UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 14/2007/QĐ-UBND | Thủ Dầu Một, ngày 30 tháng 01 năm 2007 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003; Căn cứ Nghị định 171/2004/NĐ-CP ngày 29/9/2004 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 22/2005/TTLT-BNG-BNV ngày 22/12/2005 của liên tịch Bộ Ngoại giao và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quản lí nhà nước về hoạt động đối ngoại ở địa phương;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ (Tờ trình số 11/TTr-SNV ngày 09/01/2007),
QUYẾT ĐỊNH:
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ NGOẠI VỤ TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 14/2007/QĐ-UBND ngày 30/01/2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương)
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Sở Ngoại vụ (sau đây gọi tắt là Sở) là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, chịu sự chỉ đạo, quản lí về tổ chức, biên chế và hoạt động của Uỷ ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Ngoại giao.
Sở có tư cách pháp nhân, có trụ sở, được sử dụng con dấu riêng và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước để hoạt động.
Sở có chức năng tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lí nhà nước các hoạt động đối ngoại tại địa phương và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật.
Sở có các nhiệm vụ và quyền hạn sau:
1. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch tổng thể dài hạn và hàng năm
về hoạt động đối ngoại, các chương trình, dự án thuộc lĩnh vực quản lí của Sở phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
2. Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh xây dựng chương trình hoạt động đối ngoại hàng năm của tỉnh để báo cáo Bộ Ngoại giao tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
3. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành các quyết định, chỉ thị, văn bản phân công, phân cấp quản lí nhà nước về hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh.
4. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến đối ngoại,
kế hoạch tổng thể về hoạt động đối ngoại của địa phương đã được duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lí của Sở.
5. Tổ chức và quản lí các đoàn ra và đoàn vào
Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lí các đoàn ra, đoàn vào; tổ chức đón tiếp các đoàn khách quốc tế đến thăm và làm việc với Uỷ ban nhân dân tỉnh; tổ chức các đoàn đi công tác nước ngoài của Lãnh đạo Uỷ ban nhân dân tỉnh; giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh theo dõi, quản lí các đoàn đi nước ngoài của cán bộ, công chức thuộc quyền quản lí.
6. Công tác lãnh sự
a) Phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan thực hiện công tác xuất nhập cảnh của người Việt Nam và người nước ngoài trên địa bàn tỉnh;
b) Phối hợp với các cơ quan liên quan xử lí những vấn đề nhạy cảm, phức tạp nảy sinh trong công tác lãnh sự tại địa phương;
c) Hướng dẫn, quản lí hoạt động của các cá nhân, tổ chức nước ngoài liên quan đến nhân thân, tài sản, đi lại, làm ăn, sinh sống, học tập, công tác, du lịch, kinh doanh, đầu tư trên địa bàn tỉnh tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam.
7. Công tác với các tổ chức phi Chính phủ và cá nhân nước ngoài
a) Phối hợp với các cơ quan liên quan, giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lí hoạt động của các tổ chức phi Chính phủ và cá nhân nước ngoài tại địa phương theo quy định của pháp luật;
b) Tiếp nhận và triển khai các dự án giúp đỡ nhân đạo của các tổ chức phi Chính phủ và cá nhân nước ngoài theo quy định của pháp luật.
8. Công tác kinh tế đối ngoại
a) Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh xây dựng chương trình hoạt động đối ngoại phục
vụ phát triển kinh tế của địa phương;
b) Phối hợp với các cơ quan liên quan lựa chọn và thẩm tra các đối tác nước ngoài vào làm ăn và đầu tư tại địa phương theo sự phân công của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
c) Tham gia công tác xúc tiến thương mại, du lịch, xây dựng môi trường đầu tư phù hợp với đặc điểm của địa phương.
9. Công tác về người Việt Nam ở nước ngoài
a) Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh nghiên cứu, đánh giá việc thực hiện chính sách về công tác người Việt Nam ở nước ngoài tại địa phương theo sự hướng dẫn của Bộ Ngoại giao (Uỷ ban về người Việt Nam ở nước ngoài);
b) Phối hợp với các sở, ban, ngành của tỉnh trong việc hỗ trợ, hướng dẫn thông tin, tuyên truyền, vận động và thực hiện chính sách đối với người Việt Nam ở nước ngoài và thân nhân của họ có quan hệ với địa phương.
10. Tổ chức hội nghị, hội thảo, ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế
Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lí các hoạt động về tổ chức hội nghị, hội thảo, ký kết và thực hiện các thỏa thuận quốc tế theo quy định của pháp luật; báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo của cấp trên khi có vấn đề phát sinh liên quan đến chính trị đối ngoại.
11. Phối hợp và tạo điều kiện thuận lợi cho các bộ, ban, ngành tiến hành các hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh khi có yêu cầu;
12. Phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan trong việc thu thập, phân tích, tổng hợp thông tin về tình hình chính trị - an ninh, kinh tế quốc tế và khu vực có tác động đến địa phương và đề xuất với Uỷ ban nhân dân tỉnh phương hướng và giải pháp thực hiện.
13. Thực hiện chương trình cải cách hành chính theo mục tiêu và nội dung đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
14. Quản lí biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước thuộc phạm vi quản lí của Sở và phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh; tổ chức đào tạo và bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ đối ngoại cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước làm công tác đối ngoại của địa phương.
15. Tổng hợp, thống kê, báo cáo định kỳ và đột xuất với Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ Ngoại giao về tình hình thực hiện nhiệm vụ đối ngoại được giao tại địa phương theo quy định của pháp luật.
16. Thực hiện công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lí vi phạm pháp luật về hoạt động đối ngoại thuộc thẩm quyền của Sở theo quy định của pháp luật.
17. Quản lí tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật và phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
18. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật và phân công của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Sở Ngoại vụ có Giám đốc và có 01 đến 02 Phó Giám đốc. Giám đốc, Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm theo tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ do Bộ Ngoại giao quy định và theo các quy định của Đảng, Nhà nước về công tác cán bộ.
Việc miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Giám đốc, Phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lí cán bộ của tỉnh.
1. Các tổ chức giúp việc Giám đốc Sở:
- Văn phòng;
- Thanh tra;
- Phòng Lễ tân;
- Phòng Lãnh sự;
- Phòng Hợp tác quốc tế;
Văn phòng có 01 Chánh Văn phòng và 01 Phó Chánh Văn phòng; Thanh tra có 01 Chánh Thanh tra và 01 Phó Chánh Thanh tra; Phòng có 01 Trưởng phòng và 01 Phó Trưởng phòng.
Các chức vụ Chánh Văn phòng và Trưởng phòng do Giám đốc Sở bổ nhiệm, miễn nhiệm sau khi thỏa thuận với Giám đốc Sở Nội vụ. Chức vụ Chánh Thanh tra do Giám đốc Sở bổ nhiệm, miễn nhiệm sau khi thỏa thuận với Giám đốc Sở Nội vụ và Chánh Thanh tra tỉnh. Các chức vụ Phó Chánh Văn phòng, Phó Chánh Thanh tra và Phó Trưởng phòng do Giám đốc Sở bổ nhiệm và miễn nhiệm.
Giám đốc Sở quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng, Thanh tra, các phòng chuyên môn nghiệp vụ thuộc Sở.
Tùy theo yêu cầu nhiệm vụ cụ thể từng giai đoạn, Giám đốc Sở có thể đề nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh điều chỉnh cơ cấu tổ chức của Sở cho phù hợp.
2. Các tổ chức sự nghiệp.
Việc thành lập tổ chức sự nghiệp thuộc Sở do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định căn cứ vào đặc điểm, tình hình, yêu cầu và nhiệm vụ cụ thể về công tác đối ngoại tại địa phương và theo đề nghị của Giám đốc Sở và Giám đốc Sở Nội vụ.
Biên chế của Sở thuộc chỉ tiêu biên chế quản lí nhà nước của tỉnh và do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh giao chỉ tiêu hàng năm.
Giám đốc Sở bố trí, sử dụng công chức, viên chức phù hợp với tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định của pháp luật.
1. Sở hoạt động theo chương trình, kế hoạch công tác hàng năm được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao và theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được quy định trong bản Quy định này.
2. Sở làm việc theo chế độ thủ trưởng. Giám đốc Sở là người đứng đầu, quyết định mọi vấn đề thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở và chịu trách nhiệm cao nhất trước Uỷ ban nhân dân tỉnh, trước pháp luật về toàn bộ các hoạt động của Sở.
3. Phó Giám đốc Sở là người giúp việc cho Giám đốc Sở, được Giám đốc Sở phân công phụ trách một số lĩnh vực công tác và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở về lĩnh vực công tác được phân công; đồng thời cùng Giám đốc Sở liên đới chịu trách nhiệm trước cấp trên về việc tham mưu, đề xuất của mình trong lĩnh vực được phân công.
Giám đốc Sở có thể uỷ quyền cho Phó Giám đốc giải quyết các công việc cụ thể khác, nhưng Phó Giám đốc không được uỷ quyền lại cho cán bộ, công chức, viên chức dưới quyền.
4. Khi có những vấn đề phát sinh vượt quá thẩm quyền của Giám đốc Sở hay chưa được sự thống nhất ý kiến của các sở, ngành, đoàn thể liên quan thì Giám đốc
Sở báo cáo với Uỷ ban nhân dân tỉnh để xem xét cho ý kiến chỉ đạo giải quyết.
5. Về chế độ hội họp
Định kỳ (do Giám đốc Sở quy định) Sở tổ chức họp giao ban giữa lãnh đạo Sở với các tổ chức giúp việc Giám đốc Sở và các tổ chức trực thuộc để nắm tình hình thực hiện nhiệm vụ, công việc và chỉ đạo triển khai công tác mới.
Giữa năm Sở tổ chức sơ kết 6 tháng và cuối năm tổ chức tổng kết công tác của năm để đánh giá kết quả hoạt động và đề ra phương hướng, nhiệm vụ công tác cho thời gian tới.
Khi cần thiết, Sở có thể tổ chức các cuộc họp bất thường để phổ biến, triển khai các nhiệm vụ đột xuất, cấp bách về các lĩnh vực công tác do Sở phụ trách.
1. Đối với Bộ Ngoại giao
Sở chịu sự chỉ đạo, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Ngoại giao. Giám đốc Sở có trách nhiệm báo cáo tình hình hoạt động về chuyên môn nghiệp vụ của Sở cho Bộ theo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu và quy định của Bộ.
2. Đối với Uỷ ban nhân dân tỉnh
Sở chịu sự chỉ đạo, quản lí về tổ chức, biên chế và công tác của Uỷ ban nhân dân tỉnh. Giám đốc Sở có trách nhiệm báo cáo công tác cho Uỷ ban nhân dân tỉnh theo định kỳ hàng tháng, 6 tháng, hàng năm và theo yêu cầu đột xuất.
Trước khi tổ chức thực hiện các chủ trương, công tác của Bộ Ngoại giao hoặc các Bộ, ngành Trung ương có liên quan đến chương trình, kế hoạch công tác chung của tỉnh, Sở phải báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
3. Đối với các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh
Sở có mối quan hệ phối hợp, bình đẳng với các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh trong việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ công tác theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Khi có những vấn đề chưa nhất trí thì các bên phải chủ động trao đổi, bàn bạc tìm biện pháp tháo gỡ và tổ chức thực hiện; trường hợp chưa có sự thống nhất ý kiến thì các bên báo cáo, đề nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo giải quyết.
4. Đối với Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã
Sở có mối quan hệ phối hợp chặt chẽ với Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã trong việc thực hiện các lĩnh vực công tác do Sở phụ trách tại địa phương. Sở có nhiệm vụ hướng dẫn, giúp đỡ về chuyên môn nghiệp vụ đối với Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã để thực hiện tốt các lĩnh vực công tác do Sở phụ trách tại huyện, thị xã.
Giám đốc Sở Ngoại vụ chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Quy định này.
Việc sửa đổi, bổ sung Quy định này do Giám đốc Sở Ngoại vụ đề nghị, thống nhất với Giám đốc Sở Nội vụ trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1 Quyết định 119/2007/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Ngoại vụ tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành
- 2 Quyết định 119/2007/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Ngoại vụ tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành
- 1 Quyết định 31/2008/QĐ-UBND về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở ngoại vụ thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 2 Quyết định 01/2007/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Ngoại vụ tỉnh Quảng Bình
- 3 Quyết định 21/2006/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, và cơ cấu tổ chức của Sở Ngoại vụ do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành
- 4 Thông tư liên tịch 22/2005/TTLT-BNG-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quản lý nhà nước về hoạt động đối ngoại ở địa phương do Bộ Ngoại giao - Bộ Nội vụ cùng ban hành
- 5 Nghị định 171/2004/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 6 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 21/2006/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, và cơ cấu tổ chức của Sở Ngoại vụ do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành
- 2 Quyết định 31/2008/QĐ-UBND về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở ngoại vụ thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 3 Quyết định 119/2007/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Ngoại vụ tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành
- 4 Quyết định 01/2007/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Ngoại vụ tỉnh Quảng Bình