UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 14/2007/QĐ-UBND | Lai Châu, ngày 07 tháng 6 năm 2007 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ ĐIỂM CỤ THỂ VỀ QUẢN LÝ QUY HOẠCH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ban hành ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ xung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ;
Căn cứ Thông tư số 15/2005/TT-BXD ngày 19 tháng 8 năm 2005 của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 67/TTr-SXD ngày 09/5/2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định một số điểm cụ thể về quản lý quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 26/2005/QĐ-UB ngày 04 tháng 02 năm 2005 của UBND tỉnh Lai Châu Ban hành Quy định về cấp giấy phép xây dựng và quản lý xây dựng theo giấy phép trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
Điều 3. Các ông (bà): Chánh văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Tài nguyên và môi trường, Nông nghiệp& PTNT, Giao thông Vận tải; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã; Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể, đơn vị và các cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | T/M UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY ĐỊNH
MỘT SỐ ĐIỂM CỤ THỂ VỀ QUẢN LÝ QUY HOẠCH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 14 /2007/QĐ-UBND ngày 07 tháng 6 năm 2007 của UBND tỉnh Lai Châu)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Phạm vi áp dụng:
Quyết định này quy định một số điểm cụ thể về quản lý quy hoạch xây trên địa bàn tỉnh Lai Châu và được thực hiện cùng các quy định của Luật Xây dựng năm 2003; Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng; Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là NĐ 08/CP; NĐ 16/CP; NĐ 112/CP), các Thông tư hướng dẫn của các Bộ và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
Điều 2: Đối tượng áp dụng:
Quy định này áp dụng cho tất cả các cơ quan nhà nước, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân tham gia lập, thẩm định, phê duyệt các đồ án quy hoạch và tham gia các hoạt động về quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
Chương II
THẨM QUYỀN THẨM ĐỊNH VÀ PHÊ DUYỆT NHIỆM VỤ QUY HOẠCH VÀ CÁC ĐỒ ÁN QUY HOẠCH XÂY DỰNG ĐÔ THỊ
Điều 3: Thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ và các đồ án quy hoạch xây dựng:
1. UBND Tỉnh phê duyệt nhiệm vụ, đồ án quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch chung xây dựng đô thị loại 3 đến loại 5; phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch, đồ án quy hoạch chi tiết các khu chức năng thuộc thị xã Lai Châu, khu Kinh tế cửa khẩu và khu trung tâm huyện lỵ các huyện.
2. UBND các huyện, thị xã Lai Châu phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch, đồ án quy hoạch xây dựng các trung tâm xã, cụm xã, thị trấn, thị tứ và các điểm dân cư nông thôn thuộc phạm vi quản lý.
3. Người có thẩm quyền phê duyệt đồ án quy hoạch xây dựng ở cấp nào thì phê duyệt nhiệm vụ điều chỉnh và đồ án điều chỉnh quy hoạch xây dựng ở cấp đó.
Điều 4. Thẩm quyền thẩm định nhiệm vụ, đồ án quy hoạch xây dựng:
1. Sở Xây dựng thẩm định nhiệm vụ quy hoạch xây dựng, các đồ án quy hoạch xây dựng và nhiệm vụ điều chỉnh quy hoạch, các đồ án điều chỉnh quy hoạch xaya dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh.
2. Phòng Hạ tầng Kinh tế các huyện, phòng Quản lý Đô thị thị xã thẩm định nhiệm vụ quy hoạch xây dựng, các đồ án quy hoạch xây dựng chi tiết thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND huyện, thị xã.
Trường hợp phòng Hạ tầng Kinh tế các huyện, phòng Quản lý Đô thị thị xã thẩm định nhiệm vụ quy hoạch xây dựng, các đồ án quy hoạch xây dựng và nhiệm vụ điều chỉnh quy hoạch, các đồ án điều chỉnh quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND huyện, thị xã.
Trường hợp phòng Hạ tầng Kinh tế các huyện , phòng Quản lý Đô thị thị xã không đủ điều kiện năng lực để thẩm định đồ án quy hoạch xây dựng thì UBND huyện, thị xã được phép thuê các tổ chức tư vấn có đủ điều kiện năng lực thẩm tra.
Điều 5. Lập kế hoạch quy hoạch xây dựng:
1. Hàng năm Sở Xây dựng có trách nhiệm rà soát, trình UBND Tỉnh phê duyệt kế hoạch lập quy hoạch các đồ án quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
2. Phòng Hạ tầng Kinh tế các huyện và phòng Quản lý Đô thị thị xã có trách nhiệm rà soát, trình kế hoạch lập quy hoạch các đồ án quy hoạch xây dựng trên địa bàn mình quản lý báo cáo Sở Xây dựng tổng hợp.
Chương III
CÔNG BỐ QUY HOẠCH, CUNG CẤP THÔNG TIN QUY HOẠCH VÀ CẤP PHÉP XÂY DỰNG
Điều 6. Công bố quy hoạch:
1. Đối với quy hoạch xây dựng vùng:
a) Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với các cơ quan ban ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn trong vùng quy hoạch tổ chức công bố quy hoạch xây dựng vùng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ và của Ủy ban nhân dân Tỉnh;
b) Nội dung công bố quy hoạch xây dựng vùng theo quy định của người có thẩm quyền phê duyệt.
2. Đối với quy hoạch chung xây dựng đô thị:
a) UBND các huyện, thị xã chủ trì phối hợp với Sở Xây dựng tổ chức công bố đồ án quy hoạch chung xây dựng đô thị được duyệt thuộc địa giới hành chính do mình quản lý;
b) Nội dung công bố quy hoạch chung xây dựng đô thị theo quy định của người có thẩm quyền phê duyệt.
3. Đối với quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị:
a) Đối với các Đồ án quy hoạch chi tiết do UBND Tỉnh phê duyệt: UBND các huyện, thị xã chủ trì phối hợp với Sở Xây dựng tổ chức công bố đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị được duyệt thuộc địa giới hành chính do mình quản lý để mọi người thực hiện và giám sát việc thực hiện;
b) Đối với các Đồ án quy hoạch chi tiết do UBND huyện phê duyệt: UBND các huyện, thị xã chủ trì tổ chức công bố đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị được duyệt thuộc địa giới hành chính do mình quản lý để mọi người thực hiện và giám sát việc thực hiện;
c) Nội dung công bố quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị: công bố toàn bộ nội dung quy hoạch và Quy định về quản lý quy hoạch xây dựng của đồ án quy hoạch xây dựng.
4. Đối với quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn:
a) UBND xã tổ chức công bố quy hoạch xây dựng các điểm dân cư nông thôn thuộc địa giới hành chính do mình quản lý;
b) Nội dung công bố quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn: công bố toàn bộ nội dung quy hoạch và Quy định về quản lý quy hoạch xây dựng của đồ án quy hoạch xây dựng.
Điều 7. Cắm và quản lý mốc giới xây dựng ngoài thực địa
1. Căn cứ vào hồ sơ mốc giới được duyệt, việc cắm mốc giới xây dựng ngoài thực địa bao gồm: chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng, cốt xây dựng, ranh giới các vùng cấm xây dựng. Chậm nhất 60 ngày, kể từ ngày quy hoạch xây dựng được công bố thì việc cắm mốc giới phải được hoàn thành.
2. Trách nhiệm tổ chức thực hiện cắm mốc và quản lý mốc giới ngoài thực địa:
a) Sở Xây dựng có trách nhiệm chỉ đạo cắm mốc giới xây dựng đối với các đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền UBND Tỉnh phê duyệt;
b) Phòng Hạ tầng Kinh tế (Phòng Quản lý đô thị) chịu trách nhiệm chỉ đạo cắm mốc giới đối với các đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền UBND huyện phê duyệt;
c) Ủy ban nhân dân cấp huyện, thị xã có trách nhiệm giám sát các tổ chức thực hiện cắm mốc giới xây dựng và quản lý hệ thống mốc giới xây dựng đã cắm đối với các đồ án quy hoạch xây dựng thuộc phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý;
d) Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm giám sát các tổ chức thực hiện cắm mốc giới xây dựng và quản lý hệ thống mốc giới xây dựng đã cắm đối với các đồ án quy hoạch xây dựng thuộc phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý.
Điều 8. Cung cấp thông tin về quy hoạch:
1. Đối với quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh:
a) Sở Xây dựng có trách nhiệm tiếp nhận và cung cấp các thông tin về quy hoạch gồm: Địa điểm xây dựng, chỉ giới xây dựng, chỉ giới đường đỏ, mật độ xây dựng, đấu nối hạ tầng, cos xây dựng và các thông tin khác có liên quan đến quy hoạch xây dựng cho các tổ chức, cá nhân có yêu cầu.
b) Phòng Hạ tầng Kinh tế các huyện, phòng Quản lý Đô thị thị xã có trách nhiệm cung cấp các thông tin về quy hoạch xây dựng cho các cá nhân có nhu cầu về xây dựng công trình nhà ở riêng lẻ.
2. Đối với quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND huyện, thị xã:
Phòng Hạ tầng Kinh tế các huyện, phòng Quản lý Đô thị thị xã có trách nhiệm tiếp nhận và cung cấp các thông tin về quy hoạch xây dựng gồm: Địa điểm xây dựng, chỉ giới xây dựng, chỉ giới đường đỏ, cos xây dựng và các thông tin khác có liên quan đến quy hoạch xây dựng cho các tổ chức, cá nhân có yêu cầu.
Điều 9. Cấp giấy phép xây dựng công trình:
1. Trước khi khởi công xây dựng công trình, chủ đầu tư phải có giấy phép xây dựng do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, trừ trường hợp các công trình không phải cấp giấy phép xây dựng được quy định tại điều 9 Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ.
2. Thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng công trình được quy định như sau:
a) UBND tỉnh uỷ quyền cho Sở Xây dựng cấp giấy phép xây dựng cho các công trình xây dựng cấp đặc biệt, cấp I (theo phân cấp công trình tại phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng), công trình tôn giáo, công trình di tích lịch sử- văn hoá, tượng đài, quảng cáo, tranh hoành tráng trên địa bàn tỉnh Lai Châu và tất cả các công trình xây dựng không phải nhà ở riêng lẻ.
b) UBND các huyện, thị xã cấp phép xây dựng các công trình nhà ở riêng lẻ trong phạm vi đô thị và các công trình xây dựng ở các xã, thị trấn thuộc địa giới hành chính do huyện, thị xã quản lý trừ các công trình quy định tại điểm a, c khoản 2 Điều này.
c) UBND các xã, thị trấn cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ ở các điểm dân cư nông thôn.
d) Người cấp giấy phép xây dựng công trình phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc cấp giấy phép của mình.
Chương IV
THANH TRA, KIỂM TRA
Điều 10. Thanh tra, kiểm tra:
1. Sở Xây dựng chủ trì thanh tra, kiểm tra sự phù hợp giữa quy hoạch chi tiết xây dựng so với quy hoạch chung xây dựng; kiểm tra sự phù hợp giữa quy hoạch chi tiết 1/500 so với quy hoạch chung 1/2000; kiểm tra về năng lực các tổ chức lập quy hoạch xây dựng, năng lực của chủ nhiệm đồ án quy hoạch, chủ trì các bộ môn chuyên ngành của đồ án quy hoạch xây dựng; kiểm tra thẩm quyền thẩm định, phê duyệt đồ án quy hoạch xây dựng.
Sở Xây dựng có trách nhiệm thực hiện, tổ chức thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm hành chính và kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý các vi phạm về cấp phép và xây dựng theo giấy phép.
2. UBND các huyện, thị xã chủ trì phối hợp các ngành chức năng và UBND xã, thị trấn tổ chức thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm hành chính việc thực hiện các quy định về xây dựng theo giấy phép xây dựng đối với các công trình thuộc thẩm quyền của UBND huyện, thị cấp phép.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11: Tổ chức thực hiện:
Căn cứ vào quy định một số điểm cụ thể về quản lý quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh, Sở Xây dựng có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện quy định này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo UBND Tỉnh xem xét sửa đổi cho phù hợp./.
- 1 Quyết định 744/QĐ-UBND năm 2015 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ban hành từ ngày 01/01/2004 đến ngày 31/12/2014 do Tỉnh Lai Châu ban hành
- 2 Quyết định 26/2017/QĐ-UBND Quy định quản lý quy hoạch xây dựng và kiến trúc công trình trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 3 Quyết định 40/QĐ-UBND năm 2018 về công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần trong năm 2017
- 4 Quyết định 173/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu trong kỳ hệ thống hóa năm 2014-2018
- 5 Quyết định 173/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu trong kỳ hệ thống hóa năm 2014-2018
- 1 Nghị định 112/2006/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 16/2005/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 2 Thông tư 15/2005/TT-BXD hướng dẫn lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng do Bộ xây dựng ban hành
- 3 Nghị định 16/2005/NĐ-CP về việc quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 4 Nghị định 08/2005/NĐ-CP về quy hoạch xây dựng
- 5 Nghị định 209/2004/NĐ-CP về quản lý chất lượng công trình xây dựng
- 6 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 7 Luật xây dựng 2003