- 1 Quyết định 181/2005/QĐ-TTg về phân loại, xếp hạng các tổ chức sự nghiệp,dịch vụ công lập do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2 Nghị định 24/2014/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 3 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4 Nghị định 107/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 24/2014/NĐ-CP quy định về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
- 5 Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1380/QĐ-UBND | Quảng Nam, ngày 23 tháng 5 năm 2022 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI MỨC ĐỘ HOÀN THÀNH NHIỆM VỤ CỦA CÁC SỞ, BAN, NGÀNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TRỰC THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 1225/QĐ-UBND NGÀY 10/5/2021 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 17/9/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Căn cứ Quyết định số 181/2005/QĐ-TTg ngày 19/7/2005 của Thủ tướng Chính phủ quy định về phân loại, xếp hạng các tổ chức sự nghiệp, dịch vụ công lập;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 889/TTr-SNV ngày 28/4/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ của các Sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kèm theo Quyết định số 1225/QĐ- UBND ngày 10/5/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam (sau đây gọi tắt là Quy định), cụ thể như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung tiêu chí 2.5 điểm b khoản 1 Điều 5 Quy định và tiêu chí 2.5 điểm b khoản 2 Điều 5 Quy định:
“- Tiêu chí 2.5. Công tác phòng chống tham nhũng
+ Triển khai thực hiện đầy đủ các quy định về phòng, chống tham nhũng trong nội bộ cơ quan, đơn vị. Thực hiện tốt, được tính 01 điểm; thực hiện chưa tốt, được tính 0 điểm.
+ Tiếp nhận, xử lý các thông tin, báo cáo, phản ánh về hành vi tham nhũng. Thực hiện tốt, được tính 01 điểm; thực hiện chưa tốt, được tính 0 điểm.
+ Kê khai tài sản. Thực hiện tốt, được tính 01 điểm; thực hiện chưa tốt, được tính 0 điểm”.
2. Sửa đổi điểm c khoản 1 Điều 5 Quy định và điểm c khoản 2 điều 5 Quy định:
- Tại dấu cộng (+) thứ nhất: “Tham mưu Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các chính sách, đề án phát sinh, có tính chất đặc thù (không nằm trong chương trình công tác hằng năm của Ủy ban nhân dân tỉnh). Mỗi chính sách, đề án được cộng 0,5 điểm (tối đa không quá 01 điểm)”.
- Tại dấu cộng (+) thứ hai: “Có đề tài khoa học cấp tỉnh trở lên được Trung ương, Hội đồng khoa học cấp tỉnh quyết định công nhận. Mỗi đề tài khoa học được cộng 1 điểm (tối đa không quá 02 điểm)”.
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 Quy định:
“Điều 6. Xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ
1. Việc đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ đối với các cơ quan, đơn vị được thực hiện theo từng nhóm đối tượng, có các tiêu chí đánh giá riêng (Phụ lục I và Phụ lục II). Số lượng cơ quan, đơn vị được đánh giá, xếp loại “Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ” không vượt quá 20% trong tổng số cơ quan, đơn vị được đánh giá, xếp loại “Hoàn thành tốt nhiệm vụ”. Căn cứ kết quả tổng số điểm đạt được của các cơ quan, đơn vị để đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ tương ứng:
a) Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ: Đạt từ 90 điểm trở lên.
b) Hoàn thành tốt nhiệm vụ: Đạt từ 70 điểm đến dưới 90 điểm.
c) Hoàn thành nhiệm vụ: Đạt từ 50 điểm đến dưới 70 điểm.
d) Không hoàn thành nhiệm vụ: Đạt dưới 50 điểm.
2. Những cơ quan, đơn vị không thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ được giao để xảy ra những vụ việc từ nghiêm trọng trở lên thì bị hạ 01 mức xếp loại hoàn thành nhiệm vụ”.
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 8 Quy định:
“Tổ giúp việc của Hội đồng gửi dự thảo kết quả chấm điểm đến các cơ quan, đơn vị được đánh giá để giải trình, bổ sung (nếu có), thời gian các cơ quan, đơn vị gửi lại hoàn thành chậm nhất vào ngày 10/12 hằng năm. Hội đồng thẩm định tổng hợp, rà soát, cho ý kiến, thống nhất tổng số điểm của từng cơ quan, đơn vị, bỏ phiếu đề xuất mức xếp loại hoàn thành nhiệm vụ, báo cáo kết quả cho Ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh. Thời gian hoàn thành chậm nhất vào ngày 15/12 hàng năm.”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Các nội dung khác tại Quy định đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ của các Sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kèm theo Quyết định số 1225/QĐ-UBND ngày 10/5/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quyết định này vẫn còn hiệu lực thi hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan, chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1 Quyết định 2442/QĐ-UBND năm 2021 quy định về đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ hàng năm của các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; các hội có tính chất đặc thù trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 2 Quyết định 3784/QĐ-UBND năm 2021 quy định tiêu chí đánh giá, chấm điểm và xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã tỉnh Quảng Trị
- 3 Quyết định 16/2022/QĐ-UBND quy định về đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của các sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Long Khánh, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai