ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 14/2007/QĐ -UBND | Đà Lạt, ngày 09 tháng 4 năm 2007 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHẬM NỘP TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỐI VỚI CÁC ĐỐI TƯỢNG BỊ DI DỜI, GIẢI TOẢ CHỖ Ở ĐƯỢC NHÀ NƯỚC BỐ TRÍ ĐẤT TÁI ĐỊNH CƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật đất đai ngày 26/1l/2003;
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Xét đề nghị của Sở Tài chính Lâm Đồng tại Tờ trình số 18/TTr-STC-GCS ngày 04/01/2007 và văn bản thẩm định số 161/BC-STP ngày 22/12/2006 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi áp dụng.
Quyết định này quy định về việc chậm nộp tiền sử dụng đất đối với các đối tượng bị di dời, giải toả chỗ ở được Nhà nước bố trí đất tái định cư.
Điều 2. Giá giao quyền sử dụng đất phương thức chậm nộp tiền sử dụng đất.
1. Giá giao quyền sử dụng đất cụ thể đối với từng lô đất tái định cư do Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quy định tại thời điểm ban hành Quyết định giao đất.
2. Đối tượng được giao quyền sử dụng đất để xây dựng nhà ở phải giao trả toàn bộ nhà, đất hiện đang sử dụng cho Nhà nước trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày nhận đất và được chậm nộp tiền sử dụng đất trong thời gian là 08 năm.
Trường hợp người được giao quyền sử dụng đất giao trả toàn bộ nhà, đất hiện đang sử dụng cho Nhà nước sớm hơn thời hạn nêu trên thì mỗi tháng sớm hơn được chậm nộp tiền sử dụng đất thêm 01 năm và tối đa không quá 10 năm.
Trường hợp người được giao quyền sử dụng đất không giao trả toàn bộ nhà, đất hiện đang sử dụng cho Nhà nước theo đúng thời hạn nêu trên thì sẽ bị cưỡng chế theo quy định của Pháp luật và không được áp dụng hình thức chậm nộp số tiền sử dụng đất theo Quyết định này.
3. Số tiền sử dụng đất phải nộp lần đầu không dưới 10% giá trị quyền sử dụng của lô đất, số tiền còn lại phải nộp được chia đều cho các năm còn lại.
4. Số tiền chậm nộp ghi nợ trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Khi giao dịch về quyền sử dụng đất, hộ gia đình, cá nhân phải nộp đủ số tiền chậm nộp và được Văn phòng đăng ký đất đai, Phòng Tài nguyên và môi trường nơi có đất chỉnh lý, xoá số tiền ghi nợ trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới được thực hiện giao dịch (trừ trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất, người được thừa kế phải tiếp tục nhận nợ số tiền sử dụng đất còn lại).
Hết thời hạn được phép chậm nộp tiền sử dụng đất, mà hộ gia đình cá nhân chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước thì số tiền sử dụng đất còn nợ được qui đổi thành diện tích đất chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính; phần diện tích này sẽ được tính gía trị quyền sử dụng đất theo đơn giá đất tại thời điểm ghi nợ tiếp theo.
5. Nhà nước khuyến khích các đối tượng nêu tại Điều 1 - Quyết định này nộp tiền sử dụng đất một lần; nộp tiền sử dụng đất còn nợ trước thời hạn hoặc chủ động về đất ở bằng hình thức chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất ở theo đúng quy hoạch và được chậm nộp tiền sử dụng đất theo quy định nêu tại Điều 2 - Quyết định này.
Điều 3. Thủ tục và trình tự lập hồ sơ giao đất.
1. Hồ sơ xin giao đất đối với các trường hợp được quy định tại
- Đơn xin giao quyền sử dụng đất (có đề nghị được chậm nộp tiền hoặc xin đóng một lần tiền sử dụng đất) được UBND cấp xã nơi thường trú xác nhận;
- Bản sao hợp lệ hộ khẩu của hộ gia đình, cá nhân;
- Bản sao hợp lệ văn bản của cấp có thẩm quyền V/v được giao đất tái định cư;
- Các giấy tờ có liên quan về nhà ở, đất ở hiện đang sử dụng (nếu có).
2. Hồ sơ xin giao đất nộp tại Phòng Tài nguyên và Môi trường nơi có đất xin giao. Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra, xác minh; thẩm định về hồ sơ giao đất và trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành Quyết định giao đất (Quyết định giao đất ghi rõ được chậm nộp tiền sử dụng đất).
Điều 4. Hiệu lực thi hành.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 125/2001/QĐ-UBND ngày 30/11/2001 của UBND tỉnh Lâm Đồng về việc quy định chậm nộp tiền sử đụng đất đối với các đối tượng thuộc diện giải toả, di dời để giao trả nhà, đất cho Nhà nước.
Điều 5. Trách nhiệm thi hành.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Bảo Lộc, thành phố Đà Lạt; Giám đốc các Sở: Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Tư pháp; Cục trưởng Cục thuế tỉnh; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh Lâm Đồng; Thủ trưởng các cơ quan, Ban, ngành, các tổ chức, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./ -
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1 Quyết định 125/2001/QĐ-UB quy định chậm nộp tiền sử dụng đất đối với đối tượng thuộc diện giải tỏa, di dời để giao trả nhà, đất cho nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 2 Quyết định 1982/QĐ-UBND năm 2008 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành đến ngày 30/6/2008 hết hiệu lực thi hành
- 3 Quyết định 1982/QĐ-UBND năm 2008 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành đến ngày 30/6/2008 hết hiệu lực thi hành
- 1 Thông tư 116/2004/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 197/2004/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất do Bộ Tài chính ban hành
- 2 Nghị định 197/2004/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
- 3 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4 Luật Đất đai 2003