Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------

Số: 1388/QĐ-TCT

Hà Nội, ngày 03 tháng 10 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÂN CẤP VÀ ỦY QUYỀN THỰC HIỆN NHIỆM VỤ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH, TÀI SẢN NHÀ NƯỚC VÀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN ĐỐI VỚI CỤC THUẾ, CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP THUỘC TỔNG CỤC THUẾ

TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002 và Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003 và Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về việc quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình ; Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 14/1998/NĐ-CP ngày 06/3/1998 của Chính phủ về quản lý tài sản nhà nước; Nghị định số 137/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ quy định phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác định quyền sở hữu của Nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 76/2007/QĐ-TTg ngày 28/5/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thuế trực thuộc Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 2286/QĐ-BTC ngày 05/7/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc phân cấp và ủy quyền thực hiện nhiệm vụ quản lý tài chính, tài sản nhà nước và đầu tư xây dựng cơ bản trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Trưởng Ban Tài vụ Quản trị Tổng cục Thuế,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Thẩm quyền ban hành cơ chế, chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức và phê duyệt kế hoạch đầu tư, mua sắm tài sản:

1. Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế quyết định:

1.1. Ban hành các định mức chi tiêu tài chính, định mức trang bị và sử dụng tài sản trong hệ thống phù hợp trong khung tiêu chuẩn, định mức đã được Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định.

1.2. Ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện chính sách chế độ quản lý kinh phí, tài sản, đầu tư xây dựng cơ bản trong toàn ngành đảm bảo phù hợp với quy định chung của nhà nước.

1.3. Phê duyệt toàn bộ nội dung sử dụng dự toán ngân sách dài hạn, hàng năm của hệ thống Thuế đảm bảo theo đúng quy hoạch, kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản dài hạn, kế hoạch mua sắm tài sản, các đề án, dự án chiến lược mang tính tổng thể đã được Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt (trừ tài sản là xe ô tô, tàu thuyền); tổng hợp báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính (qua Vụ Tài vụ quản trị) chậm nhất sau 05 ngày làm việc.

2. Cục trưởng Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, sau đây viết tắt là “Cục thuế tỉnh” được ủy quyền quyết định:

Phê duyệt nội dung sử dụng dự toán ngân sách hàng năm của Cục thuế, theo đúng quy hoạch, kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản, kế hoạch mua sắm tài sản, các đề án, dự án đã được Bộ trưởng Bộ Tài chính và Tổng cục Thuế phê duyệt cho Cục thuế (trừ tài sản là xe ô tô, tàu, thuyền), tổng hợp báo cáo Tổng cục Thuế chậm nhất sau 03 ngày làm việc.

3. Cục trưởng Cục thuế tỉnh, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Tổng cục Thuế: Cục ứng dụng công nghệ thông tin, Trường Nghiệp vụ thuế có nhiệm vụ xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ để thực hiện thống nhất trong đơn vị.

Điều 2. Phân ấp và ủy quyền quản lý tài chính, điều hành ngân sách:

1. Công tác quản lý tài chính ngân sách được thực hiện theo đúng nguyên tắc quản lý, quy trình, tiến độ và phân cấp về lập, chấp hành và quyết toán ngân sách của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành. Trong phân bổ dự toán ngân sách hàng năm, các đơn vị dự toán cấp II được giữ lại tối đa 5% tổng dự toán ngân sách được giao để chủ động thực hiện cho các nhiệm vụ quan trọng đột xuất phát sinh trong năm chưa được dự kiến hoặc các nhiệm vụ, chế độ mới phát sinh.

2. Phân cấp và quản lý điều hành ngân sách:

2.1. Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế quyết định:

a/ Thẩm định phương án phân bổ dự toán của Cục thuế tỉnh, các đơn vị thuộc Tổng cục Thuế theo quy định của Bộ Tài chính; tổng hợp phương án phân bổ dự toán ngân sách báo cáo Bộ (qua Vụ Tài vụ quản trị) chậm nhất sau 15 ngày làm việc kể từ khi nhận được quyết định giao dự toán ngân sách của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

b/ Giao dự toán ngân sách hàng năm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và điều chỉnh dự toán của các Cục thuế, các đơn vị thuộc Tổng cục Thuế đảm bảo không vượt tổng dự toán được giao và không trái với các nội dung đã được Bộ Tài chính thẩm định; định kỳ hàng tháng tổng hợp tình hình giao dự toán ngân sách cho các Cục thuế, các đơn vị thuộc Tổng cục Thuế báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính (qua Vụ Tài vụ quản trị).

c/ Quyết định kế hoạch và nội dung sử dụng kinh phí chưa phân bổ đầu năm để thực hiện nhiệm vụ đột xuất của hệ thống.

2.2. Cục trưởng Cục thuế tỉnh được ủy quyền quyết định:

a/ Thẩm định phương án phân bổ dự toán của cơ quan Cục thuế và các Chi cục thuế theo quy định; tổng hợp phương án phân bổ ngân sách của cơ quan Cục thuế và các Chi cục thuế báo cáo Tổng cục Thuế chậm nhất sau 08 ngày làm việc, kể từ khi nhận được quyết định giao dự toán ngân sách của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế.

b/ Giao dự toán ngân sách hàng năm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và điều chỉnh dự toán của cơ quan Cục thuế và các Chi cục thuế đảm bảo không vượt tổng dự toán được giao và không trái với các nội dung đã được Tổng cục Thuế thẩm định. Định kỳ hàng tháng tổng hợp báo cáo Tổng cục Thuế.

c/ Quyết định kế hoạch và nội dung sử dụng kinh phí chưa phân bổ đầu năm (5% tổng dự toán ngân sách được giao) để thực hiện các nhiệm vụ đột xuất của Cục thuế.

3. Việc tổ chức đấu thầu, mua sắm hàng hóa, dịch vụ thực hiện theo Quyết định số 3123/QĐ-BTC ngày 18/9/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành quy chế đấu thầu thực hiện mua sắm hàng hóa, dịch vụ tư vấn và lựa chọn nhà thầu xây dựng trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Tài chính.

Điều 3. Phân cấp và ủy quyền quản lý tài sản nhà nước:

1. Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế quyết định:

1.1. Thu hồi tài sản (trừ nhà, đất, xe ô tô, tàu, thuyền) có nguyên giá dưới 5.000 triệu đồng do sử dụng không đúng mục đích, không có nhu cầu sử dụng, vượt tiêu chuẩn, định mức theo quy định của Bộ Tài chính trong hệ thống Thuế.

1.2. Điều chuyển các tài sản là động sản trong hệ thống Thuế (giữa các Cục thuế, các đơn vị hành chính sự nghiệp thuộc Tổng cục Thuế).

1.3. Bán, chuyển đổi hình thức sở hữu đối với tài sản là động sản (trừ ô tô các loại) có nguyên giá từ 5.000 triệu đồng trở xuống, không có nhu cầu sử dụng trong hệ thống Thuế.

1.4. Thanh lý tài sản là động sản bị hư hỏng, hết niên hạn sử dụng, hoặc không có nhu cầu sử dụng trong cơ quan Tổng cục Thuế, Cục Ứng dụng công nghệ thông tin, Đại diện Tổng cục Thuế tại thành phố Hồ Chí Minh và các đơn vị sự nghiệp thuộc Tổng cục Thuế.

1.5. Bán thanh lý hoặc điều chuyển tài sản (không bao gồm nhà và các công trình xây dựng khác gắn liền với đất) của các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn vay nợ, viện trợ khi kết thúc hoạt động đối với các dự án thuộc Tổng cục Thuế quản lý.

2. Cục trưởng Cục thuế tỉnh được ủy quyền quyết định:

2.1. Thu hồi tài sản (trừ nhà, đất, xe ô tô, tàu thuyền) có nguyên giá dưới 3.000 triệu đồng do sử dụng không đúng mục đích, không có nhu cầu sử dụng, vượt tiêu chuẩn định mức quy định của Bộ Tài chính trong cơ quan Cục thuế và các Chi cục thuế trực thuộc.

2.2. Điều chuyển các tài sản là động sản trong Cục thuế (cơ quan Cục thuế, các Chi cục thuế trực thuộc).

2.3. Bán, chuyển đổi hình thức sở hữu đối với tài sản là động sản (trừ xe ôtô, tàu thuyền) có nguyên giá từ 3.000 triệu đồng trở xuống không có nhu cầu sử dụng trong cơ quan Cục thuế và các Chi cục thuế trực thuộc.

2.4. Thanh lý tài sản là động sản bị hư hỏng, hết niên hạn sử dụng hoặc không có nhu cầu sử dụng trong cơ quan Cục thuế và các Chi cục thuế trực thuộc.

3. Thủ trưởng cơ quan thuế các cấp được phép thanh lý, phá dỡ nhà cửa, vật kiến trúc để thực hiện dự án đầu tư xây dựng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc bị hư hỏng do thiên tai, bão lụt.

Điều 4. Phân cấp và ủy quyền quản lý đầu tư xây dựng cơ bản:

1. Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế quyết định:

1.1. Đầu tư và phê duyệt quyết toán vốn đầu tư hoàn thành các dự án xây dựng mới, cải tạo sửa chữa công trình trụ sở cơ quan Thuế cấp tỉnh thuộc nhóm B, C.

1.2. Đầu tư và phê duyệt quyết toán vốn đầu tư hoàn thành các dự án xây dựng mới, cải tạo sửa chữa công trình trụ sở cơ quan Thuế cấp quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thuộc nhóm B.

1.3. Các dự án cải tạo, sửa chữa đối với công trình trụ sở làm việc Tổng cục Thuế.

1.4. Các dự án xây dựng mới, cải tạo sửa chữa các công trình trụ sở làm việc của Đại diện Tổng cục Thuế tại thành phố Hồ Chí Minh, Tạp chí Thuế, Trường nghiệp vụ thuế có tổng mức đầu tư thuộc nhóm B, C.

2. Cục trưởng Cục thuế tỉnh được ủy quyền quyết định:

2.1. Đầu tư xây dựng mới, cải tạo sửa chữa và phê duyệt quyết toán vốn đầu tư hoàn thành các công trình trụ sở làm việc cơ quan thuế cấp quận huyện có tổng mức đầu tư thuộc dự án nhóm C đúng quy hoạch, kế hoạch đầu tư xây dựng hàng năm được Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế phê duyệt.

2.2. Quyết định đầu tư xây dựng, phê duyệt thiết kế dự toán và quyết toán vốn đầu tư hoàn thành các dự án cải tạo, sửa chữa, duy tu thường xuyên tại cơ quan thuế cấp tỉnh và cơ quan thuế cấp huyện có tổng mức đầu tư dưới 1.000 triệu đồng.

Điều 5. Tổ chức thực hiện.

1. Ban Tài vụ Quản trị giúp Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế:

1.1. Hướng dẫn, xử lý các công việc chuyển giao có liên quan; tổ chức thực hiện theo đúng quy định phân cấp tại quyết định này đảm bảo liên tục, không làm ảnh hưởng đến nhiệm vụ được giao.

1.2. Hướng dẫn, kiểm tra, kiểm soát, công khai việc thực hiện phân cấp trong công tác quản lý tài chính, tài sản nhà nước và đầu tư xây dựng cơ bản của các Cục thuế, đơn vị thuộc Tổng cục Thuế đảm bảo theo đúng quy định.

1.3. Định kỳ hàng năm tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện phân cấp quản lý và đề xuất báo cáo Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế điều chỉnh cho phù hợp.

2. Cục trưởng Cục thuế tỉnh, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Tổng cục Thuế chịu trách nhiệm:

2.1. Chịu trách nhiệm toàn diện trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao theo đúng quy định của pháp luật và quy định về phân cấp và ủy quyền; đồng thời chịu trách nhiệm cá nhân trước Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế về việc khiếu nại, khiếu kiện, tố cáo, mất đoàn kết trong việc quản lý tài chính, tài sản nhà nước và đầu tư xây dựng cơ bản tại đơn vị.

2.2. Định kỳ 06 tháng, hàng năm tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện phân cấp quản lý trong các đơn vị thuộc phạm vi quản lý, đề xuất điều chỉnh cho phù hợp.

Điều 6. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Cục trưởng Cục thuế tỉnh, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Tổng cục Thuế, Trưởng ban Tài vụ Quản trị, Chánh Văn phòng Tổng cục Thuế chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 6;
- Lãnh đạo Tổng cục Thuế;
- Bộ TC (Vụ TVQT: PKH-PĐT);
- Lưu: VT, Ban TVQT (3b)

TỔNG CỤC TRƯỞNG




Nguyễn Văn Ninh