ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1363/QĐ-UBND | Trà Vinh, ngày 22 tháng 7 năm 2013 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 1781/QĐ-TTg ngày 22 tháng 11 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi Việt Nam giai đoạn 2012 - 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 210/TTr-SLĐTBXH ngày 22/02/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi giai đoạn 2012 - 2020 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, cơ quan ngang Sở thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ngành tỉnh có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA VỀ NGƯỜI CAO TUỔI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2012 - 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1363/QĐ-UBND ngày 22 /7 /2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh)
1. Mục tiêu tổng quát: Phát huy vai trò của người cao tuổi; nâng cao chất lượng chăm sóc người cao tuổi; đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi phù hợp với tiềm năng và trình độ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể:
- Phát huy trí tuệ, vai trò, kinh nghiệm, tạo điều kiện để người cao tuổi tham gia có hiệu quả vào các hoạt động văn hóa, xã hội, giáo dục, kinh tế, chính trị phù hợp với nguyện vọng, nhu cầu, khả năng của người cao tuổi trong gia đình và đời sống xã hội; thực hiện đầy đủ các quyền lợi và nghĩa vụ của người cao tuổi theo quy định của pháp luật.
- Tăng cường chăm sóc sức khỏe về thể chất và tinh thần của người cao tuổi; nâng cao chất lượng mạng lưới y tế chăm sóc sức khỏe, phòng bệnh, khám, chữa bệnh và quản lý các bệnh mãn tính cho người cao tuổi; xây dựng môi trường thuận lợi để người cao tuổi tham gia các hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch, vui chơi, giải trí.
- Nâng cao chất lượng đời sống vật chất của người cao tuổi; thực hiện tốt chính sách trợ giúp và bảo trợ xã hội cho người cao tuổi; nâng cao chất lượng cơ sở chăm sóc người cao tuổi, chú trọng người cao tuổi khuyết tật, người cao tuổi thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo không có người phụng dưỡng, người cao tuổi dân tộc thiểu số.
1. Chỉ tiêu đến năm 2015:
- 15% người cao tuổi có khả năng tham gia hoạt động kinh tế và có nhu cầu hỗ trợ được hướng dẫn về sản xuất kinh doanh, hỗ trợ phương tiện sản xuất, chuyển giao công nghệ, tiêu thụ sản phẩm, vay vốn phát triển sản xuất;
- Trên 50% xã, phường, thị trấn hỗ trợ việc thành lập và hoạt động của Quỹ chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi trên địa bàn;
- 100% người cao tuổi khi ốm đau được khám, chữa bệnh và được hưởng chăm sóc của gia đình, cộng đồng;
- 100% bệnh viện đa khoa khu vực tổ chức buồng khám bệnh nội khoa tổng hợp riêng cho người cao tuổi tại khoa khám bệnh; bố trí giường bệnh điều trị nội trú cho người cao tuổi; Bệnh viện Đa khoa Trà Vinh, Bệnh viện Y dược cổ truyền tỉnh thành lập Khoa Lão khoa theo quy định;
- Đài Phát thanh và Truyền hình Trà Vinh xây dựng chuyên mục về người cao tuổi phát hình tối thiểu 01 lần/01 tuần; tối thiểu 01 lần/tháng đối với đài truyền thanh các huyện, thành phố;
- 100% người cao tuổi đủ điều kiện được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng;
- 100% người cao tuổi không có người có quyền và nghĩa vụ phụng dưỡng được nhận nuôi dưỡng chăm sóc tại cộng đồng hoặc nuôi dưỡng trong các cơ sở bảo trợ xã hội, trong đó ít nhất 20% người cao tuổi được chăm sóc thông qua các mô hình nhận nuôi dưỡng chăm sóc tại cộng đồng;
- 100% người cao tuổi không phải sống trong nhà tạm, dột nát;
- Ít nhất 50% số xã, phường, thị trấn có câu lạc bộ của người cao tuổi tự giúp nhau hoặc các mô hình khác nhằm chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi, trong đó trên 70% người cao tuổi trên địa bàn tham gia và hưởng lợi.
2. Chỉ tiêu đến năm 2020:
- 50% người cao tuổi trực tiếp sản xuất, kinh doanh tăng thu nhập, giảm nghèo có nhu cầu hỗ trợ được hướng dẫn về sản xuất kinh doanh, hỗ trợ phương tiện sản xuất, chuyển giao công nghệ, tiêu thụ sản phẩm, vay vốn phát triển sản xuất;
- Trên 80% tổng số xã, phường, thị trấn hỗ trợ việc thành lập và hoạt động của Quỹ chăm sóc, phát huy vai trò người cao tuổi trên địa bàn;
- 100% người cao tuổi khi ốm đau được khám, chữa bệnh và được hưởng chăm sóc của gia đình, cộng đồng;
- 100% bệnh viện đa khoa khu vực tổ chức buồng khám bệnh nội tổng hợp riêng cho người cao tuổi tại khoa khám bệnh, bố trí giường bệnh điều trị nội trú cho người cao tuổi và 100% bệnh viện đa khoa, chuyên khoa, Bệnh viện Y dược cổ truyền tỉnh thành lập Khoa Lão khoa theo quy định;
- Đài Phát thanh và Truyền hình Trà Vinh duy trì chuyên mục về người cao tuổi 01 lần/01 tuần; 02 lần/tháng đối với đài truyền thanh các huyện, thành phố;
- 100% người cao tuổi đủ điều kiện được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng và cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí;
- 100% người cao tuổi không có người có quyền và nghĩa vụ phụng dưỡng được nhận nuôi dưỡng chăm sóc tại cộng đồng hoặc nuôi dưỡng trong các cơ sở bảo trợ xã hội, trong đó ít nhất 40% người cao tuổi được chăm sóc thông qua các mô hình nhận nuôi dưỡng chăm sóc tại cộng đồng;
- Ít nhất 80% số xã, phường, thị trấn có câu lạc bộ người cao tuổi tự giúp nhau hoặc các mô hình khác nhằm chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi, trong đó trên 70% người cao tuổi trên địa bàn tỉnh tham gia và hưởng lợi;
- Khuyến khích xây dựng từ 01 đến 02 cơ sở chăm sóc người cao tuổi ngoài công lập.
1. Phát huy vai trò người cao tuổi:
- Hướng dẫn, tạo điều kiện cho người cao tuổi tham gia các hoạt động kinh tế như: Khôi phục nghề và dạy nghề truyền thống, khuyến nông, khuyến ngư, khuyến lâm theo điều kiện và khả năng cụ thể;
- Hỗ trợ phương tiện sản xuất, chuyển giao công nghệ, tiêu thụ sản phẩm và vốn đầu tư phát triển sản xuất đối với người cao tuổi trực tiếp sản xuất, kinh doanh;
- Tạo điều kiện để người cao tuổi là nghệ nhân và những người cao tuổi có kỹ năng, kinh nghiệm đặc biệt có nguyện vọng được tiếp tục cống hiến, truyền thụ những kiến thức văn hoá, xã hội, khoa học và công nghệ, kỹ năng nghề nghiệp cho thế hệ trẻ; gương mẫu đi đầu và làm nòng cốt trong các phong trào ở địa phương, nhất là phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa; xây dựng nông thôn mới; xây dựng xã hội học tập; xây dựng gia đình, dòng họ hiếu học;
- Tổ chức các hoạt động để người cao tuổi bày tỏ ý kiến, nguyện vọng, kiến nghị với cơ quan, tổ chức về những vấn đề mà người cao tuổi quan tâm;
- Hỗ trợ việc thành lập và hoạt động của Quỹ chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi.
2. Chăm sóc sức khỏe:
- Thực hiện tư vấn, hướng dẫn, bồi dưỡng và tập huấn kiến thức tự chăm sóc bản thân, nâng cao sức khoẻ đối với người cao tuổi và gia đình người cao tuổi;
- Đầu tư phát triển cơ sở vật chất - kỹ thuật của hệ thống dịch vụ y tế, thành lập các khoa lão khoa ở bệnh viện cấp tỉnh theo quy định; tổ chức buồng khám bệnh nội tổng hợp riêng cho người cao tuổi tại khoa khám bệnh của bệnh viện đa khoa khu vực và bệnh viện cấp huyện; khuyến khích hoạt động khám, chữa bệnh miễn phí cho người cao tuổi;
- Xây dựng và phát triển mạng lưới chăm sóc sức khoẻ, phục hồi chức năng cho người cao tuổi dựa vào cộng đồng;
- Lồng ghép việc chăm sóc sức khỏe người cao tuổi vào các chương trình phòng ngừa, phát hiện và điều trị sớm các bệnh liên quan người cao tuổi; chương trình nghiên cứu các bệnh liên quan tới tuổi già; chương trình đào tạo, tập huấn, nâng cao năng lực cho đội ngũ nhân viên xã hội, cộng tác viên, tình nguyện viên làm công việc tư vấn, chăm sóc người cao tuổi.
3. Chăm sóc đời sống văn hóa, tinh thần:
- Xây dựng nếp sống, môi trường ứng xử văn hoá phù hợp đối với người cao tuổi ở nơi công cộng. Khuyến khích dòng họ, cộng đồng trong việc chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi;
- Tổ chức các hoạt động văn hóa, thể dục - thể thao, vui chơi giải trí phù hợp với người cao tuổi; hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho việc hình thành các câu lạc bộ văn hoá, thể thao của người cao tuổi;
- Thực hiện các quy định về giảm giá vé, phí dịch vụ đối với người cao tuổi khi tham quan di tích văn hóa, lịch sử, bảo tàng, danh lam thắng cảnh, thể dục thể thao; tham gia giao thông công cộng.
4. Tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về các vấn đề liên quan đến người cao tuổi:
- Các cơ quan thông tin đại chúng có kế hoạch tuyên truyền thường xuyên, xây dựng các chuyên mục, chuyên đề về người cao tuổi;
- Nâng cao chất lượng phát sóng các chuyên mục về người cao tuổi của Đài Phát thanh và Truyền hình Trà Vinh, đài truyền thanh các huyện, thành phố;
- Phổ biến, truyền đạt những thông tin, kiến thức khoa học nhằm hạn chế các nguy cơ gây bệnh ở người cao tuổi; tăng cường an toàn trong sử dụng thuốc, chống lạm dụng thuốc chữa bệnh đối với người cao tuổi;
- Đẩy mạnh các hoạt động phối hợp giữa cộng đồng, nhà trường và gia đình nhằm tuyên truyền giáo dục truyền thống "kính lão trọng thọ", biết ơn và giúp đỡ người cao tuổi, chăm sóc người cao tuổi cô đơn không nơi nương tựa tại cộng đồng.
5. Nâng cao đời sống vật chất:
- Khuyến khích và hỗ trợ các tổ chức, cá nhân nhận phụng dưỡng, chăm sóc người cao tuổi cô đơn, đời sống khó khăn; phát triển và nâng cao chất lượng hoạt động các cơ sở chăm sóc người cao tuổi; khuyến khích và hỗ trợ các hoạt động quan tâm, chăm sóc người cao tuổi của gia đình, cộng đồng;
- Tổ chức thực hiện tốt chính sách trợ giúp xã hội hàng tháng tại cộng đồng và trong cơ sở bảo trợ xã hội cho người cao tuổi;
- Huy động mọi nguồn lực xã hội hỗ trợ giảm nghèo, xóa nhà tạm, dột nát cho người cao tuổi;
6. Xây dựng và nhân rộng mô hình chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi dựa vào cộng đồng:
- Rà soát, đánh giá các mô hình chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi dựa vào cộng đồng; hỗ trợ để duy trì hoạt động, đồng thời tạo điều kiện để thành lập các câu lạc bộ chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi dựa vào cộng đồng;
- Thí điểm và nhân rộng mô hình phù hợp trong việc chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi dựa vào cộng đồng.
7. Phát triển các cơ sở chăm sóc và nhà ở đối với người cao tuổi:
- Quy hoạch hệ thống cơ sở chăm sóc người cao tuổi, bảo đảm có ít nhất từ 02 cơ sở chăm sóc người cao tuổi trở lên;
- Từng bước chuẩn hóa cơ sở chăm sóc người cao tuổi;
- Hỗ trợ người cao tuổi xây mới hoặc sửa chữa nhà ở tạm, dột nát.
8. Đào tạo, nâng cao năng lực cán bộ; giám sát, đánh giá nghiên cứu về những vấn đề liên quan đến người cao tuổi:
- Kiện toàn đội ngũ cán bộ làm công tác người cao tuổi các cấp; xây dựng chương trình, nội dung và phương pháp đào tạo; tổ chức đào tạo, tập huấn cho cán bộ và nhân viên trực tiếp làm công tác người cao tuổi;
- Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về người cao tuổi và hệ thống giám sát, đánh giá từ tỉnh đến cơ sở; tổ chức điều tra về người cao tuổi vào năm 2015 và năm 2020 trên địa bàn tỉnh theo hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương.
9. Chủ động chuẩn bị cho tuổi già:
- Tuyên truyền, vận động mọi người dân chủ động tham gia bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm nhân thọ, tiết kiệm chi tiêu, tích luỹ cho tuổi già;
- Các thành viên trong gia đình chủ động tìm hiểu về tâm lý và những nguyện vọng chính đáng của người cao tuổi; học hỏi kỹ năng chăm sóc người cao tuổi.
1. Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền đối với công tác chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi;
2. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra về việc thực hiện chính sách, pháp luật đối với người cao tuổi;
3. Đưa mục tiêu chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm và từng thời kỳ ở các cấp;
4. Đẩy mạnh xã hội hoá về công tác chăm sóc người cao tuổi; huy động mọi nguồn lực; tranh thủ sự trợ giúp kỹ thuật và nguồn vốn của Trung ương để triển khai thực hiện Kế hoạch này.
Kinh phí thực hiện Kế hoạch gồm ngân sách Trung ương, địa phương theo phân cấp hiện hành và nguồn huy động từ sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành tỉnh có liên quan và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này; hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp tình hình thực hiện Kế hoạch này, định kỳ hàng năm sơ kết báo cáo về Ủy ban Quốc gia về người cao tuổi và Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức sơ kết 05 năm việc thực hiện Kế hoạch và tổng kết vào cuối năm 2020.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các Sở, ngành tỉnh có liên quan chủ động trong việc huy động các nguồn lực để thực hiện Kế hoạch này; lồng ghép thực hiện các Chương trình, đề án có liên quan để đảm bảo thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu của Kế hoạch này.
3. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội căn cứ khả năng ngân sách tỉnh hàng năm, cân đối, đề xuất bố trí ngân sách địa phương, trình phân bổ ngân sách Trung ương để thực hiện Kế hoạch này; hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra tài chính theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
4. Sở Nội vụ: Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành tỉnh có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố hướng dẫn việc thành lập và hoạt động của Quỹ chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi theo quy định.
5. Sở Xây dựng: Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các Sở, ngành tỉnh có liên quan xây dựng nhà ở xã hội cho người cao tuổi độc thân, cô đơn không nơi nương tựa theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng.
6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành tỉnh có liên quan hướng dẫn và tạo điều kiện để người cao tuổi còn đủ sức khoẻ tham gia các hoạt động tạo việc làm trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn.
7. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Hướng dẫn hoạt động của các câu lạc bộ văn hoá, thể dục - thể thao của người cao tuổi; phối hợp với các tổ chức đoàn thể tổ chức các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục - thể thao của người cao tuổi; tăng cường thanh tra, kiểm tra và quản lý chặt chẽ các cơ sở di tích văn hóa, lịch sử, bảo tàng, danh lam thắng cảnh, thể dục - thể thao có bán vé và thu phí dịch vụ thực hiện giảm giá vé và phí dịch vụ đối với người cao tuổi theo quy định của pháp luật.
8. Sở Thông tin và Truyền thông: Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn, định hướng các cơ quan thông tin đại chúng đẩy mạnh tuyên truyền các chính sách pháp luật, các nội dung hoạt động liên quan đến người cao tuổi; tổ chức các diễn đàn, chuyên mục, chuyên đề dành riêng cho người cao tuổi và vì người cao tuổi.
9. Sở Y tế: Hướng dẫn các cơ sở khám, chữa bệnh về chuyên môn, kỹ thuật chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi theo các nội dung của Kế hoạch này; triển khai các hình thức giáo dục, phổ biến kiến thức phổ thông về tập luyện, tự chăm sóc, nâng cao sức khỏe, phòng, chống bệnh tật cho người cao tuổi.
10. Sở Giao thông Vận tải: Tổ chức thực hiện kiểm tra, giám sát các đơn vị tham gia vận tải công cộng trong việc thực hiện giảm giá vé, phí dịch vụ đối với người cao tuổi theo quy định.
11. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố: Tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này tại địa phương; xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện các kế hoạch hoạt động về chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi phù hợp với Kế hoạch này và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương; chủ động huy động các nguồn lực hợp pháp, bố trí nguồn lực để thực hiện Kế hoạch này; kiểm tra, đánh giá và định kỳ sơ kết, tổng kết việc thực hiện Kế hoạch này ở địa phương, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp).
12. Ban Đại diện Hội Người cao tuổi tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ được giao chủ động phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các Sở, ngành tỉnh có liên quan tổ chức thực hiện Kế hoạch này.
13. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức thành viên trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, tham gia tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này; đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức trong đoàn viên, hội viên và người dân để tích cực tham gia các phong trào chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi; tham gia giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi ở địa phương./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1 Kế hoạch 64/KH-UBND về chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi tỉnh Thái Bình, thực hiện Chương trình hành động Quốc gia về người cao tuổi Việt Nam, giai đoạn 2013 - 2020
- 2 Quyết định 1772/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi tỉnh Bình Phước giai đoạn 2014-2020
- 3 Quyết định 1229/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2013 - 2020
- 4 Quyết định 1261/QĐ-UBND năm 2013 Chương trình hành động người cao tuổi tỉnh Sơn La giai đoạn 2013 - 2020
- 5 Quyết định 1781/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi Việt Nam giai đoạn 2012-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6 Quyết định 1917/QĐ-UBND năm 2008 phê duyệt kế hoạch thực hiện chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi giai đoạn 2008 – 2010 do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 7 Quyết định 41/2007/QĐ-UBND ban hành Chương trình hành động về người cao tuổi tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2007 - 2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành
- 8 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 9 Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 1 Quyết định 41/2007/QĐ-UBND ban hành Chương trình hành động về người cao tuổi tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2007 - 2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành
- 2 Quyết định 1917/QĐ-UBND năm 2008 phê duyệt kế hoạch thực hiện chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi giai đoạn 2008 – 2010 do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 3 Quyết định 1229/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2013 - 2020
- 4 Quyết định 1261/QĐ-UBND năm 2013 Chương trình hành động người cao tuổi tỉnh Sơn La giai đoạn 2013 - 2020
- 5 Quyết định 1772/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi tỉnh Bình Phước giai đoạn 2014-2020
- 6 Kế hoạch 64/KH-UBND về chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi tỉnh Thái Bình, thực hiện Chương trình hành động Quốc gia về người cao tuổi Việt Nam, giai đoạn 2013 - 2020