- 1 Luật tổ chức Chính phủ 2015
- 2 Luật Quản lý nợ công 2017
- 3 Luật Đầu tư công 2019
- 4 Nghị định 97/2018/NĐ-CP về cho vay lại vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài của Chính phủ
- 5 Nghị định 56/2020/NĐ-CP về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài
- 6 Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 7 Nghị định 40/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đầu tư công
- 8 Nghị quyết 973/2020/UBTVQH14 về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025 do Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành
- 9 Quyết định 26/2020/QĐ-TTg về hướng dẫn Nghị quyết 973/2020/UBTVQH14 quy định về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10 Quyết định 1205/QĐ-TTg năm 2018 điều chỉnh mức vay tín dụng tối đa thực hiện chiến lược quốc gia về cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11 Quyết định 6847/QĐ-BYT năm 2018 về phê duyệt Đề án truyền thông về cải thiện vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường, sử dụng nước sạch nông thôn giai đoạn 2018-2025 và tầm nhìn đến năm 2030 do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 12 Kế hoạch 159/KH-MT năm 2021 về đảm bảo vệ sinh môi trường và chất lượng nước phục vụ bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021-2026 do Cục Quản lý Môi trường Y tế ban hành
- 13 Công văn 6244/VPCP-CN năm 2021 về điều chỉnh chủ trương đầu tư Dự án xây dựng đường trục phát triển nối vùng kinh tế biển tỉnh Nam Định với đường cao tốc Cầu Giẽ - Ninh Bình do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 14 Quyết định 1467/QĐ-TTg năm 2021 về điều chỉnh chủ trương đầu tư Dự án “Thoát nước và xử lý nước thải thành phố Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh”, sử dụng vốn vay hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) của Chính phủ Đức do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15 Quyết định 1605/QĐ-TTg năm 2021 về điều chỉnh chủ trương đầu tư Dự án Mở rộng nâng cấp đô thị Việt Nam - Dự án thành phần thành phố Bến Tre, vay vốn Ngân hàng Thế giới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16 Quyết định 1794/QĐ-TTg năm 2021 về gia hạn thời gian giải ngân Hiệp định tài chính Dự án “Cải tạo xây dựng hệ thống thoát nước và xử lý nước thải thành phố Cà Mau” sử dụng vốn vay ODA của Chính phủ Italia do Thủ tướng Chính phủ ban hành
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1392/QĐ-TTg | Hà Nội, ngày 09 tháng 8 năm 2021 |
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Quản lý nợ công ngày 23 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 56/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2020 của Chính phủ về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài;
Căn cứ Nghị định số 40/2020/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đầu tư công;
Căn cứ Nghị định số 97/2018/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ về cho vay lại vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài của Chính phủ;
Căn cứ Nghị quyết số 973/2020/UBTVQH14 ngày 8 tháng 7 năm 2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Quyết định số 26/2020/QĐ-TTg ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị quyết số 973/2020/UBTVQH14 ngày 8/7/2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
Xét đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại văn bản số 4542/TTr-BKHĐT ngày 13 tháng 7 năm 2021 và ý kiến các cơ quan liên quan,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt điều chỉnh chủ trương đầu tư Dự án “Thoát nước và vệ sinh môi trường đô thị Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình” (Dự án) vay vốn ODA của Chính phủ Đan Mạch với các nội dung:
1. Tổng mức đầu tư điều chỉnh là 14.963.902 Euro (tương đương 396.543 triệu đồng), trong đó:
- Phần vốn đối ứng điều chỉnh là 5.005.226 Euro, tương đương 132.639 triệu đồng (tăng thêm 2.895.226 Euro, tương đương 79.790 triệu đồng).
- Phần vốn ODA không hoàn lại bổ sung là 978.676 Euro (tương đương 25.934 triệu đồng).
2. Cơ chế tài chính trong nước áp dụng đối với phần vốn ODA không hoàn lại (978.676 Euro, tương đương 25.934 triệu đồng): Ngân sách Trung ương cấp phát 100% cho Dự án.
3. Thời gian thực hiện Dự án: Đến ngày 31 tháng 12 năm 2022.
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình:
1. Tổ chức rút kinh nghiệm việc ra quyết định điều chỉnh tăng mức vốn của Dự án khi chưa được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, cho phép; làm rõ trách nhiệm của các cá nhân, tập thể trong việc để Dự án kéo dài quá, không hiệu quả trong việc sử dụng ODA nước ngoài; bảo đảm không để xảy ra trường hợp tương tự trong thời gian tới, báo cáo kết quả lên Thủ tướng Chính phủ.
2. Tiếp thu ý kiến nêu tại Báo cáo kết quả thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư; tiến hành trình tự, thủ tục phê duyệt điều chỉnh Báo cáo nghiên cứu khả thi Dự án làm căn cứ để điều chỉnh quyết định đầu tư Dự án theo quy định hiện hành; khẩn trương phối hợp với Bộ Tài chính hoàn tất thủ tục xin gia hạn thời hạn giải ngân vốn nước ngoài cho Dự án.
3. Chịu trách nhiệm bố trí đủ vốn đối ứng để hoàn thành Dự án và tổ chức thực hiện Dự án theo đúng các quy định của pháp luật hiện hành, bảo đảm hoàn thành Dự án trước ngày 31 tháng 12 năm 2022.
4. Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư bổ sung phần vốn nước ngoài còn thiếu theo quy định của Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019 vào Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 và hằng năm tương ứng của tỉnh Quảng Bình.
Điều 3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm toàn diện trước Thủ tướng Chính phủ về nội dung. Báo cáo thẩm định; theo dõi, giám sát chặt chẽ thực hiện Quyết định chủ trương và điều chỉnh chủ trương đầu tư Dự án theo thẩm quyền và chức năng nhiệm vụ được giao, kịp thời báo cáo Thủ tướng Chính phủ các vấn đề phát sinh vượt thẩm quyền.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Bộ trưởng các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Ngoại giao; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| KT. THỦ TƯỚNG |
- 1 Quyết định 1205/QĐ-TTg năm 2018 điều chỉnh mức vay tín dụng tối đa thực hiện chiến lược quốc gia về cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2 Quyết định 6847/QĐ-BYT năm 2018 về phê duyệt Đề án truyền thông về cải thiện vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường, sử dụng nước sạch nông thôn giai đoạn 2018-2025 và tầm nhìn đến năm 2030 do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 3 Kế hoạch 159/KH-MT năm 2021 về đảm bảo vệ sinh môi trường và chất lượng nước phục vụ bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021-2026 do Cục Quản lý Môi trường Y tế ban hành
- 4 Công văn 6244/VPCP-CN năm 2021 về điều chỉnh chủ trương đầu tư Dự án xây dựng đường trục phát triển nối vùng kinh tế biển tỉnh Nam Định với đường cao tốc Cầu Giẽ - Ninh Bình do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 5 Quyết định 1467/QĐ-TTg năm 2021 về điều chỉnh chủ trương đầu tư Dự án “Thoát nước và xử lý nước thải thành phố Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh”, sử dụng vốn vay hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) của Chính phủ Đức do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6 Quyết định 1605/QĐ-TTg năm 2021 về điều chỉnh chủ trương đầu tư Dự án Mở rộng nâng cấp đô thị Việt Nam - Dự án thành phần thành phố Bến Tre, vay vốn Ngân hàng Thế giới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7 Quyết định 1794/QĐ-TTg năm 2021 về gia hạn thời gian giải ngân Hiệp định tài chính Dự án “Cải tạo xây dựng hệ thống thoát nước và xử lý nước thải thành phố Cà Mau” sử dụng vốn vay ODA của Chính phủ Italia do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8 Quyết định 144/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt điều chỉnh chủ trương đầu tư Dự án Mở rộng hệ thống thoát nước mưa, nước thải và đấu nối hộ gia đình trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk vay vốn ODA của Chính phủ Đan Mạch do Thủ tướng Chính phủ ban hành