ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1381/QĐ-UBND | Quảng Bình, ngày 16 tháng 06 năm 2011 |
QUYẾT ĐỊNH
V/V BAN HÀNH QUY ĐỊNH TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA LỰC LƯỢNG QUẢN LÝ ĐÊ NHÂN DÂN TẠI CÁC XÃ CÓ ĐÊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đê điều ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Pháp lệnh Phòng, chống lụt, bão ngày 08 tháng 3 năm 1993 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Phòng, chống lụt, bão ngày 24 tháng 8 năm 2000;
Căn cứ Nghị định số 113/2007/NĐ-CP ngày 28 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đê điều; Nghị định số 08/2006/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Pháp lệnh Phòng, chống lụt, bão đã được sửa đổi, bổ sung ngày ngày 24 tháng 8 năm 2000;
Căn cứ Thông tư số 01/2009/TT-BNN ngày 06 tháng 01 năm 2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về hướng dẫn tuần tra, canh gác bảo vệ đê điều trong mùa lũ;
Căn cứ Thông tư số 26/2009/TT-BNN ngày 11 tháng 5 năm 2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về hướng dẫn về cơ cấu tổ chức, nguồn kinh phí và chế độ thù lao đối với lực lượng quản lý đê nhân dân;
Căn cứ Thông tư số 92/2009/TT-BTC ngày 12 tháng 5 năm 2009 của Bộ Tài chính về hướng dẫn việc thanh toán kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước cho các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ, ứng phó thiên tai, thảm họa;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Công văn số 545/SNN-TCCB ngày 29/4/2011;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định tổ chức và hoạt động của lực lượng Quản lý đê nhân dân tại các xã có đê trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nội vụ; Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn; Thủ trưởng các Sở, Ban ngành, cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA LỰC LƯỢNG QUẢN LÝ ĐÊ NHÂN DÂN TẠI CÁC XÃ CÓ ĐÊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1381/QĐ-UBND ngày 16/6/2011 của UBND tỉnh)
Chương I
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ NHIỆM VỤ CỦA LỰC LƯỢNG QUẢN LÝ ĐÊ NHÂN DÂN
Điều 1. Cơ cấu tổ chức lực lượng quản lý đê nhân dân
1. Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, thành phố (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện) thành lập lực lượng quản lý đê nhân dân, không thuộc biên chế nhà nước, được tổ chức theo địa bàn từng xã, phường, thị trấn có đê (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân xã).
2. Mỗi nhân viên Quản lý đê nhân dân chịu trách nhiệm quản lý không quá 3 km đê. Trường hợp những xã có dưới 3 km đê, tùy tính chất phức tạp của đê điều trên địa bàn (được Ban chỉ huy phòng, chống bão lụt tỉnh đánh giá là địa bàn trọng điểm, xung yếu), thì địa phương có thể bố trí 1 nhân viên Quản lý đê nhân dân cho phù hợp. Căn cứ số lượng km đê trên địa bàn xã, Chủ tịch UBND xã trình UBND cấp huyện thẩm định, quyết định số lượng nhân viên Quản lý đê Nhân dân.
3. Nhân viên Quản lý đê nhân dân phải có đủ sức khỏe; có đạo đức, phẩm chất tốt; có trách nhiệm, tâm huyết; có trình độ văn hóa tối thiểu tốt nghiệp phổ thông trung học và có hiểu biết về pháp luật. Nhân viên quản lý đê nhân dân do UBND cấp xã ký hợp đồng theo quy định hiện hành của Luật Lao động.
4. Lực lượng Quản lý đê nhân dân, hoạt động dưới sự quản lý, điều hành của UBND cấp xã; hướng dẫn về mặt chuyên môn, kỹ thuật của cơ quan chuyên môn cấp huyện và Chi cục Thuỷ lợi & PCLB.
Điều 2. Nhiệm vụ của nhân viên quản lý đê nhân dân
1. Chấp hành sự phân công của Ủy ban nhân dân xã và chịu sự hướng dẫn về mặt chuyên môn, kỹ thuật của cơ quan chuyên môn cấp huyện và Chi cục Thuỷ lợi & Phòng, chống lụt, bão.
2. Chủ động thường xuyên kiểm tra, tuần tra, canh gác bảo vệ đê điều thuộc địa bàn và tham gia xử lý sự cố đê điều và các công trình trên đê.
3. Kiểm tra, phát hiện, báo cáo kịp thời tình trạng đê điều, các diễn biến hư hỏng, sự cố đê điều và các công trình trên đê.
4. Phát hiện, ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm luật về đê điều.
5. Lập biên bản và kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về đê điều.
6. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về đê điều, vận động nhân dân thực hiện pháp luật về đê điều.
7. Tham gia với cơ quan chuyên môn xây dựng phương án hộ đê, phòng, chống lụt, bão.
8. Tham gia quản lý và bảo vệ cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ công tác quản lý, bảo vệ đê điều và hộ đê như: điếm canh đê; vật tư dự trữ chống lũ, lụt, bão; biển báo đê điều; cột chỉ giới; cây chắn sóng bảo vệ đê và các công trình phụ trợ khác.
9. Nhân viên Quản lý đê nhân dân khi làm nhiệm vụ phải đeo băng đỏ có chữ “QLĐND” mầu vàng trên cánh tay trái.
Chương II
NỘI DUNG BÁO CÁO VÀ CHẾ ĐỘ THÙ LAO, TRANG CẤP ĐỐI VỚI LỰC LƯỢNG QUẢN LÝ ĐÊ NHÂN DÂN
Điều 3. Chế độ báo cáo
1. Nhân viên Quản lý đê nhân dân có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã định kỳ một tháng hai lần vào ngày 01 và ngày 15 hàng tháng và báo cáo đột xuất khi cần thiết về tình trạng đê điều, các công trình phòng, chống, lụt bão, tình trạng vật tư dự trữ phòng chống lũ, lụt, bão trên địa bàn được giao.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổng hợp báo cáo của các nhân viên quản lý đê nhân dân trình UBND cấp xã để báo cáo cơ quan chuyên môn cấp huyện mỗi tháng một lần vào ngày 03 hàng tháng và khi khẩn cấp Chủ tịch UBND cấp xã phải báo cáo trực tiếp Chủ tịch UBND cấp huyện.
3. Nhân viên Quản lý đê Nhân dân khi làm nhiệm vụ, phát hiện hành vi vi phạm pháp luật về đê điều hoặc những hư hỏng, sự cố đê điều phải bằng mọi cách nhanh chóng báo cáo Ủy ban nhân dân xã hoặc Ban chỉ huy PCLB cấp xã về đê điều để có biện pháp xử lý kịp thời đảm bảo an toàn cho đê điều.
4. Nội dung văn bản báo cáo khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật về đê điều hoặc hư hỏng, sự cố đê điều và các công trình trên đê phải ghi cụ thể:
a) Thời gian phát hiện vi phạm hoặc hư hỏng, sự cố đê điều;
b) Vị trí, mức độ, đặc điểm, kích thước, diễn biến vi phạm hoặc hư hỏng, sự cố đê điều, đề xuất biện pháp xử lý.
5. Trường hợp phát hiện vi phạm hoặc hư hỏng, sự cố nguy hiểm có nguy cơ đe dọa đến an toàn đê điều, phải có biện pháp ngăn chặn kịp thời phù hợp với diễn biến đang xảy ra và báo cáo gấp Chủ tịch UBND xã; cơ quan chuyên môn cấp huyện và Chi cục Thuỷ lợi và Phòng, chống lụt bão tỉnh để triển khai các biện pháp xử lý kịp thời.
Điều 4. Chế độ thù lao, nguồn kinh phí và các chính sách khác
1. Nhân viên Quản lý đê nhân dân được hưởng chế độ thù lao hàng tháng theo chế độ, quy định của Nhà nước và của UBND tỉnh.
2. Nhân viên Quản lý đê nhân dân được tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ về quản lý, bảo vệ đê điều và hộ đê; được trang bị bảo hộ lao động khi làm nhiệm vụ (áo mưa, ủng, mũ cứng, đèn pin, dụng cụ lao động cần thiết) và được hưởng các chế độ, chính sách theo quy định hiện hành của Nhà nước trong trường hợp bị tai nạn khi làm nhiệm vụ.
3. Nguồn kinh phí chi trả thù lao cho lực lượng Quản lý đê Nhân dân do ngân sách xã cân đối, chi trả (phần kinh phí sự nghiệp kinh tế), trường hợp không đủ kinh phí thì UBND cấp xã có văn bản báo cáo UBND cấp huyện xem xét, bổ sung.
Ngoài ra trường hợp nhân viên Quản lý đê nhân dân được UBND xã điều động hoặc tự nguyện tham gia khắc phục các sự cố thiên tai trên địa bàn sẽ được hưởng chế độ bồi dưỡng thêm (ngoài mức thù lao hàng tháng) với mức chi tối đa cho một người trong một ngày bằng 2 lần mức chi một ngày công lao động trung bình tính trên cơ sở mức lương tối thiểu theo quy định của Chính phủ (theo quy định tại Điểm c, Khoản 3, Điều 5, Thông tư 92/2009/TT-BTC ngày 12/5/2009 của Bộ Tài chính).
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 5. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đê
1. Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đê, tổ chức lực lượng Quản lý đê nhân dân; hướng dẫn hoạt động và kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ của lực lượng này.
2. Chỉ đạo phòng chức năng của huyện phối hợp Chi cục Thuỷ lợi và Phòng chống lụt bão hàng năm tổ chức, tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ về quản lý, bảo vệ đê điều và hộ đê cho lực lượng Quản lý đê nhân dân.
3. Căn cứ số liệu kiểm kê số km đê, kè, cống qua đê hàng năm trên địa bàn tương ứng với số lượng cán bộ quản lý đê nhân dân, bố trí dự toán ngân sách hàng năm để chi trả thù lao cho lực lượng Quản lý đê nhân dân; chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã về việc chi trả thù lao và các chế độ chính sách khác đối với lực lượng Quản lý đê nhân dân.
4. Phòng chuyên môn cấp huyện có trách nhiệm tham mưu cho Chủ tịch UBND cấp huyện thực hiện chế độ báo cáo đột xuất khi cần và báo cáo định kỳ 1 tháng 1 lần vào ngày 05 hàng tháng cho UBND tỉnh và các cơ quan liên quan.
Điều 6. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đê
1. Căn cứ số lượng chiều dài tuyến đê trên địa bàn quản lý, UBND cấp xã tổ chức lực lượng quản lý đê nhân dân thuộc địa bàn theo quy định tại Thông tư số 26/2009/TT-BNN ngày 11/5/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Trực tiếp quản lý và điều hành lực lượng Quản lý đê nhân dân hoạt động có hiệu quả và bảo vệ đê điều an toàn.
3. Xây dựng kế hoạch dự toán ngân sách hàng năm để thanh toán chi trả thù lao và thực hiện các chế độ, chính sách đối với nhân viên Quản lý đê nhân dân theo quy định.
4. Có trách nhiệm đánh giá chất lượng của lực lượng Quản lý đê nhân dân hàng năm trên địa bàn, nếu có thành tích tốt trong công tác sẽ đề nghị khen thưởng, nếu không thực hiện tốt chức trách nhiệm vụ được giao sẽ bị xử lý theo quy định.
Điều 7. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Phối hợp với Sở Nội vụ và Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đê để tổ chức, hướng dẫn hoạt động của lực lượng Quản lý đê nhân dân.
2. Chỉ đạo Chi cục Thuỷ lợi và Phòng, chống lụt, bão phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ về quản lý, bảo vệ đê điều và hộ đê cho lực lượng Quản lý đê nhân dân; Phối hợp với lực lượng Quản lý đê nhân dân trong việc kiểm tra bảo vệ đê điều trên địa bàn tỉnh, tham gia xử lý các sự cố về đê điều.
Điều 8. Trách nhiệm của Sở Tài chính
Chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu cho UBND tỉnh quy định cụ thể mức thù lao hàng tháng cho lưc lượng Quản lý đê nhân dân; hướng dẫn, kiểm tra UBND cấp huyện và cấp xã lập dự toán và quyết toán kinh phí chi trả lực lượng quản lý đê nhân dân theo chế độ của Nhà nước và quy định của UBND tỉnh.
Điều 9. Trách nhiệm của Sở Nội vụ
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đê để tổ chức, hướng dẫn hoạt động của lực lượng Quản lý đê nhân dân trên địa bàn tỉnh./.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, UBND các huyện, thành phố, UBND các xã, phường, thị trấn phản ánh kịp thời về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các sở, ngành lên quanđể để nghiên cứu, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.
- 1 Quyết định 15/2015/QĐ-UBND sửa đổi Khoản 1 và Khoản 2 Điều 5 Quyết định 07/2012/QĐ-UBND về thành lập và ban hành Quy chế (mẫu) tổ chức và hoạt động của Lực lượng Quản lý đê nhân dân tại phường - xã, thị trấn (nơi có đê) trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 2 Quyết định 06/2012/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của lực lượng quản lý đê nhân dân tại xã, thị trấn do Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ ban hành
- 3 Quyết định 03/2012/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của lực lượng quản lý đê nhân dân tại phường (nơi có đê) trên địa bàn quận Thủ Đức
- 4 Thông tư 92/2009/TT-BTC hướng dẫn thanh toán kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước cho các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ, ứng phó thiên tai, thảm hoạ do Bộ Tài chính ban hành
- 5 Thông tư 26/2009/TT-BNN về cơ cấu tổ chức, nguồn kinh phí và chế độ thù lao đối với lực lượng quản lý đê nhân dân do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 6 Thông tư 01/2009/TT-BNN hướng dẫn tuần tra, canh gác bảo vệ đê điều trong mùa lũ do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 7 Nghị định 113/2007/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đê điều
- 8 Luật Đê điều 2006
- 9 Nghị định 08/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Phòng, chống lụt, bão sửa đổi
- 10 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 11 Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh Phòng, chống lụt, bão năm 2000
- 12 Bộ luật Lao động 1994
- 1 Quyết định 03/2012/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của lực lượng quản lý đê nhân dân tại phường (nơi có đê) trên địa bàn quận Thủ Đức
- 2 Quyết định 06/2012/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của lực lượng quản lý đê nhân dân tại xã, thị trấn do Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ ban hành
- 3 Quyết định 15/2015/QĐ-UBND sửa đổi Khoản 1 và Khoản 2 Điều 5 Quyết định 07/2012/QĐ-UBND về thành lập và ban hành Quy chế (mẫu) tổ chức và hoạt động của Lực lượng Quản lý đê nhân dân tại phường - xã, thị trấn (nơi có đê) trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh