ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 14/2007/QĐ-UBND | Gia Nghĩa, Ngày 30 tháng 7 năm 2007 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐĂK NÔNG
- Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND được Quốc hội Nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 26/11/2003;
- Căn cứ Luật Xây dựng được Quốc hội Nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 26/11/2003;
- Căn cứ Luật Nhà ở được quốc hội hội Nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29/11/2005;
- Căn cứ Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ về việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở
- Căn cứ Thông tư số 05/2006/TT-BXD ngày 01/11/2006 của Bộ Xây dựng hướng dẫn Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại tờ trình số /TT-SXD ngày / /2007.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1 : Ban hành kèm theo quyết định này bản quy định về trình tự thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở; giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở cho các tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam ở nước ngoài, người nước ngoài trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
Điều 2 : Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký
Điều 3 : Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Xây dựng; Chủ tịch UBND các huyện, Thị xã Gia Nghĩa; Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức và các cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Nơi nhận : | T M. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ TRÌNH TỰ THỦ TỤC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở; GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐĂK NÔNG
(Ban hành kèm theo quyết định số 14/2007/QĐ-UB ngày 30 tháng 7 năm 2007 của UBND tỉnh Đăk Nông)
Điều 1 : Đối tượng, phạm vi áp dụng
Bản quy định này áp dụng cho việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở (gọi chung là Giấy chứng nhận) được tạo lập hợp pháp theo quy định pháp luật trên địa bàn tỉnh Đắk Nông cho các tổ chức, cá nhân trong nước; người Việt Nam ở nước ngoài; tổ chức, cá nhân nước ngoài. Trừ một số nhà ở sau đây :
1. Nhà ở nằm trong khu vực cấm xây dựng hoặc lấn chiếm mốc giới bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ thuật, di tích lịch sử, văn hoá đã được xếp hạng.
2. Nhà ở đã có quyết định hoặc thông báo giải toả, phá dỡ hoặc đã có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.
4. Nhà ở mà Chính phủ Việt Nam và Chính phủ các nước, các tổ chức quốc tế có cam kết khác.
5. Trường hợp có tranh chấp, khiếu nại liên quan đến quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở mà chưa được giải quyết theo quy định của pháp luật.
6. Các trường hợp không thuộc diện được sở hữu nhà ở hoặc không đủ điều kiện cấp giấy Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở ( Nhà ở xây dựng trái phép trên đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp,…).
Điều 2 : Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận
1. Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở được cấp cho chủ sở hữu không đồng thời là chủ sử dụng đất hoặc là chủ sử dụng đất nhưng có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở riêng. Chủ sở hữu không phải nộp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp.
2. Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở được cấp cho chủ sở hữu đồng thời là chủ sử dụng đất (đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) có nhu cầu cấp chung cả quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất trên 1 Giấy chứng nhận. Chủ sở hữu phải nộp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp.
3. Đối với trường hợp chủ sở hữu nhà ở đồng thời là chủ sử dụng đất ở nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nay đề nghị cấp chung 1 Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở thì cơ quan thụ lý hồ sơ phải lấy ý kiến bằng văn bản Sở tài nguyên môi trường (đối với tổ chức là chủ sở hữu), hoặc ý kiến bằng văn bản của Phòng Tài nguyên môi trường (đối với cá nhân là chủ sở hữu) trước khi trình ký Giấy chứng nhận. Chủ sử dụng đất phải hoàn tất các nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định trước khi xét cấp Giấy chứng nhận.
4. Đối với các nhà ở xây dựng không phép, sai phép sau ngày 01/7/2004 (với các trường hợp nhà ở xây dựng yêu cầu phải có giấy phép xây dựng theo quy định của Pháp luật) thì phải được xử lý việc xây dựng không phép, sai phép theo các quy định của tỉnh trước khi xét cấp Giấy chứng nhận.
Điều 3 : Thẩm quyền cấp mới, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận :
1. UBND tỉnh Đắk Nông ủy quyền cho Giám đốc Sở Xây dựng thực hiện cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở cho các tổ chức (bao gồm tổ chức trong nước và tổ chức nước ngoài), kể cả các trường hợp thuộc sở hữu chung của tổ chức và cá nhân.
Giám đốc Sở Xây dựng ký thừa ủy quyền và đóng dấu UBND tỉnh theo quy định tại Thông tư số 05/2006/TT-BXD ngày 01/11/2006 của Bộ Xây dựng.
2. UBND các huyện, thị xã Gia Nghĩa :
- Cấp Giấy chứng nhận cho các cá nhân (bao gồm cá nhân trong nước, người Việt Nam ở nước ngoài, cá nhân là người nước ngoài);
- Giao nhiệm vụ cụ thể cho Tổ tiếp nhận hồ sơ (Tổ một cửa), Phòng Quản lý đô thị (đối với thị xã Gia Nghĩa), Phòng Hạ tầng kinh tế (đối với các huyện ) bố trí đủ lực lượng và trang thiết bị cần thiết đáp ứng nhu cầu cấp Giấy chứng nhận theo nhiệm vụ được giao cho phù hợp với tình hình thực tế địa phương;
- Lưu trữ hồ sơ Giấy chứng nhận được UBND các huyện, thị xã Gia Nghĩa cấp cho các cá nhân theo đúng quy định;
- Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện cũng như vướng mắc cho Sở Xây dựng để tổng hợp và giải quyết theo thẩm quyền.
CÁC GIẤY TỜ LIÊN QUAN ĐẾN NHÀ Ở ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
Điều 4 : Các giấy tờ liên quan đến nhà ở đề nghị cấp Giấy chứng nhận bao gồm :
1. Cá nhân trong nước có nhà ở được tạo lập từ trước ngày Luật Nhà ở có hiệu lực thi hành khi đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở phải có một trong những giấy tờ theo quy định sau:
a) Giấy phép xây dựng nhà ở đối với trường hợp phải xin giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;
b) Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định tại Nghị định số 61/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở hoặc giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở thuộc sở hữu nhà nước từ trước ngày 05 tháng 7 năm 1994;
c) Giấy tờ về giao, tặng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết, nhà ở theo các Chương trình 135, nhà ở thanh niên lập nghiệp;
d) Giấy tờ về sở hữu nhà ở do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ mà nhà đất đó không thuộc diện Nhà nước xác lập sở hữu toàn dân theo quy định Nghị quyết số 23/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003 của Quốc hội khoá XI "về nhà đất do Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng trong quá trình thực hiện các chính sách về quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm 1991", Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02 tháng 4 năm 2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội "quy định việc giải quyết đối với một số trường hợp cụ thể về nhà đất trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm 1991";
đ) Giấy tờ về mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở đã có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân từ cấp xã trở lên; giấy tờ của Toà án hoặc cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền giải quyết cho được sở hữu nhà ở đã có hiệu lực pháp luật; trường hợp mua nhà ở của doanh nghiệp có chức năng kinh doanh nhà ở đầu tư xây dựng để bán thì phải có hợp đồng mua bán nhà ở đã được hai bên ký kết (không cần phải có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân các cấp);
e) Các trường hợp tạo lập nhà ở trên đất đã có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất được sử dụng vào mục đích làm đất ở theo quy định của pháp luật về đất đai;
g) Trường hợp người đề nghị cấp giấy chứng nhận có một trong những giấy tờ quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e của khoản này nhưng không đúng tên trong các giấy tờ đó thì phải có thêm giấy tờ về việc đã mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở được Ủy ban nhân dân cấp xã trở lên xác nhận hoặc trong đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc có nhà ở do mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở theo quy định của pháp luật;
h) Trường hợp người đề nghị cấp giấy chứng nhận không có một trong những giấy tờ quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và g của khoản này thì phải có giấy tờ được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận về hiện trạng nhà ở, đất ở không có tranh chấp về quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở và nhà ở được xây dựng trước khi có quy hoạch xây dựng hoặc phải phù hợp quy hoạch đối với trường hợp xây dựng sau khi có quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, điểm dân cư nông thôn theo quy định của pháp luật về xây dựng.
2. Cá nhân trong nước có nhà ở được tạo lập từ ngày Luật Nhà ở có hiệu lực thi hành khi đề nghị cấp Giấy chứng nhận phải có giấy tờ theo quy định sau:
a) Trường hợp nhà ở do xây dựng mới thì phải có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại điểm e khoản 1 Điều này. Trường hợp phải xin phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng thì phải có thêm giấy phép xây dựng;
b) Trường hợp nhà ở do mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế hoặc thông qua hình thức khác theo quy định của pháp luật thì phải có văn bản về giao dịch đó theo quy định tại Điều 93 của Luật Nhà ở kèm theo Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở theo quy định Nghị định số 60/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã có ghi nhận về nhà ở theo quy định của pháp luật về đất đai hoặc một trong những giấy tờ về tạo lập nhà ở quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và điểm e khoản 1 Điều này của bên chuyển nhượng.
Trường hợp mua nhà ở của doanh nghiệp đầu tư xây dựng để bán thì phải có hợp đồng mua bán nhà ở do hai bên ký kết, một trong những giấy tờ về dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán (quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư) và Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Trường hợp mua nhà ở đang thuê thuộc sở hữu nhà nước có từ trước ngày Luật Nhà ở có hiệu lực thi hành thì phải có hợp đồng mua bán nhà ở theo quy định tại Nghị định số 61/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở. Trường hợp thuê mua nhà ở xã hội thì phải có hợp đồng thuê mua nhà ở theo quy định Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ.
3. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài khi đề nghị cấp Giấy chứng nhận phải có giấy tờ theo quy định sau:
a) Trường hợp đầu tư xây dựng nhà ở để cho thuê thì phải có Giấy chứng nhận đầu tư và Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
b) Trường hợp mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở hoặc được sở hữu nhà ở thông qua hình thức khác theo quy định của pháp luật thì phải có giấy tờ về giao dịch đó theo quy định tại Điều 93 của Luật Nhà ở kèm theo Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở theo quy định Nghị định số 60/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã có ghi nhận về nhà ở theo quy định của pháp luật về đất đai của bên chuyển nhượng.
4. Tổ chức trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài khi đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở phải có Giấy tờ theo quy định sau:
a) Trường hợp đầu tư xây dựng nhà ở để cho thuê thì phải có một trong những giấy tờ về dự án nhà ở cho thuê (quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư) và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
b) Trường hợp tổ chức trong nước mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở hoặc được sở hữu nhà ở thông qua hình thức khác theo quy định của pháp luật thì phải có giấy tờ về giao dịch đó theo quy định tại Điều 93 của Luật Nhà ở kèm theo Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở theo quy định Nghị định số 60/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã có ghi nhận về nhà ở theo quy định của pháp luật về đất đai của bên chuyển nhượng.
5. Các trường hợp chủ sở hữu nhà ở không đồng thời là chủ sử dụng đất ở khi đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở thì ngoài giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu nhà ở theo quy định tại khoản 1, 2, 3 và khoản 4 Điều này, phải có thêm văn bản của chủ sử dụng đất đồng ý cho phép sử dụng đất xây dựng nhà ở đã được công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân từ cấp xã trở lên.
6 Tổ chức, cá nhân bị mất Giấy chứng nhận khi đề nghị cấp lại thì phải có các giấy tờ sau:
a) Giấy tờ xác nhận về việc mất giấy chứng nhận của cơ quan công an cấp xã nơi mất giấy;
b) Các trường hợp mất giấy không phải do thiên tai, hoả hoạn thì phải có giấy tờ chứng minh đã đăng tin trên phương tiện thông tin đại chúng một lần đối với khu vực đô thị (mẩu tin trên báo hoặc giấy xác nhận của cơ quan đăng tin) hoặc giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân xã về việc đã niêm yết thông báo mất giấy tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã trong thời hạn 10 ngày làm việc đối với khu vực nông thôn.
7. Tổ chức, cá nhân có Giấy chứng nhận bị hư hỏng, rách nát hoặc đã ghi hết trang xác nhận thay đổi, khi đề nghị cấp đổi lại phải có Giấy chứng nhận cũ.
8. Tổ chức, cá nhân đã được cấp Giấy chứng nhận, trong quá trình sử dụng mà có sự thay đổi về diện tích, tầng cao, kết cấu chính của nhà ở; tách, nhập thửa đất so với những nội dung đã ghi trong Giấy chứng nhận, khi đề nghị xác nhận thay đổi phải có Giấy chứng nhận cũ và bản kê khai những nội dung thay đổi, trừ trường hợp trong đơn đề nghị xác nhận thay đổi đã có kê khai những nội dung thay đổi đó.
TRÌNH TỰ THỦ TỤC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
1. Cá nhân trong nước, người Việt Nam ở nước ngoài, cá nhân là người nước ngoài gửi Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận (theo mẫu) ghi rõ đề nghị cấp GCN qhà ở hoặc cấp GCN quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở và bản sao các giấy tờ liên quan tới nhà ở, đề nghị cấp giấy chứng nhận đến tổ tiếp nhận hồ sơ của UBND xã nơi có nhà ở xây dựng
2. Tổ tiếp nhận hồ sơ của UBND xã (trừ các xã là trung tâm huyện lỵ) có nhiệm vụ :
- Tiếp nhận Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận .
- Thông báo thời gian kiểm tra kết quả đo vẽ và đối chiếu các bản sao trong hồ sơ với giấy tờ gốc (đối với các trường hợp bản sao giấy tờ không có công chứng). Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ khi tiếp nhận đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận, UBND xã phải tổ chức kiểm tra kết quả đo vẽ và đối chiếu hồ sơ với chủ sở hữu. Trường hợp chưa đủ hồ sơ thì hướng dẫn hoàn tất hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận. Tổ kiểm tra đối chiếu không được yêu cầu người đề nghị cấp Giấy chứng nhận nộp thêm bất kỳ một loại giấy tờ nào ngoài các giấy tờ quy định ở Chương 2 Bản quy định này.
- Viết giấy biên nhận về việc hoàn tất hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận và hẹn thời gian giao Giấy chứng nhận .
Trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, tổ tiếp nhận hồ sơ của UBND xã phải chuyển hồ sơ cho phòng Hạ tầng kinh tế (đối với các huyện) hoặc phòng Quản lý đô thị (đối với thị xã Gia Nghĩa) để giải quyết. Đối với các trường hợp đề nghị cấp Giấy chứng nhận có bản vẽ sơ đồ nhà ở do chủ nhà tự đo vẽ thì UBND xã phải xác nhận kết quả đo vẽ vào bản vẽ đó.
3. UBND huyện, thị xã Gia Nghĩa có nhiệm vụ :
- Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do tổ tiếp nhận hồ sơ của UBND xã chuyển đến, phòng Hạ tầng kinh tế (đối với các huyện) hoặc phòng Quản lý đô thị (đối với thị xã Gia Nghĩa) phải kiểm tra hồ sơ, thể hiện các nội dung trên giấy chứng nhận, trình UBND huyện, thị xã Gia Nghĩa ký giấy chứng nhận, ra thông báo cho chủ sở hữu biết về việc nộp nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật (gửi thông báo cho UBND xã để UBND xã chuyển cho chủ sở hữu).
- Trong trường hợp không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận thì UBND huyện, thị xã Gia Nghĩa phải có văn bản thông báo cho người có đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận biết rõ lý do.
- Tuỳ theo điều kiện cụ thể UBND huyện, thị xã Gia Nghĩa quy định địa điểm việc tổ chức giao Giấy chứng nhận, thu các khoản nghĩa vụ tài chính, lệ phí cấp giấy chứng nhận và các giấy tờ gốc về nhà ở, tại UBND cấp xã nơi có nhà ở, hoặc tại UBND huyện, thị xã Gia Nghĩa.
4. Cá nhân đề nghị cấp giấy chứng nhận có nhiệm vụ :
- Phối hợp với UBND xã kiểm tra kết quả đo vẽ sơ đồ nhà ở, đối chiếu các bản sao với giấy tờ gốc về nhà ở, (nếu bản nộp là bản sao chưa được công chứng).
- Chậm nhất là 60 ngày kể từ ngày nhận được thông báo về việc nộp nghĩa vụ tài chính theo quy định, chủ sở hữu phải nộp nghĩa vụ tài chính để được nhận Giấy chứng nhận.
- Trước khi nhận Giấy chứng nhận, chủ sở hữu phải nộp biên lai thu các khoản nghĩa vụ tài chính, kinh phí cấp Giấy chứng nhận và các giấy tờ gốc về nhà ở cho UBND huyện, thị xã Gia Nghĩa để lưu hồ sơ và ký nhận vào sổ đăng ký quyền sở hữu nhà ở.
Trường hợp người nhận Giấy chứng nhận không phải là chủ sở hữu, thay mặt chủ sở hữu nhận Giấy chứng nhận phải có giấy ủy quyền hợp pháp của chủ sở hữu theo đúng quy định.
1. Cá nhân trong nước, người Việt Nam ở nước ngoài, cá nhân là người nước ngoài gửi Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở (theo mẫu) và bản sao các giấy tờ liên quan tới nhà ở, đề nghị cấp giấy chứng nhận đến Tổ tiếp nhận hồ sơ (Tổ một cửa) của huyện, thị xã nơi có nhà ở.
Trường hợp doanh nghiệp đầu tư xây dựng nhà ở để bán thì doanh nghiệp có trách nhiệm thay mặt bên mua nhà làm thủ tục để cơ quan nhà nước cấp giấy chứng nhận cho người mua theo quy định của Điều này.
2. Tổ tiếp nhận hồ sơ (Tổ một cửa) của huyện, thị xã có nhiệm vụ :
- Tiếp nhận Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận .
- Thông báo thời gian đến đo vẽ nhà ở hoặc kiểm tra kết quả đo vẽ nhà ở; đối chiếu các bản sao trong hồ sơ với giấy tờ gốc (đối với các trường hợp bản sao giấy tờ không có công chứng).
- Trong thời hạn 1 ngày Tổ một cửa của huyện, thị xã phải chuyển giao hồ sơ đã tiếp nhận đến phòng Hạ tầng kinh tế (đối với các Huyện) hoặc phòng Quản lý đô thị (đối với thị xã Gia Nghĩa) để xem xét giải quyết.
3. Phòng Hạ tầng kinh tế (đối với huyện) hoặc phòng Quản lý đô thị ( đối với thị xã Gia Nghĩa) có nhiệm vụ :
Trong thời hạn 4 ngày làm việc kể từ khi tiếp nhận đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận, Phòng Hạ tầng kinh tế (đối với huyện) hoặc phòng Quản lý đô thị (đối với thị xã Gia Nghĩa) phải tổ chức đo vẽ nhà ở hoặc kiểm tra kết quả đo vẽ ; đối chiếu hồ sơ với chủ sở hữu. Trường hợp chưa đủ hồ sơ thì hướng dẫn hoàn tất hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận. Tổ đo vẽ, kiểm tra đối chiếu không được yêu cầu người đề nghị cấp Giấy chứng nhận nộp thêm bất kỳ một loại giấy tờ nào ngoài các giấy tờ quy định ở Chương 2 Bản quy định này.
- Viết giấy biên nhận về việc hoàn tất hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận và hẹn thời gian giao Giấy chứng nhận .
- Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, phòng Hạ tầng kinh tế (đối với các huyện) hoặc phòng Quản lý đô thị (đối với thị xã Gia Nghĩa) phải kiểm tra hồ sơ, thể hiện các nội dung trên giấy chứng nhận, trình UBND huyện, thị xã Gia Nghĩa ký Giấy chứng nhận, ra thông báo cho chủ sở hữu biết về việc nộp nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
- Trong trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận thì UBND huyện, thị xã Gia Nghĩa phải có văn bản thông báo cho người có đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận biết rõ lý do.
- Tổ chức giao giấy chứng nhận, thu các khoản nghĩa vụ tài chính, lệ phí cấp Giấy chứng nhận và các giấy tờ gốc về nhà ở.
4. Cá nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận có nhiệm vụ :
- Phối hợp với tổ đo vẽ của Huyện, thị xã Gia Nghĩa trong việc đo vẽ nhà ở hoặc kiểm tra kết quả đo vẽ sơ đồ nhà ở; đối chiếu các bản sao với giấy tờ gốc về nhà ở, (nếu bản nộp là bản sao chưa được công chứng).
- Chậm nhất là 60 ngày kể từ ngày nhận được thông báo về việc nộp nghĩa vụ tài chính theo quy định, chủ sở hữu phải nộp nghĩa vụ tài chính để được nhận Giấy chứng nhận.
- Trước khi nhận Giấy chứng nhận, chủ sở hữu phải nộp biên lai thu các khoản nghĩa vụ tài chính, kinh phí cấp giấy chứng nhận và các giấy tờ gốc về nhà ở cho UBND huyện, thị xã Gia Nghĩa để lưu hồ sơ và ký nhận vào sổ đăng ký quyền sở hữu nhà ở.
Trường hợp người nhận Giấy chứng nhận không phải là chủ sở hữu, thay mặt chủ sở hữu nhận Giấy chứng nhận phải có giấy ủy quyền hợp pháp của chủ sở hữu theo đúng quy định.
Điều 7 : Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho các tổ chức, trên địa bàn tỉnh Đăk Nông như sau :
1. Tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài gửi Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận, theo quy định tại Điều 4 Bản quy định này đến Sở Xây dựng Đăk Nông.
Sở Xây dựng Đăk Nông có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu có đủ giấy tờ theo quy định thì ghi giấy biên nhận hồ sơ hẹn thời gian giao Giấy chứng nhận; nếu không đủ giấy tờ thì hướng dẫn để tổ chức đề nghị cấp giấy nộp đủ giấy tờ theo quy định.
2. Sở Xây dựng Đăk Nông có nhiệm vụ :
- Tiếp nhận Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận của tổ chức.
- Thông báo thời gian đến đo vẽ nhà ở. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ khi tiếp nhận đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận, Sở Xây dựng phải tổ chức đo vẽ nhà ở.
- Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ hoặc từ ngày hoàn tất việc đo vẽ nhà ở, Sở Xây dựng có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, thể hiện các nội dung và ký Giấy chứng nhận.
- Tổ chức giao Giấy chứng nhận, thu lệ phí cấp giấy chứng nhận và các giấy tờ gốc về nhà ở.
- Trong trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận thì Sở Xây dựng có văn bản thông báo cho tổ chức có đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận biết rõ lý do.
3. Tổ chức đề nghị cấp Giấy chứng nhận có nhiệm vụ :
- Phối hợp với Tổ kiểm tra của Sở Xây dựng đo vẽ sơ đồ nhà ở, đối chiếu các bản sao với giấy tờ gốc về nhà ở, (nếu bản nộp là bản sao chưa được công chứng).
- Trước khi nhận Giấy chứng nhận, chủ sở hữu phải nộp biên lai thu các khoản nghĩa vụ tài chính, lệ phí cấp Giấy chứng nhận và các giấy tờ gốc về nhà ở cho Sở Xây dựng để lưu hồ sơ và ký nhận vào sổ đăng ký quyền sở hữu nhà ở.
Trường hợp người nhận Giấy chứng nhận không phải là chủ sở hữu, thay mặt chủ sở hữu nhận Giấy chứng nhận phải có giấy ủy quyền hợp pháp của chủ sở hữu theo đúng quy định.
Điều 8 : Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận lần đầu (cấp mới) bao gồm:
1. Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận ghi rõ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở (theo mẫu hướng dẫn);
2. Bản sao giấy tờ về tạo lập nhà ở, đất ở theo quy định tại Điều 4 quyết định này.
Đối với tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài đề nghị cấp Giấy chứng nhận thì phải có thêm bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc bản sao Quyết định thành lập.
Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài đề nghị cấp Giấy chứng nhận thì phải có thêm bản sao giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam;
3.- Bản vẽ sơ đồ nhà ở, đất ở đối với trường hợp chủ sở hữu nhà ở đồng thời là chủ sử dụng đất ở, chủ sở hữu căn hộ trong nhà chung cư khi đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở.
- Bản vẽ sơ đồ nhà ở đối với trường hợp chủ sở hữu nhà ở khi đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.
Bản vẽ sơ đồ nhà ở, đất ở phải thể hiện được vị trí, hình dáng, kích thước, diện tích thửa đất; hình dáng, kích thước, diện tích mặt bằng các tầng nhà ở; vị trí nhà ở trên khuôn viên đất, tường chung, tường riêng. Riêng đối với căn hộ trong nhà chung cư thì thể hiện vị trí ngôi nhà, hình dáng, kích thước mặt bằng tầng có căn hộ và vị trí, hình dáng, kích thước, diện tích của căn hộ đề nghị cấp giấy.
Bản vẽ sơ đồ nhà ở, đất ở có thể do tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy chứng nhận tự đo vẽ hoặc thuê tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng đo vẽ hoặc do cơ quan cấp giấy chứng nhận đo vẽ. Trường hợp tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận tự đo vẽ thì bản vẽ sơ đồ phải có thẩm tra xác nhận của Sở Xây dựng nếu là tổ chức ; của Phòng Hạ tầng kinh tế huyện hoặc của Phòng quản lý đô thị thị xã Gia Nghĩa nếu là cá nhân tại đô thị ; của Ủy ban nhân dân xã nếu là cá nhân tại khu vực nông thôn. Đối với nhà ở xây dựng mới trong các dự án nhà ở, dự án khu đô thị mới thì sử dụng bản vẽ thuộc dự án do chủ đầu tư cung cấp.
Điều 9 : Trình tự, thủ tục cấp lại, cấp đổi, xác nhận thay đổi Giấy chứng nhận
1. Tổ chức, cá nhân đã được cấp Giấy chứng nhận mà trong quá trình sử dụng, Giấy chứng nhận bị mất, bị hư hỏng, rách nát, hết trang ghi thay đổi hoặc nhà ở, đất ở có thay đổi về diện tích, tầng cao, kết cấu chính có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị cấp lại, cấp đổi hoặc xác nhận thay đổi nộp cho Sở xây dựng nếu là tổ chức ; nộp cho Phòng Hạ tầng kinh tế hoặc phòng Quản lý đô thị nếu là cá nhân.
2. Hồ sơ đề nghị cấp lại, cấp đổi, xác nhận thay đổi bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp lại, cấp đổi, xác nhận thay đổi Giấy chứng nhận (theo mẫu hướng dẫn);
b) Giấy tờ liên quan đến việc cấp lại, cấp đổi, xác nhận thay đổi quy định tại Điều 4 quyết định này.
3. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu hồ sơ đã có đủ các giấy tờ theo quy định tại khoản 2 Điều này thì phải viết giấy biên nhận cho người đề nghị cấp lại, cấp đổi, xác nhận thay đổi giấy chứng nhận, trong đó ghi rõ thời gian giao trả giấy chứng nhận. Trường hợp xác nhận thay đổi thì trong giấy chứng nhận phải hẹn thời gian đến thẩm tra; thời gian hẹn thẩm tra không được quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ đề nghị cấp giấy và không tính vào thời hạn xác nhận thay đổi trên giấy chứng nhận.
Trường hợp hồ sơ không đủ các giấy tờ theo quy định thì người tiếp nhận hồ sơ phải nêu rõ lý do và có trách nhiệm hướng dẫn cụ thể ngay khi nhận hồ sơ để người đề nghị cấp giấy, xác nhận thay đổi biết, bổ sung hồ sơ.
4. Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp lại, cấp đổi, xác nhận thay đổi giấy chứng nhận có trách nhiệm nộp lệ phí cấp giấy, xác nhận thay đổi.
5. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Xây dựng ; phòng Hạ tầng kinh tế hoặc phòng Quản lý đô thị huyện có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, thể hiện các nội dung trên Giấy chứng nhận, trình cơ quan có thẩm quyền ký Giấy chứng nhận, xác nhận thay đổi trên Giấy chứng nhận, vào sổ đăng ký quyền sở hữu nhà ở, giao trả bản chính Giấy chứng nhận cho người đề nghị cấp giấy và sao 01 bản để lưu hồ sơ.
Trường hợp là Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở thì có trách nhiệm sao thêm 01 bản chuyển cho cơ quan quản lý đất đai cùng cấp để lưu.
6. Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp lại, cấp đổi, xác nhận thay đổi giấy chứng nhận nhận Giấy chứng nhận tại cơ quan đã nộp hồ sơ và phải ký nhận vào sổ đăng ký quyền sở hữu nhà ở.
LỆ PHÍ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở
Lệ phí cấp Giấy chứng nhận được sử dụng cho các hoạt động của các bộ phận tham gia cấp Giấy chứng nhận trên tinh thần tiết kiệm và có quyết toán hàng năm. Phần kinh phí sử dụng không hết phải nộp vào ngân sách Nhà nước.
Điều 11 : Sở Xây dựng, UBND thị xã Gia Nghĩa, UBND các huyện niêm yết công khai các hồ sơ thủ tục; triển khai cấp Giấy chứng nhận trên địa bàn tỉnh Đăk Nông cho các tổ chức, cá nhân theo đúng quy định.
- Những nội dung khác về cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở không quy định trong bản quy định này thì được thực hiện theo đúng quy định của Luật nhà ở; Nghị định số Số: 90/2006/NĐ-CP ngày 6/9/2006 của Chính phủ về Quy dịnh chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở; Thông tư số 05/2006/TT-BXD ngày 01/11/2006 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện một số nội dung Nghị định số 90/2006/NĐ-CP của Chính .
- 1 Quyết định 188/QĐ-UBND năm 2015 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong năm 2014
- 2 Quyết định 188/QĐ-UBND năm 2015 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong năm 2014
- 1 Thông tư 05/2006/TT-BXD hướng dẫn thực hiện Nghị định 90/2006/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở do Bộ Xây dựng ban hành
- 2 Nghị định 90/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Nhà ở
- 3 Luật Nhà ở 2005
- 4 Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11 về việc giải quyết đối với một số trường hợp cụ thể về nhà đất trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01/7/1991 do Uỷ ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 5 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 6 Luật xây dựng 2003
- 7 Nghị quyết số 23/2003/QH11 về nhà đất do Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01/7/1991 do Quốc Hội ban hành
- 8 Nghị định 60-CP năm 1994 về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị
- 9 Nghị định 61-CP năm 1994 về việc mua bán và kinh doanh nhà ở