ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 14/2006/QĐ-UBND | Bắc Giang, ngày 14 tháng 3 năm 2006 |
QUYẾT ĐỊNH
V/V BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ PHƯƠNG TIỆN THỦY NỘI ĐỊA LOẠI PHẢI ĐĂNG KÝ NHƯNG KHÔNG THUỘC DIỆN ĐĂNG KIỂM; PHƯƠNG TIỆN THỦY THÔ SƠ VÀ QUY ĐỊNH QUẢN LÝ BẾN KHÁCH NGANG SÔNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 21 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản Quy phạm pháp luật của HĐND và UBND năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 21/2005/NĐ - CP ngày 01/3/2005 của Chính phủ, Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa;
Căn cứ các Quyết định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải số 29/2004/QĐ - BGTVT ngày 07/12/2004 v/v Quy định về đăng ký phương tiện thủy nội địa; số 07/2005/QĐ - BGTVT ngày 07/01/2005 v/v ban hành Quy chế quản lý hoạt động của cảng, bến thủy nội địa; số 19/2005/QĐ - BGTVT ngày 25/3/2005 v/v Quy định điều kiện an toàn của phương tiện thủy nội địa loại phải đăng ký nhưng không thuộc diện đăng kiểm;
Xét đề nghị của Sở Giao thông vận tải tại Tờ trình số 120/TTr - SGTVT, ngày 15 tháng 02 năm 2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy định về quản lý phương tiện thủy nội địa loại phải đăng ký, nhưng không thuộc diện đăng kiểm; phương tiện thủy thô sơ và Quy định quản lý bến khách ngang sông".
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký, các Quy định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Giám đốc các Sở, thủ trưởng các cơ quan thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, các tổ chức và cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ PHƯƠNG TIỆN THỦY NỘI ĐỊA LOẠI PHẢI ĐĂNG KÝ NHƯNG KHÔNG THUỘC DIỆN ĐĂNG KIỂM; PHƯƠNG TIỆN THỦY THÔ SƠ VÀ QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ BẾN KHÁCH NGANG SÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 14/2006/QĐ - UBND ngày 14 tháng 3 năm 2006 của UBND tỉnh Bắc Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng trên địa giới hành chính tỉnh Bắc Giang đối với:
1. Phương tiện thủy nội địa loại phải đăng ký nhưng không thuộc diện đăng kiểm:
a) Phương tiện không có động cơ, trọng tải toàn phần từ 01 tấn đến dưới 05 tấn hoặc có sức chở từ 05 người đến 12 người;
b) Phương tiện có động cơ công suất máy chính dưới 05 mã lực hoặc có sức chở dưới 05 người.
2. Phương tiện thuỷ thô sơ có trọng tải toàn phần dưới 01 tấn hoặc có sức chở dưới 05 người, hoặc bè.
3. Khi mở bến khách ngang sông (bến đò ngang).
Quy định này không áp dụng đối với phương tiện thủy và bến của lực lượng làm nhiệm vụ an ninh, quốc phòng, tầu cá, tầu, thuyền thể thao trên địa giới hành chính tỉnh Bắc Giang.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Quy định này các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Hoạt động giao thông đường thủy nội địa là hoạt động của người, phương tiện tham gia giao thông, vận tải đường thủy nội địa; quy hoạch phát triển, xây dựng, khai thác, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa và quản lý nhà nước về giao thông đường thủy nội địa.
2. Phương tiện thủy nội địa là tầu, thuyền và các cấu trúc nổi khác, có động cơ hoặc không có động cơ hoạt động trên đường thủy nội địa.
3. Đường thủy nội địa là luồng, âu tầu, các công trình đưa phương tiện qua đập thác trên sông, kênh, rạch hoặc luồng trên hồ, đầm, phá, vịnh được tổ chức quản lý, khai thác giao thông vận tải.
4. Phương tiện thủy thô sơ là phương tiện thủy không có động cơ, chỉ có di chuyển bằng sức người hoặc sức gió, sức nước.
5. Bè là phương tiện được ghép lại bằng tre, nứa, gỗ hoặc các vật nổi khác để di chuyển hoặc dùng làm phương tiện vận chuyển tạm thời trên đường thủy nội địa.
6. Các kích thước cơ bản của phương tiện thủy nội địa:
a) Chiều dài lớn nhất (L max): tính bằng mét, đo theo chiều dọc trên boong ở mặt phẳng dọc tâm từ mút lái đến mút mũi phương tiện;
b) Chiều rộng lớn nhất (B max): tính bằng mét, đo theo chiều ngang trên boong ở mặt cắt rộng nhất của phương tiện;
c) Chiều cao mạn (D): tính bằng mét, đo từ đáy phương tiện đến mép boong tại vị trí giữa chiều dài lớn nhất;
d) Chiều chìm (d): tính bằng mét, đo từ đáy phương tiện đến mép trên của vạch dấu mớn nước an toàn ở vị trí giữa của chiều dài lớn nhất;
e) Mạn khô (F): tính bằng mét, là chiều cao của phần thân phương tiện từ mép trên vạch dấu mớn nước an toàn đến mép boong tại vị trí giữa chiều dài lớn nhất.
7.Vạch dấu mớn nước an toàn là vạch đánh dấu trên phương tiện để giới hạn phần thân phương tiện được phép chìm trong nước khi đang hoạt động.
8. Trọng tải toàn phần của phương tiện là khối lượng tính bằng tấn của hàng hóa, nhiên liệu, dầu bôi trơn, nước trong khoang, két, lương thực, thực phẩm, hành khách và hành lý, thuyền viên và tư trang của họ.
9. Sức chở của phương tiện là trọng tải toàn phần hoặc sức chở người của phương tiện ứng với vạch dấu mớn nước an toàn.
10. Dụng cụ cứu sinh là các vật dụng nổi dùng làm phao cứu người.
11. Bến khách ngang sông là bến thủy nội địa chuyên phục vụ vận tải hành khách ngang sông, hồ, đầm, vịnh kín (khoảng cách giữa 2 bến không vượt quá 1km).
12. Điều kiện an toàn của phương tiện là các điều kiện tối thiểu của phương tiện để đảm bảo an toàn khi phương tiện hoạt động trên đường thủy nội địa.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Điều kiện an toàn để hoạt động
1. Phương tiện thủy nội địa loại phải đăng ký nhưng không thuộc diện đăng kiểm và loại phương tiện thủy thô sơ (trừ các bè):
a) Thân phương tiện phải liền, chắc chắn, không bị thủng, không bị rò nước vào bên trong; phương tiện phải có một đèn mầu trắng khi hoạt động vào ban đêm; phương tiện chở người, phải có đủ chỗ cho người ngồi cân bằng trên phương tiện và có đủ dụng cụ cứu sinh cho số người được phép chở trên phương tiện;
b) Máy lắp trên phương tiện (trừ phương tiện thủy thô sơ) phải dễ khởi dộng, chắc chắn, an toàn và hoạt động ổn định;
c) Mạn khô của phương tiện chở hàng tối thiểu phải bằng 100 mm, của phương tiện chở người tối thiểu phải bằng 200mm. Phương tiện phải được đo đạc xác định kích thước, sức chở và được sơn vạch dấu mớn nước an toàn.
2. Bè: Vật liệu làm bè phải được liên kết với nhau thành thành một khối, đảm bảo chắc chắn trong quá trình vận chuyển; bè phải có một đèn mầu trắng khi hoạt động vào ban đêm.
3. Bến khách ngang sông:
a) Bến không nằm trong khu vực cấm xây dựng theo quy định của pháp luật; phù hợp với quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa; vị trí bến có địa hình, thủy văn ổn định, phương tiện ra vào bến an toàn, thuận tiện;
b) Có cầu cho người, phương tiện giao thông đường bộ lên xuống an toàn, thuận tiện; có trang thiết bị cho phương tiện neo buộc, có đèn chiếu sáng nếu hoạt động ban đêm;
c) Có lắp đặt báo hiệu đường thủy nội địa theo quy định;
d) Có nhà chờ, bảng nội quy, bảng niêm yết giá vé.
e) Được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép hoạt động bến khách ngang sông.
Điều 4. Phân cấp tổ chức quản lý
1. UBND cấp huyện, thành phố có trách nhiệm:
- Tổ chức quản lý và cấp Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện thủy nội địa, đối với phương tiện thủy nội địa loại phải đăng ký, nhưng không thuộc diện đăng kiểm; thống kê, tổng hợp và quản lý hoạt động của các loại phương tiện thủy thô sơ. Tùy điều kiện cụ thể của từng địa phương, UBND các huyện, thành phố có thể phân cấp cho cơ quan giao thông cấp huyện, thành phố thực hiện việc đăng ký, quản lý phương tiện thủy của tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý hành chính của địa phương mình;
- Tổ chức quản lý và cấp Giấy phép hoạt động bến khách ngang sông trên địa bàn. Đối với bến khách ngang sông nằm trên sông có chung địa giới hành chính với các huyện, thành phố hoặc tỉnh khác, UBND các huyện, thành phố hai bên sông cần phối hợp và thống nhất để đảm bảo tính đồng bộ của tuyến vận chuyển ngang sông, và trật tự an toàn giao thông trong quá trình khai thác.
2. Cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện thủy nội địa và Giấy phép hoạt động bến khách ngang sông, được phép thu lệ phí theo quy định hiện hành.
Điều 5. Trách nhiệm của chủ phương tiện thủy nội địa loại phải đăng ký nhưng không thuộc diện đăng kiểm và loại phương tiện thủy thô sơ
1. Đo kích thước cơ bản, xác định sức chở, sơn vạch mớn nước an toàn của phương tiện. Chịu trách nhiệm về tính chính xác của các số liệu đo và việc vạch mớn nước an toàn của phương tiện, làm thủ tục đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện thủy nội địa.
2. Có trách nhiệm duy trì và đảm bảo các điều kiện an toàn của phương tiện theo quy định tại mục a, b, c khoản 1, Điều 3 của Quy định này.
3. Tổ chức hoạt động vận tải hàng hóa và hành khách ngang sông phải đúng quy định và đảm bảo an toàn.
Điều 6. Trách nhiệm của chủ bến và chủ khai thác bến khách ngang sông
1. Chủ bến khách ngang sông có trách nhiệm.
a) Thực hiện làm thủ tục đề nghị cấp Giấy phép hoạt động bến khách ngang sông;
b) Trường hợp cho thuê bến, phải ký kết hợp đồng với chủ khai thác bến theo quy định của pháp luật, và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo hợp đồng đã ký kết;
c) Trường hợp chấm dứt hoạt động, chủ bến phải thông báo cho cơ quan cấp giấy phép hoạt động để có Quyết định đóng bến thủy nội địa.
2. Chủ khai thác bến khách ngang sông có trách nhiệm:
a) Duy trì điều kiện an toàn của bến theo quy định;
b) Không xếp hàng hóa trên phương tiện quá kích thước hoặc quá trọng tải cho phép, không nhận hành khách quá số lượng quy định;
c) Cứu người, hàng hóa, phương tiện khi xảy ra tai nạn; báo cáo và phối hợp với cơ quan chức năng có thẩm quyền giải quyết, khắc phục hậu quả tai nạn và ô nhiễm môi trường (nếu có);
d) Chấp hành các quy định phòng chống lụt bão và giữ gìn vệ sinh môi trường;
e) Không sử dụng phương tiện không bảo đảm điều kiện an toàn kỹ thuật, không có đủ giấy tờ theo quy định; người lái phương tiện không có bằng, chứng chỉ chuyên môn hoặc bằng, chứng chỉ chuyên môn không phù hợp;
g) Thống nhất với chủ khai thác bến khách ngang sông trên bờ đối diện, thực hiện thủ tục đề nghị cấp Giấy phép hoạt động bến khách ngang sông theo quy định; thống nhất phương án điều hành, giá cước vận tải (nếu không có trong quy định của Nhà nước) để bảo đảm tính đồng bộ của tuyến vận tải hành khách ngang sông, và trật tự an toàn trong quá trình khai thác bến;
h) Chịu sự kiểm tra, giám sát và xử lý của cơ quan có thẩm quyền về kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự an toàn giao thông đường thủy nội địa.
Điều 7. Quyết định đóng, đình chỉ hoạt động bến khách ngang sông
1. UBND cấp huyện, thành phố quyết định đóng bến khách ngang sông trên địa bàn khi xẩy ra một trong những trường hợp sau:
a) Điều kiện về địa hình, thủy văn biến động không bảo đảm an toàn cho hoạt động của bến;
b) Chủ bến chấm dứt hoạt động.
2. UBND cấp huyện, thành phố quyết định đình chỉ có thời hạn hoạt động của bến khi xẩy ra một trong những trường hợp sau:
a) Bến xuống cấp không bảo đảm điều kiện an toàn tại mục b khoản 2, Điều 3 của Quy định này;
b) Chủ khai thác, chủ bến có hành vi vi phạm trật tự an toàn giao thông.
Điều 8. Xóa tên đăng ký và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký
UBND cấp huyện, thành phố quyết định xóa tên đăng ký và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện thủy nội địa loại phải đăng ký nhưng không thuộc diện đăng kiểm, phương tiện thủy thô sơ khi chủ phương tiện khai báo:
1. Phương tiện bị mất tích.
2. Phương tiện bị phá hủy.
3. Phương tiện không còn khả năng phục hồi
4. Phương tiện đã chuyển khỏi địa bàn quản lý.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Xử lý vi phạm
Chủ bến, chủ khai thác bến khách ngang sông, chủ phương tiện thủy, người lái phương tiện thủy và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan vi phạm quy định này, tùy theo mức độ vi phạm, sẽ bị xử phạt hành chính theo Nghị định 09/2005/NĐ - CP ngày 27/01/2005 của Chính phủ Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa, hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo pháp luật hiện hành.
Điều 10. Điều khoản thi hành
1. Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm hướng dẫn UBND các huyện, thành phố các thủ tục về cấp đăng ký phương tiện thủy nội địa; giấy phép mở bến khách ngang sông, lập các biểu mẫu, sổ sách theo dõi theo quy định; thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giao thông vận tải; thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, thanh tra quá trình thực hiện.
2. UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm tổ chức thực hiện theo hướng dẫn của ngành Giao thông vận tải về các thủ tục cấp đăng ký phương tiện thủy nội địa, cấp giấy phép mở bến khách ngang sông; tổng hợp tình hình hoạt động của bến khách ngang sông, phương tiện thủy nội địa loại phải đăng ký, nhưng không thuộc diện đăng kiểm và phương tiện thủy thô sơ; lập báo cáo định kỳ hàng quý gửi về Sở Giao thông vận tải để tổng hợp theo quy định; đồng thời thường xuyên xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển, tổ chức quản lý bến khách ngang sông thuộc địa bàn.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, UBND các huyện, thành phố phản ảnh kịp thời về Sở Giao thông vận tải để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.
- 1 Quyết định 373/2013/QĐ-UBND Quy định quản lý hoạt động của bến khách ngang sông, phương tiện thủy nội địa loại phải đăng ký nhưng không thuộc diện phải đăng kiểm và phương tiện thủy thô sơ trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 2 Quyết định 15/QĐ-UBND năm 2014 công bố văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành hết hiệu lực thi hành toàn bộ và hết hiệu lực thi hành một phần
- 3 Quyết định 15/QĐ-UBND năm 2014 công bố văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành hết hiệu lực thi hành toàn bộ và hết hiệu lực thi hành một phần
- 1 Quyết định 07/2017/QĐ-UBND Quy định về quản lý phương tiện thủy thô sơ có trọng tải toàn phần dưới 01 tấn hoặc có sức chở dưới 5 người hoặc bè trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 2 Quyết định 2125/2007/QĐ-UBND về Quy định tổ chức quản lý phương tiện thủy nội địa trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 3 Quyết định 13/2006/QĐ-UBND về phân cấp đăng ký, quản lý phương tiện thủy nội địa loại nhỏ trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 4 Quyết định 19/2005/QĐ-BGTVT về điều kiện an toàn của phương tiện thuỷ nội địa phải đăng ký nhưng không thuộc diện đăng kiểm do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 5 Nghị định 21/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Giao thông đường thủy nội địa
- 6 Nghị định 09/2005/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thuỷ nội địa
- 7 Quyết định 07/2005/QĐ-BGTVT về Quy chế quản lý hoạt động của cảng, bến thuỷ nội địa do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 8 Quyết định 29/2004/QĐ-BGTVT về đăng ký phương tiện thuỷ nội địa do Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 9 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 10 Luật Giao thông đường thủy nội địa 2004
- 11 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 2125/2007/QĐ-UBND về Quy định tổ chức quản lý phương tiện thủy nội địa trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 2 Quyết định 13/2006/QĐ-UBND về phân cấp đăng ký, quản lý phương tiện thủy nội địa loại nhỏ trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 3 Quyết định 373/2013/QĐ-UBND Quy định quản lý hoạt động của bến khách ngang sông, phương tiện thủy nội địa loại phải đăng ký nhưng không thuộc diện phải đăng kiểm và phương tiện thủy thô sơ trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 4 Quyết định 15/QĐ-UBND năm 2014 công bố văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành hết hiệu lực thi hành toàn bộ và hết hiệu lực thi hành một phần
- 5 Quyết định 07/2017/QĐ-UBND Quy định về quản lý phương tiện thủy thô sơ có trọng tải toàn phần dưới 01 tấn hoặc có sức chở dưới 5 người hoặc bè trên địa bàn tỉnh Lào Cai