Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 1361/QĐ-UBND

Long Xuyên, ngày 30 tháng 6 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN NHÀ Ở CHO CÔNG NHÂN LAO ĐỘNG TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG (GIAI ĐOẠN 2009-2015)

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG

Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 76/2004/QĐ-TTg ngày 06 tháng 5 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về định hướng phát triển nhà ở toàn quốc đến năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 18/NQ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2009 của Chính phủ về một số cơ chế, chính sách nhằm đẩy mạnh phát triển nhà ở cho học sinh, sinh viên các cơ sở đào tạo và nhà ở cho công nhân lao động tại các khu công nghiệp tập trung, người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị;
Căn cứ Quyết định số 66/2009/QĐ-TTg ngày 24 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc Ban hành một số cơ chế, chính sách phát triển nhà ở cho công nhân lao động tại các khu công nghiệp thuê;
Căn cứ Quyết định số 40/2008/QĐ-UBND ngày 04 tháng 11 năm 2008 của UBND tỉnh An Giang về việc phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở tỉnh An Giang đến năm 2010, định hướng đến năm 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại tờ trình số 46/TTr-SXD ngày 25/6/2009,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt và ban hành kèm theo quyết định này “Đề án phát triển nhà ở cho công nhân lao động tại các khu công nghiệp thuê trên địa bàn tỉnh An Giang giai đoạn 2009-2015”, với nội dung chủ yếu như sau:

1. Tên Đề án: Đề án phát triển nhà ở cho công nhân lao động tại các khu công nghiệp thuê trên địa bàn tỉnh An Giang giai đoạn 2009-2015.

2. Đối tượng và phạm vi áp dụng: áp dụng cho đối tượng là công nhân lao động tại các khu công nghiệp tập trung trên địa bàn tỉnh An Giang.

3. Mục tiêu của Đề án:

Góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, đáp ứng nhu cầu chỗ ở cho công nhân lao động tại các khu công nghiệp tập trung trên địa bàn tỉnh thuê, giai đoạn 2009-2015 có chỗ ở ổn định.

4. Nhu cầu nhà ở cho công nhân lao động tại các khu công nghiệp: cần giải quyết đến năm 2015, khoảng 22.250 công nhân lao động có chỗ ở ổn định, ước tính gần 3.710 căn hộ, với tổng diện tích sàn khoảng 178.000 m2, nhu cầu đất để xây dựng 7,16 ha.

5. Nhu cầu vốn đầu tư: Tổng nhu cầu vốn: 881 tỷ đồng, trong đó:

- Vốn ngân sách địa phương: 28,4 tỷ đồng;

- Vốn huy động từ các thành phần kinh tế: 852,6 tỷ đồng.

6. Tiến độ thực hiện

a) Giai đoạn 1 (2009-2010): Dự kiến xây dựng 375 căn hộ, với diện tích khoảng 18.000 m2 sàn, đất xây dựng 0,92 ha. Tổng nhu cầu vốn 92,17 tỷ đồng, trong đó:

- Vốn ngân sách địa phương: 4,62 tỷ đồng;

- Vốn huy động từ các thành phần kinh tế: 87,55 tỷ đồng.

b) Giai đoạn 2 (2011-2015): tiếp tục thực hiện xây dựng trên 3.330 căn hộ, với diện tích 160.000 m2 sàn, đất xây dựng 6,24 ha. Tổng nhu cầu vốn 788,83 tỷ đồng, trong đó:

- Vốn ngân sách địa phương: 23,77 tỷ đồng;

- Vốn huy động từ các thành phần kinh tế: 765,06 tỷ đồng.

Điều 2. Tổ chức thực hiện

1. Giao Sở Xây dựng là cơ quan thường trực giúp UBND tỉnh chỉ đạo điều hành, tổ chức thực hiện theo dõi, đôn đốc và tổng hợp tình hình triển khai thực hiện Đề án theo nhiệm vụ được phân công.

2. Các sở: Xây dựng, Kế hoạch & Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên & Môi trường có trách nhiệm phối hợp cùng các cơ quan liên quan tham mưu UBND tỉnh trong việc quản lý đầu tư xây dựng, huy động nguồn vốn để đầu tư xây dựng nhà ở cho công nhân lao động tại các khu công nghiệp trên địa bàn toàn tỉnh, đảm bảo các chỉ tiêu quy định.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở: Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường và thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ XD, Bộ KH&ĐT, Bộ TC (để báo cáo);
- TT.TU, HĐND, UBND, UBMTTQ tỉnh;
- Sở, ban, ngành cấp tỉnh; - UBND huyện, thị xã, thành phố;
- VP.UBND tỉnh: CVP, P.KT, TH, XDCB;
- Lưu VT.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Phạm Kim Yên