Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG

---------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1382/2006/QĐ-UBND

Vĩnh Long, ngày 03 tháng 7 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC THÀNH LẬP TRUNG TÂM CÔNG BÁO THUỘC VĂN PHÒNG UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân, ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Thông tư số 03/2006/TT-VPCP , ngày 17/02/2006 của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn thi hành Nghị định số 104/2004/NĐ-CP , ngày 23/3/2004 của Chính phủ về Công báo nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Thành lập Trung tâm Công báo trực thuộc Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long.

Điều 2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Trung tâm Công báo được quy định như sau:

1. Vị trí, chức năng:

Trung tâm Công báo là đơn vị sự nghiệp thuộc Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long, có chức năng công bố các văn bản pháp luật trên Công báo; trực tiếp quản lý việc xuất bản và phát hành Công báo; quản lý việc cấp phát, sử dụng đối với Công báo cấp miễn phí cho các cơ quan, tổ chức trong tỉnh.

Trung tâm Công báo có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng, được ngân sách địa phương bảo đảm kinh phí hoạt động, kinh phí xuất bản theo quy định pháp luật.

2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trung tâm Công báo:

2.1. Tiếp nhận, đăng ký, công bố, lưu trữ văn bản do các cơ quan Nhà nước và người có thẩm quyền ban hành gửi đến.

2.2. Rà soát, kiểm tra lần cuối các văn bản trước khi công bố trên Công báo theo những tiêu chí sau: Căn cứ pháp lý để ban hành, thẩm quyền, nội dung, hình thức, thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản theo quy định pháp luật.

2.3. Gửi trả và kiến nghị các cơ quan ban hành văn bản pháp luật chỉnh sửa các sai sót của văn bản (nếu có) trước khi công bố trên Công báo.

2.4. Trực tiếp quản lý việc xuất bản và phát hành Công báo; ký kết, thực hiện và thanh lý các hợp đồng in ấn, phát hành Công báo theo quy định pháp luật.

2.5. Đề xuất, xây dựng và trình cấp có thẩm quyền quyết định những vấn đề liên quan đến hoạt động của Công báo.

2.6. Giúp Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh soạn thảo trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến hoạt động Công báo và tổ chức, kiểm tra việc thực hiện các văn bản đó sau khi ban hành; tham mưu cho lãnh đạo Uỷ ban nhân dân tỉnh các nội dung liên quan đến việc rà soát, hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật đăng trên Công báo.

2.7. Quản lý và cập nhật cơ sở dữ liệu Công báo của tỉnh lên Công báo điện tử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; tổ chức hoạt động và trực tiếp quản lý Công báo điện tử tỉnh sau khi được thành lập.

2.8. Lập dự toán kinh phí hoạt động, kinh phí xuất bản, phát hành Công báo hàng năm để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; quản lý, sử dụng đối với hoạt động tài chính của Trung tâm Công báo theo quy định pháp luật.

2.9. Chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn trực tiếp của cơ quan Công báo Trung ương và có trách nhiệm báo cáo định kỳ hoặc theo yêu cầu của cơ quan Công báo Trung ương về hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ xuất bản và phát hành Công báo.

2.10. Thực hiện các nhiệm vụ khác được giao.

3. Cơ cấu tổ chức và biên chế của Trung tâm Công báo:

3.1. Lãnh đạo Trung tâm: Trung tâm Công báo có Giám đốc và 01 Phó Giám đốc Trung tâm.

3.2. Phòng Tổng hợp - Nghiệp vụ.

3.3. Phòng Biên tập.

3.4. Phòng Phát hành.

3.5. Phòng Công báo điện tử.

3.6. Biên chế Trung tâm Công báo: Giám đốc Trung tâm Công báo có trách nhiệm tiến hành sắp xếp, tổ chức bộ máy theo hướng tinh, gọn, hoạt động có hiệu lực, bố trí cán bộ, công chức của ngành đúng theo tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn quy định thông qua Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh.

Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các Sở, ngành có liên quan, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện - thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này thay Quyết định số 961/QĐ-UBND, ngày 12 tháng 5 năm 2006; có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký và được đăng Công báo tỉnh./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trương Văn Sáu