ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 138/QĐ-UBND | Đồng Xoài, ngày 15 tháng 01 năm 2010 |
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH BÌNH PHƯỚC ĐẾN NĂM 2015 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2020
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/11/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo tại Tờ trình số 15/TTr-SGDĐT ngày 05 tháng 01 năm 2010 và Hội đồng thẩm định tại Biên bản ngày 29 tháng 9 năm 2009 về việc thông qua Quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo tỉnh Bình Phước đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo tỉnh Bình Phước đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020 (có Quy hoạch kèm theo), với các nội dung chính như sau:
1. Quan điểm Quy hoạch
Phát triển giáo dục và đào tạo tỉnh Bình Phước đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020 cần quán triệt những quan điểm chỉ đạo sau:
- Phát triển giáo dục và đào tạo phải hướng vào mục tiêu phát triển toàn diện con người, nâng cao dân trí, tạo lập đội ngũ nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh, đóng góp vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) đất nước; phát hiện, bồi dưỡng nhân tài và đáp ứng, thỏa mãn nhu cầu học tập ngày càng cao của nhân dân;
- Phát triển giáo dục và đào tạo theo hướng hiện đại hóa, liên thông các cấp học, hội nhập vào tiến trình phát triển giáo dục chung của cả nước; của miền Đông Nam bộ, vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam để trở thành một bộ phận của trung tâm đào tạo lớn, có uy tín của khu vực phía Nam và cả nước; từng bước hội nhập khu vực và quốc tế;
- Phát triển giáo dục và đào tạo là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân; xây dựng xã hội học tập, tạo điều kiện cho mọi người, mọi lứa tuổi, mọi trình độ được tiếp cận hệ thống giáo dục, được học tập thường xuyên và học suốt đời;
- Phân bố và phát triển hệ thống cơ sở giáo dục - đào tạo trên cơ sở kế thừa và phát huy những thành quả của hệ thống hiện có một cách hợp lý, thiết thực và hiệu quả; gắn với phân bố dân cư đồng thời phải đáp ứng mục tiêu phát triển nguồn nhân lực phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, đặc biệt nhân lực chất lượng cao cho khu vực công nghiệp, các ngành sản xuất và chế biến hàng hoá có tính cạnh tranh cao trên thị trường xuất khẩu và phù hợp với Quy hoạch phát triển chung của cả nước và vùng Đông Nam bộ.
2. Nội dung Quy hoạch
1.1. Mục tiêu tổng quát
Giáo dục - đào tạo Bình Phước có qui mô phù hợp, chất lượng và hiệu quả cao, đáp ứng tốt mục tiêu phát triển, hoàn thiện nhân cách con người, phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước trong bối cảnh hội nhập khu vực và quốc tế ngày càng sâu rộng; đồng thời thoả mãn nhu cầu học tập ngày càng cao của nhân dân.
2. 2. Mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể
- Về giáo dục mầm non
Nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ em trước 6 tuổi bằng những hình thức thích hợp, tạo cơ sở để trẻ phát triển toàn diện cả về thể chất, trí tuệ, thẩm mĩ; mở rộng hệ thống nhà trẻ và trường lớp mẫu giáo, đặc biệt chú trọng trẻ 5 tuổi, trẻ em các dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa; phổ biến rộng rãi kiến thức và phương pháp nuôi dạy trẻ cho các gia đình; hạ thấp và xoá bỏ tình trạng suy dinh dưỡng và kém phát triển ở trẻ em.
Tăng tỉ lệ trẻ em đi nhà trẻ từ 8,3% (2008) lên 25% (2015) và 50-55% (2020). Tỉ lệ trẻ em từ 3-5 tuổi đi học mẫu giáo tăng từ 47,8% (2008) lên 75% (2015) và 85-90% (2020); đặc biệt trẻ 5 tuổi đi học tăng từ 90% (2008) lên 95-98% (2015) và 100% (2020).
Đến năm 2015, mỗi xã vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn có ít nhất 1 trường công lập làm nòng cốt. Số trường đạt chuẩn quốc gia 10-15% trên tổng số trường. Các trường đều có đủ các khu, phòng chức năng, công trình vệ sinh, nước sạch, sân chơi, tường rào...
Từ sau năm 2015, tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, tập trung xây dựng một số trường trọng điểm, hướng tới đạt chuẩn quốc gia từ 50-55% (2020).
Đào tạo, bồi dưỡng và từng bước nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên mầm non, nâng cao tỉ lệ giáo viên đạt chuẩn từ 75,6% (2008) lên 80-85% (2015) và 100% (2020).
- Về giáo dục phổ thông
Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, coi trọng giáo dục đạo đức, nhân cách, pháp luật và truyền thống cho học sinh. Cung cấp những kiến thức phổ thông cơ bản, có hệ thống, tiếp cận với trình độ chung của quốc gia, khu vực và thế giới; tạo dựng và kích thích tính chủ động, tích cực và sáng tạo, giúp cho học sinh năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cuộc sống. Giáo dục phổ thông phải có sự liên kết chặt chẽ với giáo dục kĩ thuật nghề nghiệp phù hợp với đặc điểm kinh tế - xã hội của địa phương, của vùng để tạo cơ hội thuận lợi cho học sinh khi tham gia vào thị trường lao động.
+ Tiểu học: duy trì thành quả đã đạt được của phổ cập giáo dục tiểu học và xoá mù chữ, tiến tới hoàn thành phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi vào năm 2015.
Tăng tỉ lệ huy động học sinh đi học từ 85,5% (2008) lên 100% (2015). Tỉ lệ học sinh được học 2 buổi/ngày từ 20% (2008) lên 50-60% (2015) và 100% (2020).
Đủ phòng học, 50-60% số học sinh có đủ phòng học 2 buổi/ngày (2015) và 100% (2020); các khu, phòng, công trình chức năng được đảm bảo. Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia tăng từ 7,6% (2008) lên 45-50% (2015) và 65-70% (2020). Mỗi huyện/thị xã có từ 2-3 trường trọng điểm chất lượng cao (2020).
Đảm bảo đủ giáo viên cả số lượng và theo cơ cấu bộ môn; nâng tỉ lệ đạt chuẩn của giáo viên từ 98,3% (2008) lên 100% (2015), trong đó tỉ lệ giáo viên trên chuẩn tăng từ 27% (2008) lên 35- 40% (2015) và 70-75% (2020).
+ Trung học cơ sở: phấn đấu hoàn thành phổ cập vào năm học 2009-2010. Nâng cao chất lượng giáo dục đại trà; đẩy mạnh công tác hướng nghiệp tạo thuận lợi cho phân luồng sau trung học cơ sở (THCS) phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương.
Tăng tỉ lệ học sinh THCS từ 69,1% (2008) lên 92% (2015) và 100% (2020); trong đó tỉ lệ học sinh THCS đúng độ tuổi là 80% (2008), 90-95% (2015) và 100% (2020).
Mỗi trường đều có đủ phòng học; số phòng kiên cố hóa, đúng qui cách chiếm 75-80% (2015) và 100% (2020); các trường có đủ các khối phòng chức năng và công trình phụ. Hoàn thành việc xoá “xã trắng” trường THCS (2015). Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia 25-30% (2015) và 50-55% (2020); mỗi huyện/thị đều có trường trọng điểm chất lượng cao. Tỷ lệ trường ngoài công lập 10-15% (2020).
Đảm bảo đủ giáo viên cả số lượng và cơ cấu; tỷ lệ đạt chuẩn 99,3% (2008) lên 100% (2010), nâng cao tỉ lệ trên chuẩn đào tạo từ 18,2% (2008) lên 40% (2015) và 65-70% (2020).
+ Trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học: cùng với các trường trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp góp phần vào thực hiện mục tiêu hoàn thành phổ cập trung học vào năm 2020; nâng cao chất lượng giáo dục nhằm thực hiện mục tiêu đạt chuẩn quốc gia, trong đó một bộ phận tiến tới đạt chuẩn mực khu vực; tạo mọi điều kiện phát huy năng lực của mỗi học sinh trong việc lựa chọn ngành/nghề đào tạo sau trung học hoặc tham gia thị trường lao động.
Tăng tỉ lệ học trung học phổ thông (THPT) từ 47,1% (2008) lên 72% (2015) và đạt 75-80% (2020). Thực hiện phân luồng học sinh sau THCS vào các trung tâm dạy nghề, trường trung cấp nghề, tiến dần tới mục tiêu phổ cập trung học cho thanh niên, thiếu niên trong độ tuổi 15-21, đặc biệt 15-17 tuổi ở 5-6/10 huyện, thị vào năm 2015 và đạt 10/12 huyện, thị (2020).
Các trường có đủ phòng học kiên cố, đúng quy cách; các khối phòng chức năng và công trình phụ. Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia 10-15% (2015) và 40-45% (2020); có từ 1-2 trường trọng điểm chất lượng cao(hoặc trường chuyên). Tỷ lệ trường ngoài công lập đạt 6% (2015) và 10-15% (2020).
Tỉ lệ đạt chuẩn của giáo viên tăng từ 97,2% (2008) lên 100% (2010), trong đó số trên chuẩn là 10-15% (2015) và 20-25% (2020).
+ Trường phổ thông dân tộc nội trú:
Các trường phổ thông dân tộc nội trú tiếp tục được đầu tư mở rộng và đảm bảo cơ sở vật chất (các phòng học, khu các phòng chức năng, diện tích khuôn viên, tường rào, nhà ở cho học sinh...). Ngoài 5 trường DTNT hiện có, dự kiến sẽ nâng cấp Trường DTNT Phước Long lên thành Trường DTNT cấp 2+3 Phước Long, thành lập Trường DTNT Đồng Phú và Trường DTNT Bù Đốp. Như vậy, đến năm 2015, số lượng trường DTNT sẽ là 7 trường. Dự kiến nâng cấp Trường DTNT Bình Long thành Trường DTNT cấp 2+3 sau năm 2015.
Hình thành một số cơ sở trường bán trú dân nuôi ở các trung tâm cụm xã cho cấp tiểu học hoặc trường phổ thông có nhiều cấp học.
- Về đào tạo nhân lực (đào tạo nghề, trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học):
Tiến tới đảm bảo phần lớn yêu cầu nhân lực có trình độ chuyên môn kĩ thuật theo các cấp trình độ (dạy nghề các trình độ, trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học và trên đại học), phối hợp với các cơ sở đào tạo trong vùng hợp tác đào tạo, chuẩn hoá và bồi dưỡng cán bộ đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội của địa phương, qui hoạch phát triển chung của vùng đến năm 2020, hội nhập với tiến trình phát triển chung của cả nước. Đảm bảo thực hiện mục tiêu nhân lực được đặt ra trong Qui hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Bình Phước đến năm 2020: tăng tỉ lệ lao động qua đào tạo từ 23% (2005) lên 40-45% (2015) và 55-60% (2020).
Giai đoạn 2010-2015, chuẩn bị điều kiện để đầu tư nâng cấp Trường Trung cấp Y tế lên Trường Cao đẳng Y tế (2012); tăng cường năng lực đào tạo cho các trường: Trường Trung cấp Kinh tế - kỹ thuật, 2 trường dạy nghề và 12 cơ sở dạy nghề và có đăng ký dạy nghề; chuẩn bị điều kiện nâng cấp Trường Cao đẳng Sư phạm thành trường đại học đa ngành (sau 2015) và mở rộng mạng lưới các cơ sở dạy nghề xã hội và tư nhân để đáp ứng nhu cầu học và chuyển đổi nghề của người lao động. Đồng thời, nghiên cứu xây dựng một số cơ sở giáo dục khác (Trường Năng khiếu TDTT, Văn hoá - Nghệ thuật, dạy nghề cho người tàn tật và Trường Giáo dưỡng).
Giai đoạn 2016-2020, thành lập trường đại học (ĐH) đa ngành (trên cơ sở nâng cấp CĐ Sư phạm); nâng cấp Trường Trung cấp nghề Tôn Đức Thắng lên thành Trường Cao đăng nghề Tôn Đức Thắng; thu hút và liên kết xây dựng 1 trường ĐH đạt chuẩn quốc tế; thành lập mới 2 trường trung cấp nghề (1 trường tư thục và 01 trường của doanh nghiệp nằm trong KCN), mỗi huyện, thị đều có 1 trung tâm dạy nghề để đến năm 2020 Bình Phước sẽ có tổng số 31 trường, trung tâm dạy nghề và các cơ sở có đăng ký dạy nghề.
Tiếp tục thu hút và đa dạng hoá các nguồn đầu tư nâng cao chất lượng của hệ thống các cơ sở đào tạo, đảm bảo đào tạo nhân lực chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu nhân lực cho sự phát triển khu liên hợp công nghiệp - dịch vụ - đô thị; cho nhóm ngành công nghiệp cơ khí, sửa chữa, chế tạo trong sản xuất nông, lâm nghiệp, nâng cao chất lượng vận tải; cho nhóm ngành dệt, may, da, giầy, điện - điện tử, sản xuất vật liệu xây dựng; nhân lực chuyên môn hóa trồng trọt, chăm sóc và chế biến nông sản hàng hoá có tính cạnh tranh cao như cao su, cà phê, hồ tiêu, điều; cây ăn quả; chăn nuôi và chế biến các sản phẩm chăn nuôi đại gia súc (trâu, bò).
- Các trung tâm giáo dục tổng hợp, hướng nghiệp các huyện, thị đảm bảo triển khai một phần và phối hợp với các trường, trung tâm dạy nghề nhằm đáp ứng nhu cầu đào tạo nghề phù hợp với định hướng phát triển và cơ cấu kinh tế của địa phương; những ngành, nghề tương đối đặc biệt và yêu cầu kỹ năng, trình độ cao thì sẽ do Trường Cao đẳng nghề của tỉnh và phối hợp với các trường đào tạo nghề trong Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam để đào tạo.
- Các Trung tâm giáo dục thường xuyên (TTGDTX), Trung tâm học tập cộng đồng (TTHTCĐ) được thành lập tại tất cả các huyện, thị, trên các địa bàn xã, phường, thị trấn đặc biệt các huyện vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, biên giới còn nhiều khó khăn; từng bước nâng cấp TTGDTX để đủ sức tiếp nhận và giảng dạy học sinh sau phân luồng THCS, giảm áp lực cho khối trường THPT và góp phần thực hiện mục tiêu nâng cao dân trí, tạo điều kiện cho mọi người dân có thể học tập suốt đời, hướng tới một xã hội học tập.
3. Một số giải pháp chính phát triển giáo dục và đào tạo
3.1. Đổi mới công tác quản lí giáo dục trên cơ sở đổi mới cơ bản về tư duy và phương thức quản lý theo hướng nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý Nhà nước;
3.2. Đào tạo, phát triển đội ngũ giảng viên, giáo viên các cấp cả về chính trị tư tưởng, đạo đức, chuyên môn nghiệp vụ; sử dụng, đãi ngộ theo tài năng và sự cống hiến với tinh thần tôn vinh nghề dạy học; tạo điều kiện thuận lợi cho giảng viên, giáo viên được đi học tập và bồi dưỡng ở trong và ngoài nước;
3.3. Đổi mới nội dung, chương trình và phương pháp giảng dạy thông qua tham gia tích cực và triển khai vững chắc việc đổi mới nội dung, chương trình và sách giáo khoa, đổi mới cách đánh giá thi cử theo chương trình và qui trình chung của cả nước phù hợp với đặc điểm kinh tế - xã hội của tỉnh; đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy học theo hướng lấy học sinh làm trung tâm, đưa phương pháp giảng dạy tích cực, tiên tiến và hiện đại vào quá trình dạy học.
3.4. Tăng cường cơ sở vật chất cho giáo dục
- Đa dạng hóa và lồng ghép, sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn (ngân sách tập trung, các chương trình mục tiêu quốc gia, vốn từ quỹ đất, vốn ODA, NGOs...) đầu tư cho giáo dục - đào tạo;
- Đảm bảo đủ phòng học, các khối phòng chức năng và công trình phụ, đồng bộ và hiện đại hoá trang thiết bị dạy học phù hợp với chuẩn mực quốc gia;
- Đẩy mạnh các giải pháp xã hội hoá trong việc xây dựng cơ sở vật chất cho giáo dục và đào tạo.
3.5. Xã hội hoá giáo dục và vai trò Nhà nước
- Làm tốt công tác tuyên truyền vận động, nâng cao nhận thức “Giáo dục là quốc sách hàng đầu” của các cấp chính quyền, tầng lớp nhân dân để mỗi người dân và toàn xã hội có trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi tham gia đóng góp, xây dựng cộng đồng trách nhiệm và hưởng thụ nền giáo dục tiên tiến;
- Nhà nước ưu tiên đầu tư phát triển cho các cấp giáo dục cơ bản, cho các vùng khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu vùng xa; có cơ chế hỗ trợ về đất đai, tín dụng xây dựng trường, thuế thu nhập... cho các cơ sở giáo dục ngoài công lập;
- Phát huy tác dụng tích cực của Ban đại diện cha mẹ học sinh, Hội đồng giáo dục các cấp, Hội khuyến học; xây dựng mối quan hệ giữa nhà trường và cộng đồng xã hội trong việc tham gia làm chuyển biến chất lượng, phát triển giáo dục...
3.6. Đảm bảo diện tích đất đai cho xây dựng các cơ sở giáo dục - đào tạo
- Quĩ đất cho các cơ sở giáo dục - đào tạo đến năm 2020 phải được đề cập trong Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh, của các huyện, thị xã và Quy hoạch sử dụng đất của tỉnh;
- Quỹ đất cho các cơ sở giáo dục - đào tạo được phân bố theo nguyên tắc gắn với phân bố dân cư, thuận tiện về giao thông và đảm bảo cảnh quan sư phạm; cần có quỹ đất tương đối lớn đủ để tạo thành khu tập trung dự kiến sẽ được thành lập trong Quy hoạch;
- Xây dựng và thực hiện chính sách tạo vốn từ quỹ đất; hỗ trợ về chính sách đất đai (miễn giảm tiền thuê đất hoàn toàn hoặc trong một thời gian nhất định...) cho các cơ sở giáo dục - đào tạo ngoài công lập.
4. Tổ chức thực hiện
a. Sở Giáo dục và Đào tạo:
Chủ trì, phối hợp với các cấp, các ngành và các cơ quan có liên quan xây dựng kế hoạch, giải pháp cụ thể cho từng năm và giai đoạn để chỉ đạo, tổ chức thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ Quy hoạch. Tổ chức đánh giá tình hình thực hiện Quy hoạch để bổ sung, điều chỉnh cũng như đề ra giải pháp, chính sách đồng bộ, đảm bảo thực hiện tốt Quy hoạch, kế hoạch, phù hợp với thực tiễn địa phương; định kỳ tổng hợp kết quả thực hiện Quy hoạch, báo cáo UBND tỉnh.
b. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Tài chính tổ chức bố trí và lồng ghép các nguồn vốn để thực hiện kế hoạch hàng năm và cho từng giai đoạn của Quy hoạch.
c. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
Chủ trì, phối hợp với các cấp, các ngành liên quan xây dựng kế hoạch, giải pháp cụ thể để chỉ đạo, tổ chức thực hiện tốt các mục tiêu, chỉ tiêu và nhiệm vụ phát triển, hoàn thiện mạng lưới cơ sở đào tạo và nâng cao chất lượng đào tạo nghề; tham mưu, đề xuất các chính sách liên quan đến phát triển đào tạo nghề của tỉnh.
d. Sở Tài chính:
Chủ trì phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND các huyện, thị xã hoàn thiện các chính sách tài chính; kiểm tra, giám sát việc sử dụng kinh phí để thực hiện Quy hoạch theo quy định hiện hành; ban hành các định mức chi, đảm bảo cấp phát và phân bổ ngân sách kịp thời để thực hiện các mục tiêu Quy hoạch; tham mưu cho UBND tỉnh thực hiện chính sách xã hội hoá về giáo dục và đào tạo.
đ. Sở Tài nguyên và Môi trường:
Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và UBND các huyện, thị xã trong việc quy hoạch quỹ đất dành cho giáo dục và quỹ đất đó phải được thể hiện trong quy hoạch sử dụng đất của tỉnh.
e. Sở Xây dựng:
Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo các đơn vị tư vấn trên địa bàn tỉnh lập thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán, thi công phù hợp với các mẫu thiết kế theo đúng quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo; phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo và UBND các huyện, thị xã trong quản lý xây dựng cơ bản nhằm nâng cao chất lượng xây dựng các công trình trường học theo tiêu chuẩn.
f. Sở Nội vụ:
Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, UBND các huyện, thị xã xây dựng kế hoạch tuyển dụng, đào tạo và bồi dưỡng, chuẩn hoá đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục; trình UBND tỉnh xem xét, quyết định trong từng giai đoạn; phối hợp với Sở Giáo dục và đào tạo, UBND các huyện, thị tham mưu phân cấp quản lý giáo dục toàn diện.
g. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã: tăng cường công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức của nhân dân về vị trí, vai trò của giáo dục - đào tạo đối với xoá đói, giảm nghèo và phát triển kinh tế - xã hội; phối hợp với các sở, ngành chức năng căn cứ vào Quy hoạch đã được duyệt để lập kế hoạch triển khai thực hiện và chỉ đạo trực tiếp thực hiện Quy hoạch giáo dục - đào tạo trên địa bàn theo thẩm quyền quản lý.
h. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc, các cơ quan thông tin, báo chí của tỉnh thông tin rộng rãi, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động các tầng lớp cán bộ, dân cư phát huy nguồn lực của toàn xã hội chăm lo phát triển sự nghiệp giáo dục - đào tạo.
Điều 2. Các ông/bà Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Giáo dục và Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Nội vụ, Tài nguyên và Môi trường, Khoa học và Công nghệ, Thông tin và Truyền thông; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã căn cứ Quyết định thi hành kể từ ngày ký./.
| CHỦ TỊCH |
- 1 Nghị quyết 25/2012/NQ-HĐND phê chuẩn đề án quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2012-2015, tầm nhìn đến năm 2020
- 2 Quyết định 1799/QĐ-UBND năm 2012 về Kế hoạch phát triển giáo dục, đào tạo và dạy nghề tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2012 - 2015
- 3 Quyết định 26/2011/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2011 - 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ ban hành
- 4 Quyết định 2220/QĐ.UBND.VX năm 2011 phê duyệt đề cương Quy hoạch phát triển Giáo dục và Đào tạo Nghệ An, giai đoạn 2011 - 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 5 Nghị định 04/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 6 Nghị định 92/2006/NĐ-CP về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 7 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 2220/QĐ.UBND.VX năm 2011 phê duyệt đề cương Quy hoạch phát triển Giáo dục và Đào tạo Nghệ An, giai đoạn 2011 - 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 2 Quyết định 26/2011/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2011 - 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ ban hành
- 3 Quyết định 1799/QĐ-UBND năm 2012 về Kế hoạch phát triển giáo dục, đào tạo và dạy nghề tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2012 - 2015
- 4 Nghị quyết 25/2012/NQ-HĐND phê chuẩn đề án quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2012-2015, tầm nhìn đến năm 2020