- 1 Quyết định 899/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Đề án “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững” do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3 Chỉ thị 26/CT-TTg năm 2015 về đẩy mạnh thực hiện Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4 Nghị quyết 05/NQ-HĐND năm 2018 về tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng, thích ứng với biến đổi khí hậu và phát triển bền vững tỉnh Đắk Nông đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- 5 Luật hợp tác xã 2012
- 6 Luật đất đai 2013
- 7 Quyết định 678/QĐ-TTg năm 2017 Bộ Tiêu chí giám sát, đánh giá về cơ cấu lại ngành nông nghiệp đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1390/QĐ-UBND | Đắk Nông, ngày 6 tháng 9 năm 2018 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 10/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp tăng trưởng theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững;
Căn cứ Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 06/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững;
Căn cứ Nghị quyết số 05/NQ-HĐND ngày 02/8/2018 của HĐND tỉnh Đắk Nông về Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng, thích ứng với biến đổi khí hậu và phát triển bền vững tỉnh Đắk Nông đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 156/TTr-SNN ngày 17 tháng 8 năm 2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng, thích ứng với biến đổi khí hậu và phát triển bền vững tỉnh Đắk Nông đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 với những nội dung chính như sau:
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp là một hợp phần của tái cơ cấu tổng thể nền kinh tế, phù hợp với chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, phù hợp với định hướng phát triển ngành chung của cả nước và phù hợp với nội dung tái cơ cấu ngành nông nghiệp cả nước; gắn với phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường để bảo đảm phát triển bền vững.
Thực hiện tái cơ cấu nông nghiệp vừa phải theo cơ chế thị trường, vừa phải đảm bảo các mục tiêu cơ bản về phúc lợi cho nông dân và người tiêu dùng; chuyển mạnh từ phát triển theo chiều rộng lấy số lượng làm mục tiêu chuyển đổi sang nâng cao chất lượng, hiệu quả, nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững; chú trọng đáp ứng các yêu cầu của thị trường và tiêu dùng của xã hội.
Mục tiêu của tái cơ cấu ngành nông nghiệp là nâng cao lợi thế cạnh tranh của các ngành hàng nông nghiệp nói riêng và toàn ngành nông nghiệp tỉnh Đắk Nông nói chung.
Một trong những định hướng tái cơ cấu ngành nông nghiệp cả nước là phát triển bền vững; do đó, tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Đắk Nông đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 là phải phù hợp với quan điểm tăng trưởng xanh của cả nước và vùng Tây Nguyên.
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa tập trung quy mô lớn, có lợi thế, có thị trường. Phát triển công nghiệp chế biến và dịch vụ làm nền tảng để dẫn dắt và hỗ trợ nông dân sản xuất nông nghiệp nhằm tạo việc làm, tăng thu nhập, ổn định xã hội, bảo vệ môi trường và cảnh quan. Kết hợp hài hòa giữa nghiên cứu ứng dụng công nghệ cao để tạo ra sản phẩm nông nghiệp hàng hóa có năng suất, chất lượng an toàn và nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm.
a) Giai đoạn 2016 - 2020
- Giá trị sản xuất nông nghiệp tăng bình quân 6,2 - 7,7%/năm; trong đó, trồng trọt 5,8 - 7,3%/năm; chăn nuôi 7,6 - 10,4%/năm, dịch vụ nông nghiệp 11,9 - 13,1%/năm; lâm nghiệp 1,7 - 1,9%/năm; thủy sản 17,5 - 18,7%/năm.
- Đến năm 2020, cơ cấu trong ngành nông nghiệp: Trồng trọt chiếm 85,1%; chăn nuôi chiếm 9,9%; dịch vụ nông nghiệp 3,5%.
- Bình quân giá trị sản xuất nông nghiệp/1ha đất sản xuất nông nghiệp đạt khoảng 140 triệu đồng
- Tỷ trọng lao động nông nghiệp đến năm 2020 giảm xuống dưới 60% so với tổng số lao động làm việc trong các ngành kinh tế của tỉnh.
- Mỗi ngành hàng chủ lực ở các huyện, thành lập 1 hợp tác xã/tổ hợp tác làm đại diện để liên kết với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, cung ứng vật tư, tiêu thụ sản phẩm. Phấn đấu có khoảng 50% sản phẩm hàng hóa nông nghiệp có thể truy xuất được nguồn gốc vào năm 2020.
- Hình thành 03 vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao với các loại cây trồng, vật nuôi thế mạnh. Dự kiến, giá trị sản xuất nông nghiệp công nghệ cao đóng góp từ 7-10% trong giá trị sản xuất nông nghiệp của tỉnh.
- Đến năm 2020, tổng diện tích rừng trồng đạt trên 30.000 ha (tính từ khi thành lập tỉnh đến năm 2020), cải tạo, trồng bổ sung 7.000 ha rừng sản xuất, khoanh nuôi tái sinh trên 5.000 ha rừng phòng hộ; đảm bảo rừng sản xuất trên 80%, rừng phòng hộ 9-11% và rừng đặc dụng 8-9% diện tích đất lâm nghiệp.
- Thực hiện các mục tiêu về xây dựng nông thôn mới theo các chỉ tiêu mà Đại hội Đảng bộ tỉnh Đắk Nông lần thứ XI đã đề ra.
b) Tầm nhìn đến năm 2030
Giá trị sản xuất nông nghiệp tăng bình quân 5,4 - 5,6%/năm; trong đó, trồng trọt 4,0- 4,2%/năm; chăn nuôi 13,3 -13,9%/năm, dịch vụ nông nghiệp 5,4- 5,6%/năm; lâm nghiệp có tốc độ tăng trưởng 2,6- 2,7%/năm; thủy sản mức tăng trưởng 7,5%/năm.
Đến năm 2030, tỷ trọng giá trị sản xuất của các ngành: Nông nghiệp 97,8%; Thủy sản (1,8%); Lâm nghiệp (0,3%). Cơ cấu nội bộ ngành nông nghiệp: Trồng trọt (69,9%); chăn nuôi (22,9%); dịch vụ nông nghiệp (5,2%).
a) Tái cơ cấu lĩnh vực trồng trọt
- Định hướng phát triển các cây trồng dài ngày
+ Cây hồ tiêu
Định hướng đến năm 2020, giữ ổn định khoảng 27.000 ha; trong đó: Có 18.000 ha tiêu cho thu hoạch, năng suất trung bình 24 tạ/ha, sản lượng 43.000 tấn. Đến năm 2030, tổng diện tích trồng mới cây tiêu không thay đổi, diện tích cho thu hoạch tăng lên 20.080 ha, năng suất ổn định 24 tạ/ha, sản lượng 48.000 tấn.
Vùng trồng hồ tiêu, tập trung ở 5 huyện: Đắk Song, Đắk R’lấp, Đắk Glong, Tuy Đức và Cư Jút. Mỗi huyện xây dựng 1-2 mô hình canh tác tiêu chất lượng cao (trồng tiêu hữu cơ, tiêu an toàn...)
+ Cây cà phê
Định hướng đến năm 2020, tổng diện tích cây cà phê là 123.028 ha với diện cho thu hoạch đạt 113.078 ha, năng suất bình quân 25,0 tạ/ha, sản lượng đạt 282.695 tấn. Đến năm 2030, tổng diện tích cà phê giảm xuống còn 113.394 ha, năng suất bình quân 27,00 tạ/ha, sản lượng ở mức ổn định 283.653 tấn/năm.
Vùng trồng cà phê tập trung ở 6 huyện: Đắk Mil, Đắk Song, Đắk R’lấp, Tuy Đức, Đắk Glong và Krông Nô, trên địa bàn mỗi huyện sẽ xây dựng từ 1-2 mô hình canh tác cà phê đạt tiêu chuẩn chất lượng xuất khẩu theo hướng bền vững.
Đến năm 2020, hoàn thành kế hoạch và chính sách hỗ trợ trồng tái canh 20.512 ha cà phê già cỗi.
Tăng cường tỷ lệ chế biến cà phê bột lên 25% và chế biến cà phê xuất khẩu đạt 70% vào năm 2030.
+ Cây cao su
Định hướng đến năm 2020, tổng diện tích cây cao su là 30.000 ha với diện tích cho thu hoạch 24.000 ha, năng suất 15 tạ/ha và sản lượng đạt 36.000 tấn. Tầm nhìn tới năm 2030, tổng số diện tích cao su ổn định 30.000 ha, diện tích thu hoạch tăng lên 26.000 ha, năng suất tăng lên 20 tạ/ha, sản lượng 52.000 tấn mủ/năm.
Vùng trồng cao su tập trung ở 5 huyện: Cư Jút, Đắk R’lấp, Đắk Glong, Krông Nô và Tuy Đức.
+ Cây ăn quả.
Đến năm 2020, tổng diện tích cây ăn quả đạt 12.059 ha trong đó có 8.000 ha cho thu hoạch, năng suất trung bình 100 tạ/ha, sản lượng 80.000 tấn quả các loại. Đến năm 2030, tổng diện tích trồng cây ăn quả tăng lên 19.000 ha, diện tích cho thu hoạch tăng lên 13.000 ha, năng suất tăng 2 lần, đạt 200 tạ/ha, sản lượng các loại quả tăng lên đạt 260.000 tấn, hình thành các vùng trồng tập trung, gắn sản xuất với tiêu thụ.
Vùng trồng sầu riêng tập trung ở huyện Đắk Mil và thị xã Gia Nghĩa. Vùng trồng cây ăn quả có múi tập trung ở các huyện: Đắk Glong, Đắk Song và thị xã Gia Nghĩa; Vùng trồng xoài tập trung ở huyện Đắk Mil. Vùng trồng chanh dây tập trung ở các huyện: Đắk R’lấp, Đắk Glong và thị xã Gia Nghĩa. Vùng trồng bơ tập trung ở Đắk R’lấp, Đắk Mil, Tuy Đức, Đắk Song, Krông Nô và thị xã Gia Nghĩa.
+ Cây dược liệu
Dự kiến đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030, hình thành các vùng cây dược liệu có tiềm năng tại các huyện Cư Jút, Đắk Glong, Đắk R’lấp. Trồng các cây gấc, gừng, hương nhu trắng, đảng sâm, nghệ, sa nhân tím, sả, sâm Ngọc Linh, trinh nữ hoàng cung, ý dĩ….tại các huyện Cư Jút, Đắk Glong, Đắk R’lấp.
+ Cây mắc ca
Diện tích trồng cây mắc ca là 8.000 ha. Vùng chuyên canh tập trung ở huyện Tuy Đức, chiếm 70% diện tích mắc ca toàn tỉnh.
+ Cây điều
Định hướng đến năm 2020 diện tích cây điều là 14.000 ha, năng suất 14 tạ/ha và sản lượng đạt 18.200 tấn. Vùng trồng điều tập trung ở các huyện: Cư Jút, Krông Nô, Đắk R’lấp, Tuy Đức.
Đến năm 2030, tổng diện tích trồng điều giảm còn 13.000 ha, năng suất tăng lên 18 tạ/ha, sản lượng 21.600 tấn. Cải tiến công nghệ chế biến các sản phẩm từ hạt điều, cải tạo vườn điều già cỗi, năng suất thấp, ghép cải tạo bằng các giống mới có năng suất cao hơn.
- Định hướng phát triển một số cây trồng ngắn ngày
+ Cây khoai lang.
Đến năm 2020, tổng diện tích cây khoai lang đạt 8.000 ha, năng suất trung bình 125 tạ/ha, sản lượng đạt khoảng 100.000 tấn. Đến năm 2030, tổng diện tích duy trì khoảng 8.000 ha, với năng suất đạt 130 tạ/ha và sản lượng cây khoai lang của tỉnh đạt 104.000 tấn.
Vùng trồng khoai lang, tập trung ở 4 huyện Tuy Đức, Đắk Song, Đắk Glong và Krông Nô; chiếm 80% diện tích trồng khoai lang toàn tỉnh.
+ Cây ngô
Đến năm 2020, tổng diện tích gieo trồng ngô 48.000 ha, năng suất trung bình 65 tạ/ha, sản lượng 312.000 tấn. Vùng ngô tập trung ở các huyện Krông Nô, Cư Jút, Đắk Mil.
Đến năm 2030, tổng diện tích gieo trồng ngô là 47.000 ha, năng suất tăng lên 68 tạ/ha, sản lượng 319.600 tấn.
+ Cây lúa
Đến năm 2020, tổng diện tích gieo trồng lúa là 11.000 ha, năng suất trung bình 60,0 tạ/ha, sản lượng 65.700 tấn. Đến 2030 diện tích gieo trồng lúa 10.000 ha, năng suất 61,5 tạ/ha, sản lượng 61.500 tấn.
Vùng sản xuất lúa tập trung ở các huyện: Krông Nô, Cư Jút, Đắk Mil.
+ Cây đậu nành
Đến năm 2030, tổng diện tích trồng đậu nành là 200 ha, năng suất bình quân 2,7 tấn/ha, sản lượng 540 tấn. Vùng sản xuất tập trung ở huyện Cư Jút.
b) Tái cơ cấu lĩnh vực chăn nuôi
- Định hướng tái cơ cấu đàn bò
+ Đến năm 2020 tổng đàn bò dự kiến 40.975 con, trong đó có 16.390 bò cái sinh sản, 24.585 bò thịt với sản lượng 6.134 tấn; Năm 2030 tổng đàn bò của tỉnh dự kiến 62.132 con, trong đó 24.853 cái sinh sản, 37.389 bò thịt, sản lượng thịt dự kiến 9.318 tấn thịt. Vùng tập trung chăn nuôi bò tại các huyện: Krông Nô, Cư Jút, Tuy Đức, Đắk Glong.
+ Đến năm 2020, ứng dụng công nghệ cao vào chăn nuôi bò, phấn đấu đạt 11.000 con; năm 2030, dự kiến tăng đàn bò chăn nuôi theo công nghệ cao đạt 41.000 con, tập trung tại các huyện: Đắk Glong, Cư Jút, Krông Nô,Tuy Đức…
- Định hướng tái cơ cấu đàn heo
+ Đến năm 2020 cơ bản giữ ổn định 125.000 con với 17.000 nái sinh sản và 107.960 heo thịt, sản lượng 15.550 tấn. Định hướng đến năm 2030 tổng đàn heo 160.000 con, trong đó có 21.500 heo nái và 140.485 heo thịt, sản lượng thịt 20.300 tấn.
+ Quy hoạch 2 khu vực chăn nuôi heo thịt tập trung kết hợp với giết mổ tập trung ở huyện Cư Jút diện tích 60 ha và ở huyện Đắk R’lấp diện tích 80 ha.
- Định hướng tái cơ cấu đàn gia cầm
+ Đến năm 2020 đạt 2.776.000 con với 974.000 con mái sinh sản, 1.802.000 gia cầm nuôi thịt. Định hướng đến năm 2030 tổng đàn gia cầm tăng lên 4.772.000 con, trong đó có 1.674.000 mái đẻ và 3.098.000 gia cầm nuôi thịt, đạt sản lượng 50.220.000 quả trứng và 8.984 tấn thịt gia cầm. Hướng quy hoạch tập trung chủ yếu ở các huyện: Krông Nô, Đắk Song, Cư Jút, Đắk R’lấp.
+ Đến năm 2030, dự kiến quy hoạch 1 vùng chăn nuôi gia cầm đủ điều kiện để đạt tiêu chí nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại xã Quảng Tín, huyện Đắk R’lấp với diện tích 60 ha (60 cơ sở, 100.000 con/lứa).
c) Tái cơ cấu lĩnh vực dịch vụ nông nghiệp
Dự tính tốc độ tăng trưởng dịch vụ nông nghiệp thời kỳ đến năm 2020 là 11,9 - 13,1%/năm; giai đoạn 2021- 2030 là 5,4-5,6%/năm. Tỷ trọng dịch vụ trong ngành nông nghiệp đến năm 2020 là 3,5% và tầm nhìn tới năm 2030 là 5,1%.
d) Tái cơ cấu ngành lâm nghiệp
- Giai đoạn đến năm 2020, tốc độ tăng trưởng về giá trị sản xuất của ngành lâm nghiệp đạt 1,7-1,9%/năm. Giai đoạn 2021-2030 tốc độ tăng trưởng đạt 2,6-2,7%/năm. Đến năm 2020 và tầm nhìn tới năm 2030, tỷ trọng ngành lâm nghiệp chiếm 0,3% trong tổng giá trị sản xuất ngành nông nghiệp.
- Tổng diện tích đất lâm nghiệp đến năm 2020 là 296.439 ha; trong đó, rừng đặc dụng 41.018 ha; rừng phòng hộ 62.141 ha; rừng sản xuất 193.279 ha. Diện tích đất có rừng 231.165,9 ha; còn lại 65.273,5 ha đất lâm nghiệp chưa có rừng.
đ) Tái cơ cấu ngành thủy sản
- Giai đoạn đến năm 2020 tốc độ tăng trưởng của ngành thủy sản dự kiến đạt 17,5%/năm, giai đoạn 2020 - 2030 là 7,5%/năm. Đến năm 2020, tỷ trọng ngành thủy sản chiếm 1,3% giá trị sản xuất toàn ngành nông nghiệp.
- Diện tích nuôi thủy sản đến năm 2020 là 1.940 ha; trong đó, nuôi cá trong hồ lớn 1.000 ha, nuôi trong hồ nhỏ 940 ha và có 1.330 lồng nuôi; tổng sản lượng thủy sản đạt 13.065 tấn. Tầm nhìn tới năm 2030, tổng diện tích nuôi trồng thủy sản đạt 4.576 ha cùng với 1.870 lồng cá cho tổng sản lượng ước đạt 20.798 tấn.
a) Tuyên truyền, phổ biến và quán triệt chủ trương, nội dung Đề án tái cơ cấu nông nghiệp của tỉnh.
b) Quy hoạch và thực hiện quy hoạch theo hướng hạn chế việc chồng chéo , trùng lặp; tăng cường quản lý giám sát, nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước đối với quy hoạch.
c) Hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển nông nghiệp. Tăng cường các biện pháp hỗ trợ để phát triển cơ sở ha tầng phục vụ cho phát triển nông nghiệp như : xây dựng hệ thống thuỷ lợi đáp ứng nhu cầu nước tưới, giao thông đến nương rẫy, điện phục vụ đủ cho sản xuất và chế biến.
d) Gia tăng hiệu quả của hoạt động khuyến nông, nghiên cứu, chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ.
đ) Đào tạo nông dân và lao động nông thôn theo hướng chuyên nghiệp hướng ngành nghề, chuyên sâu có kỹ năng và trình độ.
e) Xúc tiến thương mại, xây dựng thương hiệu, mở rộng thị trường, gắn sản xuất với tiêu thụ một cách bền vững.
g) Bổ sung, hoàn thiện hệ thống chính sách phục vụ phát triển nông nghiệp, tạo điều kiện cho nông nghiệp phát triển theo hướng sản xuất hàng hoá, nâng cao giá trị và hiệu quả.
h) Đa dạng các nguồn vốn, khuyến khích nhiều hình thức đầu tư, xã hội hoá, tăng cường và khuyến khích đầu từ từ nhiều thành phần kinh tế.
i) Hỗ trợ, tạo điều kiện để hình thành các loại hình tổ chức sản xuất theo hình thức kinh tế hợp tác và liên kết giữa các loại kinh tế hộ, trang trại, doanh nghiệp, góp phần nâng cấp chuỗi giá trị sản phẩm.
k) Nâng cao hiệu quả của quản lý Nhà nước với phát triển nông nghiệp và sử dụng đầu tư công.
l) Giảm tác động của biến đổi khí hậu tới sử dụng đất và sản xuất nông nghiệp nhằm chống xói mòn, rửa trôi đất. Bảo vệ nghiêm ngặt rừng, đặc biệt rừng đầu nguồn. Áp dụng các biện pháp canh tác trồng xen, nông lâm kết hợp. Thiết kế đồng ruộng hợp lý; Sử dụng giống cây, con mới; Sử dụng nguồn nước ngầm hợp lý và nhân rộng các mô hình tưới tiết kiệm.
m) Thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới: Quy hoạch các vùng sản xuất hợp lý và xúc tiến quy hoạch hạ tầng nông thôn tại các xã.
n) Đổi mới hoạt động quản lý Nhà nước để hỗ trợ cho doanh nghiệp trong lĩnh vực nông nghiệp. Hình thành các quỹ hoạt động cho các hoạt động dịch vụ phục vụ cho nông nghiệp, từng bước hình thành các trung tâm dịch vụ nông nghiệp tại các huyện.
0) Triển khai các giải pháp chế biến sâu sản phẩm nông sản, liên kết tiêu thụ sản phẩm, phân định trách nhiệm cụ thể của từng nhà trong 5 nhà. Phát triển sản xuất theo chuỗi giá trị, chú trọng thị trường tiêu thụ để nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm, đáp ứng thị trường.
p) Tổ chức giám sát, đánh giá quá trình Tái cơ cấu theo Bộ tiêu chí được ban hành tại Quyết định số 678/QĐ-TTg ngày 19/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc Ban hành Bộ tiêu chí giám sát, đánh giá về cơ cấu lại ngành nông nghiệp đến năm 2020.
a) Khái toán kinh phí thực hiện và cơ cấu vốn
Cơ cấu vốn | Tổng số | Tỷ lệ (%) | Vốn đầu tư (tỷ đồng) | |
2018 -2020 | 2021 - 2030 | |||
Tổng vốn đầu tư | 13.376,96 | 100,00 | 1.433,88 | 11.943,08 |
Trong đó: |
|
|
|
|
I. Phân theo nguồn vốn |
|
|
|
|
1.Vốn đầu tư khu vực Nhà nước | 4.075,96 | 30,47 | 436,90 | 3.639,06 |
- Vốn NSNN | 2.552,32 | 19,08 | 273,58 | 2.278,74 |
+ Ngân sách Trung ương | 197,30 | - | 21,15 | 176,15 |
+ Ngân sách địa phương | 2.355,02 | - | 252,43 | 2.102,59 |
* Nguồn sự nghiệp | 471,00 |
| 50,49 | 420,52 |
* Nguồn đầu tư | 1.884,02 |
| 201,94 | 1.682,07 |
- Vốn vay | 573,87 | 4,29 | 61,51 | 512,36 |
- Vốn tự có của doanh nghiệp nhà nước | 288,94 | 2,16 | 30,97 | 257,97 |
- Vốn huy động khác | 660,82 | 4,94 | 70,83 | 589,99 |
2. Vốn đầu tư khu vực ngoài Nhà nước | 9.227,43 | 68,98 | 989,09 | 8.238,34 |
- Tổ chức doanh nghiệp | 2.888,09 | 21,59 | 309,58 | 2.578,51 |
- Vốn dân cư | 6.339,34 | 47,39 | 679,52 | 5.659,82 |
3. Vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài | 73.57 | 0,55 | 7.89 | 65.68 |
II. Phân theo cấp quản lý | 13.376,96 | 100,00 | 1.433,88 | 11.943,08 |
1. Trung ương | 1.034,04 | 7,73 | 110,84 | 932,20 |
2. Địa phương | 12.342,92 | 92,27 | 1.323,04 | 11.019,88 |
III. Phân theo khoản mục đầu tư | 13.376,96 | 100,00 | 1.433,88 | 11.943,08 |
1. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản | 7.239,61 | 54,12 | 776,02 | 6.463,59 |
2. Vốn đầu tư mua sắm tài sản cố định không qua xây dựng cơ bản | 2.294,14 | 17,15 | 245,90 | 2048,24 |
3. Vốn đầu tư sửa chữa, nâng cấp tài sản cố định | 1.207,94 | 9,03 | 129,48 | 1.078,46 |
4. Vốn đầu tư bổ sung vốn lưu động | 1.712,25 | 12,8 | 183,54 | 1.528,71 |
5. Vốn đầu tư khác | 923,02 | 6,9 | 98,94 | 824,08 |
Trong đó, vốn ngân sách không phải là vốn đầu tư mới, mà được tính toán lồng ghép từ các chương trình mục tiêu do trung ương đã phân bổ cho tỉnh theo kế hoạch trung hạn 2016 - 2020, các dự án đã và đang thực hiện trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp, xây dựng nông thôn mới, xây dựng cơ sở hạ tầng…trong đó tập trung cho xây dựng cơ sở hạ tầng, khuyến nông, hỗ trợ một phần cho xây dựng các mô hình nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nghiên cứu ứng dụng khoa học kỹ thuật, thực hiện các chương trình và dự án ưu tiên đầu tư,… Vốn ngoài nhà nước là vốn huy động từ các doanh nghiệp, nông hộ, chủ trang trại đầu tư vào phát triển sản xuất, đây là nguồn vốn đầu tư chính cho phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản theo hướng tái cơ cấu, thích ứng với biến đổi khí hậu và phát triển bền vững …
Vốn đầu tư thời kỳ 2021 - 2030 được dự tính trên cơ sở dự tính thực hiện các nguồn vốn đầu tư của ngành nông nghiệp và Phát triển nông thôn giai đoạn 2016-2020 và dự tính mức tăng vốn đầu tư trong tương lai.
Ngoài ra, còn huy động các nguồn đầu tư khác để thực hiện các nội dung đề án như vốn liên doanh, liên kết, kêu gọi vốn đầu tư từ bên ngoài trong các lĩnh vực bảo quản, chế biến nông sản, phát triển NNUDCNC,…
b) Khái toán kinh phí thực hiện từ ngân sách địa phương
(Đơn vị tính: tỷ đồng)
TT | Phân theo giai đoạn | Tổng số | Nguồn sự nghiệp | Nguồn đầu tư phát triển |
| Tổng NSNN từ địa phương | 2.355,02 | 471,00 | 1.884,02 |
| Trong đó: |
|
|
|
I | Trung hạn (2018-2020) | 252,43 | 50,49 | 201,94 |
1 | Năm 2018 (*) | 84,14 | 16,83 | 67,31 |
2 | Năm 2019(*) | 84,14 | 16,83 | 67,31 |
3 | Năm 2020(*) | 84,14 | 16,83 | 67,31 |
II | Dài hạn (2021-2030) | 2.102,59 | 420,52 | 1.682,07 |
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Tổ chức công bố rộng rãi đề án được duyệt đến tất cả các Sở , Ban, ngành có liên quan của tỉnh và UBND các huyện, thị xã để làm căn cứ phối hợp thực hiện.
- Xây dựng kế hoạch hàng năm, kế hoạch 5 năm các lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, thủy sản , làm cơ sở cho công tác chỉ đạo sản xuất của UBND tỉnh, UBND các huyện, thị xã. Chú trọng xây dựng vùng sản xuất hàng hóa trọng điểm, gắn quy hoạch vùng sản xuất với chế biến và quy hoạch xây dựng kết cấu hạ tầng, hình thành các tiểu vùng kinh tế.
- Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành liên quan nghiên cứu, xây dựng các cơ chế chính sách hỗ trợ phát triển nông, lâm nghiệp, thủy sản trình UBND tỉnh phê duyệt.
- Phối hợp với Sở Lao động, Thương binh và Xã hội để đào tạo nghề và phát triển nguồn nhân lực cho lao động nông nghiệp, nông thôn.
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường bố trí đất đai cho các mục đích phát triển nông nghiệp.
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả kế hoạch sản xuất hàng năm, 5 năm và các chương trình dự án ưu tiên được duyệt.
- Hàng năm, tiến hành tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch, kế hoạch và đánh giá kết quả triển khai các chương trình dự án ưu tiên để có hướng điều chỉnh, bổ sung cho các năm tiếp theo.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng kế hoạch hàng năm, kế hoạch 5 năm, tổng hợp kế hoạch báo cáo với UBND tỉnh.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng các cơ chế chính sách hỗ trợ phát triển nông, lâm nghiệp, thủy sản.
- Tham mưu cho UBND tỉnh về hướng đầu tư các dự án và bố trí nguồn vốn đầu tư xây dựng cho các dự án để đẩy nhanh tốc độ phát triển nông nghiệp.
c) Sở Tài chính
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng các cơ chế chính sách hỗ trợ phát triển nông, lâm nghiệp, thủy sản.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các ngành có liên quan tham mưu cho UBND tỉnh chủ trương đầu tư và bố trí vốn đầu tư các dự án đầu tư công để đẩy nhanh tốc độ phát triển nông, lâm nghiệp, thủy sản.
d) Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các huyện, thị xã xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện về việc đào tạo nghề và phát triển nguồn nhân lực cho lao động nông nghiệp, nông thôn.
đ) Sở Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu cho UBND tỉnh ban hành cơ chế, chính sách để ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất nông nghiệp, trước hết là giống, quy trình canh tác, tưới, bón phân, bảo quản sau thu hoạch, chế biến và tiêu thụ nông sản. Tranh thủ các nguồn vốn khoa học công nghệ của Trung ương và tỉnh, cân đối và ưu tiên cho các dự án, đề tài phục vụ mục tiêu tái cơ cấu ngành nông nghiệp.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan hướng dẫn các doanh nghiệp, hợp tác xã và các cơ sở sản xuất xây dựng nhãn hiệu hàng hóa cho nông sản, thực phẩm; xây dựng thương hiệu và chỉ dẫn địa lý cho các nông sản, thực phẩm chủ lực của tỉnh để nâng cao giá trị và tăng sức cạnh tranh các sản phẩm nông nghiệp.
e) Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các huyện, thị xã tham mưu cho UBND tỉnh xây dựng quy định về dồn điền, đổi thửa ruộng đất nông nghiệp, thực hiện xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh đảm bảo đúng quy định của Luật Đất đai năm 2013.
- Tập trung chỉ đạo việc chỉnh lý hồ sơ địa chính, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau dồn thửa đổi ruộng. Rà soát bổ sung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, lập phương án chuyển đổi linh hoạt quỹ đất trồng lúa; tham mưu xây dựng các chính sách về đất đai để hỗ trợ hình thành các vùng sản xuất hàng hóa.
- Tăng cường quản lý môi trường ở các làng nghề, các vùng sản xuất nông sản hàng hóa để đảm bảo phát triển bền vững.
- Phối hợp lập quy hoạch kế hoạch sử dụng đất các cấp trên địa bàn tỉnh phục vụ nhu cầu về đất đai của ngành nông nghiệp theo đề án tái cơ cấu.
g) Sở Công thương
- Chủ trì, xây dựng các chương trình, dự án, kế hoạch và các giải pháp hỗ trợ tiêu thụ nông sản của tỉnh. Đề xuất các chính sách để khuyến khích phát triển công nghiệp chế biến nông sản gắn với tiêu thụ ổn định.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã Gia Nghĩa triển khai các hoạt động xúc tiến thương mại; khai thác, mở rộng thị trường tiêu thụ nông sản, thực phẩm của tỉnh.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Khoa học và Công nghệ tích cực vận động, hướng dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng và quảng bá thương hiệu cho các nông sản, thực phẩm đặc trưng; xây dựng và phát triển hệ thống chợ, siêu thị tiêu thụ nông sản, thực phẩm.
h) Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã tuyên truyền, quán triệt Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp của Chính phủ, của tỉnh; các chủ trương chính sách hiện hành của Đảng, Nhà nước; Kế hoạch hành động thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với nâng cao giá trị gia tăng.
i) Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì việc đào tạo và phân luồng học sinh, đổi mới chương trình và nâng cao hiệu quả hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong các trường trung học cơ sở, trung học phổ thông để học sinh có thái độ đúng đắn về học nghề và chủ động lựa chọn các loại hình học nghề sau phổ thông.
- Phối hợp với Sở nội vụ lựa chọn cho các cơ sở đào tạo trong ngành giáo dục tham gia bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh.
k) Sở Nội vụ
- Tham mưu UBND tỉnh sắp xếp, bố trí cơ cấu tổ chức, biên chế công chức, viên chức đối với ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn (cấp tỉnh, huyện, xã).
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức thực hiện đánh giá tổng kết công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ngành nông nghiệp theo các mục tiêu đề ra.
- Chủ trì đề xuất sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách về đào tạo cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh; xây dựng và ban hành chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức xã về quản lý nhà nước trong lĩnh vực nông nghiệp.
l) UBND các huyện, thị xã.
- Lồng ghép nội dung quy hoạch vào các chương trình dự án tại địa phương, nhất là lĩnh vực đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp.
- Ban hành kịp thời các chủ trương, cơ chế chính sách của huyện (nếu có) hỗ trợ phát triển nông, lâm nghiệp, thủy sản phù hợp với diễn biến tình hình thực tế, nhất là diễn biến về giá cả, thị trường tiêu thụ các nông sản hàng hóa chủ lực của tỉnh.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện tái cơ cấu sản xuất nông nghiệp phù hợp với điều kiện địa phương.
- Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền, quán triệt mục tiêu nội dung của Đề án; các chủ trương chính sách của tỉnh, của huyện về thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp.
- Củng cố hợp tác xã hiện có, thành lập hợp tác xã, tổ hợp theo Luật Hợp tác xã năm 2012;
- Chuyển đổi đất sản xuất lúa kém hiệu quả sang rau màu hoặc mô hình canh tác khác có hiệu quả cao hơn gắn với thị trường đảm bảo đúng quy định của pháp luật;
- Xây dựng các liên kết sản xuất - tiêu thụ nông sản giữa nông dân với doanh nghiệp thông qua hợp tác xã, tổ hợp tác gắn với cánh đồng mẫu, trang trại chăn nuôi, trang trại nuôi trồng thủy sản hoặc vùng chuyển đổi.
- Chỉ đạo các xã, phường, thị trấn tiếp tục rà soát bổ sung các quy hoạch cấp xã, lồng ghép giải pháp ứng phó biến đổi khí hậu vào các quy hoạch; tăng cường quản lý và thực hiện đúng các quy hoạch đã được phê duyệt.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Sở, ngành có liên quan tổ chức tốt các mô hình thí điểm ở cấp xã. Trên cơ sở đó tổng kết, đánh giá và nhân rộng ra phạm vi toàn huyện.
- Tạo môi trường, điều kiện thuận lợi để thu hút các doanh nghiệp đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn vào địa bàn.
- Thường xuyên kiểm tra đánh giá, đề xuất giải pháp tháo gỡ khó khăn trong quá trình thực hiện. Định kỳ 6 tháng, hàng năm báo cáo tiến độ, kết quả thực hiện Đề án về UBND tỉnh qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
m) Các Sở, Ban, ngành có liên quan
Căn cứ chức năng nhiệm vụ phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội; UBND các huyện, thị xã tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả nội dung Đề án.
n) Đề nghị Ủy ban mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
Phối hợp chặt chẽ với ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn và UBND các huyện, thị xã đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến, vận động các đoàn viên, hội viên tham gia tích cực và triển khai có hiệu quả các nội dung, giải pháp tái cơ cấu nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới.
0) Các doanh nghiệp sản xuất, thu mua, chế biến, tiêu thụ
- Tăng cường đầu tư xây dựng các cơ sở sản xuất, thu mua, chế biến, tiêu thụ sản phẩm trong vùng quy hoạch.
- Hỗ trợ nông dân trong việc đầu tư xây dựng các vùng nguyên liệu thông qua ký kết hợp đồng đầu tư và thu mua sản phẩm.
- Thành lập các điểm thu mua tại các vùng sản xuất tập trung để thu mua hết và kịp thời các nông sản hàng hóa cho nông dân thông qua ký kết hợp đồng tiêu thụ nông sản với giá cả hợp lý.
p) Hệ thống ngân hàng, tổ chức tín dụng
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nghiên cứu xây dựng, đề xuất các chương trình tín dụng cụ thể để thực hiện có hiệu quả Đề án.
- Triển khai có hiệu quả các chương trình, chính sách tín dụng ưu đãi của Nhà nước đối với nông nghiệp, nông thôn; hướng dẫn hồ sơ, thủ tục vay vốn để tổ chức cá nhân có điều kiện về vốn đầu tư phát triển sản xuất.
q) Các tổ chức nghiên cứu và triển khai khoa học công nghệ
- Hỗ trợ các địa phương trong việc tập huấn, đào tạo nghề cho nông dân cũng như áp dụng tiến bộ, khoa học công nghệ vào sản xuất.
- Tư vấn cho nhà nước, doanh nghiệp, chủ trang trại những tiến bộ khoa học kỹ thuật có thể áp dụng vào sản xuất.
r) Các hợp tác xã, doanh nghiệp, trang trại và hộ nông dân
- Tích cực chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo định hướng quy hoạch chung của tỉnh, nhất là các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ nông dân nằm trong vùng sản xuất hàng hóa tập trung, vùng dự án đầu tư. Chủ động phối kết hợp với các nhà để nâng cao hiệu quả sản xuất, gia tăng sản phẩm hàng hóa.
- Tham gia tích cực vào các hiệp hội, ngành hàng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1 Quyết định 27/2021/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 32/2016/QĐ-UBND quy định một số chính sách khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2016-2020
- 2 Nghị quyết 10/2021/NQ-HĐND quy định chính sách hỗ trợ Chương trình phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Long An giai đoạn 2021-2025
- 3 Quyết định 40/2021/QĐ-UBND triển khai thực hiện Nghị quyết 10/2021/NQ-HĐND quy định chính sách hỗ trợ Chương trình phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Long An giai đoạn 2021-2025