UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 14/2009/QĐ-UBND | Cà Mau, ngày 30 tháng 6 năm 2009 |
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ẤP, KHÓM
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/ 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Quyết định số 13/2002/QĐ-BNV ngày 06 tháng 12 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của thôn và tổ dân phố;
Căn cứ Nghị quyết liên tịch số 09/2008/NQLT-CP- UBTWMTTQVN ngày 17 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ - Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hướng dẫn thi hành các Điều 11, Điều 14, Điều 16, Điều 22 và Điều 26 của Pháp lệnh Thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 259/TTr-SNV ngày 09 tháng 6 năm 2009 và Báo cáo thẩm định số 85/BC-STP ngày 26 tháng 5 năm 2009 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế tổ chức và hoạt động của ấp, khóm” trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 06/2008/QĐ-UBND ngày 11 tháng 3 năm 2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy chế về tổ chức và hoạt động của ấp, khóm.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố Cà Mau, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn trong tỉnh và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ẤP, KHÓM
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 14/2009/QĐ-UBND Ngày 30 tháng 6 năm 2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Cà Mau)
Điều 1. Địa vị pháp lý của ấp, khóm
1. Ấp, khóm không phải là một cấp hành chính mà là một tổ chức tự quản của cộng đồng dân cư, nơi thực hiện dân chủ một cách trực tiếp và rộng rãi để phát huy các hình thức hoạt động tự quản và tổ chức nhân dân thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và nhiệm vụ cấp trên giao.
2. Dưới xã là ấp; dưới phường, thị trấn là khóm.
Điều 2. Cơ chế quản lý, qui mô ấp, khóm
1. Ấp, khóm chịu sự quản lý trực tiếp của chính quyền xã, phường, thị trấn. Quy mô ấp, khóm được thành lập mới phải có từ 100 hộ trở lên.
2. Đối với những ấp, khóm hiện nay có quy mô lớn hơn, nhưng đã ổn định thì giữ nguyên. Trừ những trường hợp đặc biệt như: ấp, khóm có diện tích lớn, dân số đông do di dân, sắp xếp bố trí dân cư, tổ chức tái định cư - định canh, có địa hình đi lại khó khăn . . . do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định trên cơ sở đề nghị của Uỷ ban nhân dân cấp huyện và Giám đốc Sở Nội vụ.
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ẤP, KHÓM
Điều 3. Nhiệm vụ, quyền hạn của ấp, khóm
1. Cộng đồng dân cư trong ấp, khóm cùng nhau thảo luận và quyết định hoặc biểu quyết để cấp có thẩm quyền quyết định các công việc trong phạm vi ấp, khóm; thực hiện các công việc tự quản, bảo đảm đoàn kết; giữ gìn trật tự an toàn xã hội và vệ sinh môi trường; xây dựng cuộc sống mới; giúp đỡ nhau trong sản xuất và đời sống; giữ gìn và phát huy truyền thống tốt đẹp, thuần phong, mỹ tục và bản sắc văn hóa của dân tộc ở ấp, khóm.
2. Xây dựng và thực hiện quy ước của ấp, khóm.
3. Bàn biện pháp thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) giao và việc thực hiện nghĩa vụ công dân đối với Nhà nước.
4. Thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở.
5. Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng ấp, khóm.
6. Ấp, khóm được hình thành cơ cấu các tổ chức quần chúng, việc thành lập các tổ chức, bầu cử các tổ chức chính trị, xã hội và các đoàn thể quần chúng phải tuân thủ theo các quy định của pháp luật.
Điều 4. Hình thức hoạt động của ấp, khóm
1. Hình thức hoạt động của ấp, khóm được thực hiện thông qua Hội nghị ấp, khóm. Hội nghị do Trưởng ấp, khóm phối hợp với Trưởng ban công tác Mặt trận ấp, khóm tổ chức và chủ trì.
2. Hội nghị ấp, khóm được tổ chức ba tháng hoặc sáu tháng một lần, khi cần có thể họp bất thường. Hội nghị được tiến hành khi có trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong ấp, khóm tham dự.
Trường hợp ấp, khóm có trên 200 hộ gia đình, có địa bàn dân cư sống không tập trung thì có thể tổ chức các cuộc hợp theo từng cụm dân cư. Mỗi cụm dân cư có từ 70 đến 150 hộ gia đình. Cuộc họp của mỗi cụm dân cư được tiến hành khi có trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong cụm dân cư tham dự. Trưởng ấp, khóm tổng hợp kết quả cuộc họp ở từng cụm dân cư vào kết quả chung của toàn ấp, khóm.
3. Trình tự tổ chức hội nghị ấp, khóm được thực hiện như sau:
- Trưởng ấp, khóm tuyên bố lý do, nêu mục đích, yêu cầu, nội dung hội nghị; giới thiệu người để hội nghị biểu quyết làm thư ký;
- Trưởng ấp, khóm trình bày những nội dung cần đưa ra để hội nghị xem xét;
- Những người tham gia hội nghị thảo luận;
- Trưởng ấp, khóm tổng hợp chung các ý kiến của những người tham gia hội nghị; đề xuất phương án giải quyết. Việc biểu quyết được thực hiện bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín do hội nghị quyết định;
Nếu có trên 50% tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong ấp, khóm tán thành thì kết quả có giá trị thi hành. Trưởng ấp, khóm lập biên bản và thông báo đến các hộ gia đình trong ấp, khóm về kết quả hội nghị. Trường hợp không được trên 50% tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong ấp, khóm tán thành thì Trưởng ấp, khóm tổ chức lại hội nghị. Thời gian tổ chức lại hội nghị chậm nhất 15 ngày, kể từ ngày tổ chức hội nghị trước đó.
Điều 5. Cơ cấu tổ chức của ấp, khóm
Cơ cấu tổ chức của ấp, khóm gồm: Trưởng ấp, khóm; từ 01 đến 02 Phó trưởng ấp, khóm.
1. Trưởng ấp, khóm do nhân dân trực tiếp bầu, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã ra quyết định công nhận; là người đại diện cho nhân dân và đại diện cho chính quyền cấp xã để thực hiện một số nhiệm vụ hành chính tại ấp, khóm. Trưởng ấp, khóm chịu sự chỉ đạo của Chi bộ ấp, khóm hoặc Chi bộ cấp xã (nơi chưa có Chi bộ ấp, khóm); chịu sự quản lý, chỉ đạo, điều hành của Uỷ ban nhân dân cấp xã. Phối hợp chặt chẽ với Ban công tác Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể và các hội ở ấp, khóm trong quá trình triển khai công tác.
2. Đối với ấp, khóm dưới 1.500 nhân khẩu có Trưởng ấp, khóm và 01 Phó Trưởng ấp, khóm giúp việc cho Trưởng ấp, khóm.
3. Trường hợp ấp, khóm có trên 1.500 nhân khẩu, ngoài Trưởng ấp, khóm và 01 Phó Trưởng, ấp khóm có thể bố trí thêm 01 Phó Trưởng ấp, khóm. Việc bố trí thêm 01 Phó trưởng ấp, khóm do Trưởng ấp, khóm đề nghị (sau khi có sự thống nhất bằng văn bản với Ban công tác Mặt trận Tổ quốc ấp, khóm), Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã xem xét ra quyết định công nhận.
Điều 6. Trụ sở làm việc của ấp, khóm
1. Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tạo điều kiện cho ấp, khóm có trụ sở làm việc ổn định.
2. Trụ sở làm việc của ấp, khóm phải có bảng tên trụ sở; nội dung bảng tên trụ sở làm việc của ấp, khóm phải có các đặc điểm như sau: góc bên trái trên cùng nhìn lên là tên Uỷ ban nhân dân cấp xã, chính giữa là tên trụ sở ấp hoặc khóm.
Điều 7. Xây dựng và thực hiện quy ước (hương ước) của ấp, khóm
1. Ấp, khóm xây dựng quy ước (hương ước) về công việc thuộc nội bộ nhân dân trong ấp, khóm, kế thừa và phát huy thuần phong mỹ tục của cộng đồng phù hợp với quy định của pháp luật nhằm bài trừ các hủ tục lạc hậu, mê tín dị đoan, tệ nạn xã hội, xây dựng nông thôn mới giàu đẹp, văn minh.
2. Quy ước (hương ước) do nhân dân trong ấp, khóm xây dựng, Uỷ ban nhân dân cấp xã xem xét, đề nghị Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện ra quyết định phê duyệt.
3. Việc xây dựng và phê duyệt quy ước (hương ước) phải tuân thủ theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định.
Điều 8. Chế độ chính sách đối với ấp, khóm
1. Ấp, khóm được Nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động. Các chức danh: Bí thư Chi bộ, Trưởng ấp, khóm; Phó Trưởng ấp, khóm; Ấp, khóm đội trưởng; Công an viên; Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh và Trưởng ban công tác Mặt trận ấp, khóm được hưởng phụ cấp hàng tháng.
2. Kinh phí hoạt động của ấp, khóm và mức phụ cấp hàng tháng đối với các chức danh nêu tại khoản 1 Điều này được thực hiện theo quy định của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Điều 9. Ấp, khóm có các sổ sách ghi chép sau
1. Sổ ghi biên bản các cuộc họp.
2. Sổ theo dõi tạm trú, tạm vắng.
3. Sổ ghi danh sách nhân khẩu trong ấp, khóm.
4. Sổ ghi tài sản của ấp, khóm và những công trình văn hóa, kinh tế do ấp, khóm quản lý.
5. Sổ theo dõi các hộ trong ấp, khóm thực hiện các nghĩa vụ Nhà nước quy định.
6. Sổ theo dõi tình hình đời sống của nhân dân, có phân loại hộ giàu, khá, nghèo và các đối tượng đặc biệt khác cần phải quan tâm giúp đỡ.
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA TRƯỞNG ẤP, KHÓM, PHÓ TRƯỞNG ẤP, KHÓM
Điều 10. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng ấp, khóm
1. Triệu tập và chủ trì Hội nghị ấp, khóm để thảo luận và tổ chức thực hiện các quyết định của ấp, khóm để giữ gìn trật tự và an toàn xã hội, phòng chống tội phạm và các tệ nạn xã hội. Tu sửa, xây dựng cơ sở hạ tầng ấp, khóm và vệ sinh môi trường. Xây dựng đời sống văn hóa, đoàn kết giúp đỡ nhau trong đời sống và sản xuất. Tổ chức thực hiện tốt các nhiệm vụ do Uỷ ban nhân dân cấp xã giao.
2. Vận động và tổ chức nhân dân thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở.
3. Tổ chức xây dựng và thực hiện Quy ước (Hương ước) của ấp, khóm.
4. Tập hợp ý kiến, nguyện vọng chính đáng của nhân dân để phản ánh và đề nghị Uỷ ban nhân dân cấp xã xem xét.
5. Trên cơ sở ý kiến thống nhất của Hội nghị, Trưởng ấp, khóm ký hợp đồng dịch vụ phục vụ sản xuất và xây dựng cơ sở hạ tầng của ấp, khóm.
6. Được Uỷ ban nhân dân cấp xã mời dự họp về các vấn đề có liên quan. Hàng tháng báo cáo kết quả công tác với Uỷ ban nhân dân dân cấp xã; 6 tháng, cuối năm phải gửi báo cáo công tác và tự kiểm điểm trước Hội nghị ấp, khóm.
Điều 11. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Trưởng ấp, khóm
Phó Trưởng ấp, khóm là người giúp việc cho Trưởng ấp, khóm; giúp Trưởng ấp, khóm thực hiện các nhiệm vụ được giao, thay mặt Trưởng ấp, khóm khi Trưởng ấp, khóm vắng mặt; chịu trách nhiệm trước Trưởng ấp, khóm và trước pháp luật về các quyết định của mình.
Điều 12. Nhiệm kỳ của Trưởng, Phó Trưởng ấp, khóm
Nhiệm kỳ của Trưởng, Phó trưởng ấp, khóm là hai năm rưỡi. Trong trường hợp thành lập ấp, khóm mới hoặc trong quá trình hoạt động bị khuyết Trưởng ấp, khóm thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã chỉ định Trưởng ấp, khóm lâm thời hoạt động cho đến khi bầu được Trưởng ấp, khóm mới.
Điều 13. Tiêu chuẩn Trưởng ấp, khóm
Trưởng ấp, khóm phải là người có hộ khẩu và cư trú thường xuyên ở ấp, khóm; đủ 21 tuổi trở lên, có sức khỏe, nhiệt tình và có tinh thần trách nhiệm trong công tác, đạo đức và tư cách tốt, được nhân dân tín nhiệm, bản thân và gia đình gương mẫu, có năng lực và phương pháp vận động, tổ chức nhân dân thực hiện tốt các công việc của cộng đồng và cấp trên giao.
QUY TRÌNH BẦU, MIỄN NHIỆM, BÃI NHIỆM TRƯỞNG ẤP, KHÓM
Mục 1. QUY TRÌNH BẦU TRƯỞNG ẤP, KHÓM
Điều 14. Công tác chuẩn bị hội nghị bầu Trưởng ấp, khóm
1. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp xã
Chậm nhất 20 ngày trước ngày bầu cử, Uỷ ban nhân dân cấp xã ra quyết định công bố ngày bầu cử Trưởng ấp, khóm; chủ trì, phối hợp với Ban Thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp xây dựng kế hoạch, hướng dẫn nghiệp vụ và tổ chức triển khai kế hoạch bầu cử.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã ra quyết định thành lập Tổ bầu cử (gồm Tổ trưởng là Trưởng ban công tác Mặt trận ấp, khóm; thư ký và các thành viên khác là đại diện một số tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội và cử tri ấp, khóm); quyết định về nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ bầu cử; quyết định thành phần cử tri (là toàn thể cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình) tham gia bầu cử Trưởng ấp, khóm. Các quyết định này phải được thông báo đến nhân dân ở ấp, khóm chậm nhất 7 ngày trước ngày bầu cử.
2. Trách nhiệm của ấp, khóm.
Chậm nhất 15 ngày trước ngày bầu cử, Trưởng ban công tác Mặt trận ấp, khóm tổ chức hội nghị Ban công tác dự kiến danh sách người ứng cử Trưởng ấp, khóm; báo cáo với Chi uỷ Chi bộ ấp, khóm để thống nhất danh sách người ra ứng cử (từ 1 - 2 người).
Điều 15. Tổ chức bầu Trưởng ấp, khóm
1. Việc bầu Trưởng ấp, khóm được tổ chức tại hội nghị ấp, khóm. Hội nghị bầu Trưởng ấp, khóm được tiến hành khi có trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong ấp, khóm tham dự, do Tổ trưởng tổ bầu cử chủ trì.
2. Việc bầu Trưởng ấp, khóm thực hiện theo trình tự sau đây:
a) Tổ trưởng tổ bầu cử:
- Đọc quyết định công bố ngày tổ chức bầu cử; quyết định thành lập Tổ bầu cử, nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ bầu cử; quyết định thành phần cử tri tham gia bầu cử;
- Quyết định việc để Trưởng ấp, khóm đương nhiệm báo cáo kết quả công tác nhiệm kỳ vừa qua trước hội nghị cử tri; hội nghị cử tri thảo luận về công tác nhiệm kỳ vừa qua của Trưởng ấp, khóm;
- Nêu tiêu chuẩn của Trưởng ấp, khóm;
b) Đại diện Ban công tác Mặt trận ấp, khóm giới thiệu danh sách những người ra ứng cử Trưởng ấp, khóm do Ban công tác Mặt trận ấp, khóm đề cử và Chi ủy Chi bộ ấp, khóm thống nhất theo quy trình quy định tại khoản 2 Điều 14 của Quy chế này. Tại hội nghị này, cử tri có thể tự ứng cử hoặc giới thiệu người ứng cử;
c) Hội nghị thảo luận, cho ý kiến về những người ứng cử. Trên cơ sở các ý kiến của cử tri, Tổ bầu cử ấn định danh sách những người ứng cử để hội nghị biểu quyết. Việc biểu quyết số lượng và danh sách những người ứng cử được thực hiện bằng hình thức giơ tay và có giá trị khi có trên 50% số cử tri tham dự hội nghị tán thành;
d) Tiến hành bầu Trưởng ấp, khóm
- Việc bầu cử có thể bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín do hội nghị quyết định;
- Nếu bằng hình thức giơ tay, Tổ bầu cử trực tiếp đếm số biểu quyết. Nếu bầu bằng hình thức bỏ phiếu kín, Tổ bầu cử làm nhiệm vụ kiểm phiếu;
- Tổ bầu cử tiến hành kiểm phiếu tại nơi bỏ phiếu ngay sau khi kết thúc cuộc bỏ phiếu; mời đại diện cử tri không phải là người ứng cử có mặt tại đó chứng kiến việc kiểm phiếu.
Kiểm phiếu xong, Tổ bầu cử lập biên bản kiểm phiếu. Biên bản kiểm phiếu phải ghi rõ: Tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình của ấp, khóm; số cử tri tham gia hội nghị; số phiếu phát ra; số phiếu thu vào; số phiếu hợp lệ; số phiếu không hợp lệ; số phiếu và tỷ lệ bầu cho mỗi người ứng cử so với tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình toàn ấp, khóm.
Người trúng cử Trưởng ấp, khóm là người đạt trên 50% số phiếu bầu hợp lệ so với tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong toàn ấp, khóm.
Biên bản kiểm phiếu lập thành 03 bản, có chữ ký của các thành viên Tổ bầu cử.
đ) Tổ trưởng Tổ bầu cử lập báo cáo kết quả bầu Trưởng ấp, khóm kèm theo Biên bản kiểm phiếu gửi ngay đến Uỷ ban nhân dân, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã.
3. Trường hợp kết quả bầu không có người nào đạt trên 50% số phiếu bầu hợp lệ so với tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong toàn ấp, khóm thì tiến hành bầu cử lại. Ngày bầu cử lại do Uỷ ban nhân dân cấp xã quyết định, nhưng chậm nhất không quá 15 ngày, kể từ ngày tổ chức bầu cử lần đầu.
Nếu tổ chức bầu lần thứ hai mà vẫn chưa bầu được Trưởng, ấp khóm thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã quyết định cử Trưởng ấp, khóm lâm thời để điều hành hoạt động của ấp, khóm cho đến khi bầu được Trưởng ấp, khóm mới.
Trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã quyết định cử Trưởng ấp, khóm lâm thời, Uỷ ban nhân dân cấp xã phải tổ chức bầu Trưởng ấp, khóm mới. Quy trình bầu Trưởng ấp, khóm mới thực hiện theo quy định tại Điều 14 và khoản 1, khoản 2 Điều 15 của Quy chế này.
Điều 16. Việc công nhận kết quả bầu cử
Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo của Tổ trưởng tổ bầu cử, Uỷ ban nhân dân cấp xã xem xét, ra quyết định công nhận người trúng cử Trưởng ấp, khóm hoặc quyết định bầu cử lại; trường hợp không ra quyết định công nhận hoặc quyết định bầu cử lại thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Trưởng ấp, khóm chính thức hoạt động khi có quyết định công nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã.
Mục 2. QUY TRÌNH MIỄN NHIỆM, BÃI NHIỆM TRƯỞNG ẤP, KHÓM
Điều 17. Quy trình miễn nhiệm Trưởng ấp, khóm
1. Trưởng ấp, khóm có thể được miễn nhiệm do sức khỏe, do hoàn cảnh gia đình hoặc vì lý do khác. Việc miễn nhiệm Trưởng ấp, khóm được thực hiện tại hội nghị cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình ở ấp, khóm. Hội nghị được tiến hành khi có trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong ấp, khóm tham dự, do Trưởng ban công tác Mặt trận ấp, khóm chủ trì;
2. Thủ tục, trình tự tổ chức việc miễn nhiệm:
a) Người xin miễn nhiệm phải có đơn, trong đó nêu rõ lý do của việc xin miễn chức danh Trưởng ấp, khóm gửi Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã. Trường hợp Trưởng ấp, khóm được điều động làm công tác khác thì không cần có đơn xin miễn nhiệm;
b) Trình tự hội nghị miễn nhiệm Trưởng ấp, khóm:
- Trưởng ban công tác Mặt trận ấp, khóm nêu lý do, yêu cầu hội nghị;
- Trưởng ấp, khóm trình bày lý do của việc xin miễn nhiệm;
- Hội nghị thảo luận, đánh giá quá trình hoạt động của Trưởng ấp, khóm;
- Hội nghị tiến hành biểu quyết. Việc biểu quyết được thực hiện bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín do hội nghị quyết định. Hội nghị cử Tổ kiểm phiếu từ 3 đến 5 người để làm nhiệm vụ;
- Trường hợp có trên 50% so với tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong toàn ấp, khóm tán thành việc miễn nhiệm Trưởng ấp, khóm thì Trưởng ban công tác Mặt trận ấp, khóm báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp xã xem xét, miễn nhiệm.
c) Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo của Trưởng ban công tác Mặt trận ấp, khóm, Uỷ ban nhân dân cấp xã phải xem xét, ra quyết định công nhận kết quả miễn nhiệm chức danh Trưởng ấp, khóm, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã ra quyết định cử Trưởng ấp, khóm lâm thời để điều hành hoạt động của ấp, khóm cho đến khi bầu được Trưởng ấp, khóm mới; trường hợp Uỷ ban nhân dân cấp xã không ra quyết định công nhận kết quả miễn nhiệm thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
Việc bầu Trưởng ấp, khóm mới phải được tiến hành trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày Uỷ ban nhân dân cấp xã ra quyết định công nhận kết quả miễn nhiệm Trưởng ấp, khóm. Quy trình bầu Trưởng ấp, khóm mới thực hiện theo quy định tại Điều 14 và Điều 15 của Quy chế này.
Điều 18. Quy trình bãi nhiệm Trưởng ấp, khóm
1. Trưởng ấp, khóm khi không còn được nhân dân tín nhiệm, không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm quyền làm chủ của nhân dân, tham nhũng, lãng phí, không phục tùng sự chỉ đạo điều hành của Uỷ ban nhân dân cấp xã, vi phạm pháp luật và các quy định của cấp trên thì có thể bị cử tri bãi nhiệm theo đề nghị của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã hoặc của Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp hoặc có ít nhất một phần ba tổng số cử tri đại diện hộ gia đình trong ấp, khóm kiến nghị.
Trên cơ sở đề nghị của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã hoặc của Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp hoặc có ít nhất một phần ba tổng số cử tri đại diện hộ gia đình trong ấp, khóm kiến nghị thì Uỷ ban nhân dân cấp xã ra quyết định tổ chức hội nghị cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong ấp, khóm để xem xét bãi nhiệm Trưởng ấp, khóm.
Trưởng ban công tác Mặt trận ấp, khóm chủ trì hội nghị bãi nhiệm Trưởng ấp, khóm.
Hội nghị bãi nhiệm Trưởng ấp, khóm được tiến hành khi có trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong ấp, khóm tham dự. Ngoài số cử tri thuộc thành phần dự hội nghị, Trưởng ban công tác Mặt trận ấp, khóm mời đại diện Uỷ ban nhân dân cấp xã và Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp tham dự. Khách mời được phát biểu ý kiến nhưng không được biểu quyết.
2. Trình tự bãi nhiệm Trưởng ấp, khóm
a) Trưởng ban công tác Mặt trận ấp, khóm tuyên bố lý do, mục đích, yêu cầu của hội nghị;
b) Trưởng ấp, khóm trình bày bản tự kiểm điểm của mình, trong đó nêu rõ khuyết điểm, nguyên nhân khách quan và chủ quan, các biện pháp khắc phục. Trường hợp Trưởng ấp, khóm không tham dự hội nghị hoặc có tham dự nhưng không trình bày bản tự kiểm điểm thì người đưa ra đề xuất việc bãi nhiệm trình bày những khuyết điểm của Trưởng ấp, khóm;
c) Hội nghị thảo luận, đóng góp ý kiến;
d) Hội nghị biểu quyết việc bãi nhiệm Trưởng ấp, khóm. Việc biểu quyết được thực hiện bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín do hội nghị quyết định. Hội nghị cử Tổ kiểm phiếu từ 3 đến 5 người để làm nhiệm vụ;
Trường hợp có trên 50% đại biểu so với tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong toàn ấp, khóm tán thành việc bãi nhiệm Trưởng ấp, khóm thì Trưởng ban công tác Mặt trận ấp, khóm lập biên bản, báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp xã xem xét, bãi nhiệm.
đ) Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả bãi nhiệm Trưởng ấp, khóm của Trưởng ban công tác Mặt trận ấp, khóm, Uỷ ban nhân dân cấp xã phải ra quyết định công nhận kết quả bãi nhiệm Trưởng ấp, khóm, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã ra quyết định cử Trưởng ấp, khóm lâm thời để điều hành hoạt động của ấp, khóm cho đến khi bầu Trưởng ấp, khóm mới; Trường hợp Uỷ ban nhân dân cấp xã không ra quyết định công nhận kết quả bãi nhiệm thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Việc bầu Trưởng ấp, khóm mới phải được tiến hành trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày Uỷ ban nhân dân cấp xã ra quyết định công nhận kết quả bãi nhiệm Trưởng ấp, khóm. Quy trình bầu Trưởng ấp, khóm mới thực hiện theo quy định tại Điều 14 và Điều 15 của Quy chế này.
Điều 19. Kinh phí tổ chức bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng ấp, khóm do ngân sách cấp xã đảm bảo.
THÀNH LẬP, CHIA TÁCH, SÁP NHẬP, ĐIỀU CHỈNH ĐỊA GIỚI ẤP, KHÓM
Điều 20. Thẩm quyền thành lập, chia tách, sáp nhập, điều chỉnh địa giới của ấp, khóm
1. Việc thành lập, chia tách, sáp nhập hoặc điều chỉnh địa giới của ấp, khóm do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định, trên cơ sở đề nghị của Uỷ ban nhân dân cấp huyện và Giám đốc Sở Nội vụ.
2. Trước khi lập thủ tục đề nghị thành lập mới, sáp nhập, chia tách, điều chỉnh địa giới của ấp, khóm, Uỷ ban nhân dân cấp xã phải lập phương án để xin chủ trương và chỉ được lập thủ tục đề nghị thành lập, sáp nhập, chia tách, điều chỉnh địa giới của ấp, khóm khi được sự đồng ý bằng văn bản của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Điều 21. Quy trình thành lập, sáp nhập, chia tách, điều chỉnh địa giới ấp, khóm
1. Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm xây dựng phương án thành lập, sáp nhập, chia tách, điều chỉnh địa giới ấp, khóm thuộc phạm vi mình quản lý gửi Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện xem xét để xin chủ trương.
2. Sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, Uỷ ban nhân dân cấp xã thông qua phương án để lấy ý kiến cử tri trong khu vực dự kiến thành lập, chia tách, sáp nhập, điều chỉnh ấp, khóm và lập biên bản. Nội dung biên bản nêu rõ: tổng số cử tri, số cử tri đồng ý, không đồng ý.
3. Trường hợp nếu đa số cử tri đồng ý, Uỷ ban nhân dân cấp xã trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua (có Nghị quyết của Hội đồng nhân dân). Sau khi có Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp xã hoàn chỉnh hồ sơ trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện xem xét, thẩm định.
4. Uỷ ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm thẩm định phương án, hồ sơ trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Nội vụ) xem xét, quyết định.
1. Sự cần thiết phải thành lập, chia tách, sáp nhập, điều chỉnh ấp, khóm.
2. Tên ấp, khóm.
3. Vị trí địa lý của ấp, khóm.
4. Số hộ.
5. Dân số (số nhân khẩu).
6. Diện tích tự nhiên của ấp (đơn vị tính là ha).
7. Kiến nghị.
1. Phương án thành lập, sáp nhập, chia tách hoặc điều chỉnh ấp, khóm.
2. Biên bản lấy ý kiến cử tri.
3. Tờ trình của Uỷ ban nhân dân cấp xã trình Hội đồng nhân dân cùng cấp.
4. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã.
5. Tờ trình của Uỷ ban nhân dân cấp xã trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
6. Tờ trình của Uỷ ban nhân dân cấp huyện trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh (thông qua Sở Nội vụ).
Trưởng ấp, khóm; Phó Trưởng ấp, khóm và các tổ chức quần chúng hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ sẽ được xem xét, khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Trưởng ấp, khóm; Phó Trưởng ấp, khóm và các tổ chức quần chúng không hoàn thành nhiệm vụ, có vi phạm, khuyết điểm, không được nhân dân tín nhiệm thì tùy theo tính chất, mức độ sai phạm, khuyết điểm sẽ bị phê bình, miễn nhiệm, bãi nhiệm hoặc truy cứu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố Cà Mau và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn trong tỉnh có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy chế này.
Giao Giám đốc Sở Nội vụ và Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, phản ánh về Sở Nội vụ để tổng hợp, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế địa phương./.
- 1 Quyết định 06/2008/QĐ-UBND về quy chế tổ chức và hoạt động của ấp, khóm do Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành
- 2 Quyết định 29/2012/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của ấp, khóm trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 3 Quyết định 432/QĐ-UBND năm 2013 công bố văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành tính đến ngày 31/12/2012 hết hiệu lực thi hành
- 4 Quyết định 499/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành định kỳ năm 2013
- 5 Quyết định 499/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành định kỳ năm 2013
- 1 Quyết định số 11/2013/QĐ-UBND về quy chế tổ chức và hoạt động của ấp, khóm trên địa bàn tỉnh An Giang
- 2 Quyết định 09/2013/QĐ-UBND ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của ấp, khóm trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 3 Nghị quyết liên tịch số 09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN về hướng dẫn thi hành các điều 11, điều 14, điều 16, điều 22 và điều 26 của Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn do Chính phủ - Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ban hành
- 4 Quyết định 71/2007/QĐ-UBND ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của ấp, tổ nhân dân do Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 6 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 7 Quyết định 2822/2003/QĐ.UB về Quy chế tổ chức và hoạt động của ấp, khóm do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 8 Quyết định 13/2002/QĐ-BNV về Quy chế tổ chức và hoạt động của thôn và tổ dân phố do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 1 Quyết định 71/2007/QĐ-UBND ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của ấp, tổ nhân dân do Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2 Quyết định 06/2008/QĐ-UBND về quy chế tổ chức và hoạt động của ấp, khóm do Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành
- 3 Quyết định 2822/2003/QĐ.UB về Quy chế tổ chức và hoạt động của ấp, khóm do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 4 Quyết định 29/2012/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của ấp, khóm trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 5 Quyết định 432/QĐ-UBND năm 2013 công bố văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành tính đến ngày 31/12/2012 hết hiệu lực thi hành
- 6 Quyết định số 11/2013/QĐ-UBND về quy chế tổ chức và hoạt động của ấp, khóm trên địa bàn tỉnh An Giang
- 7 Quyết định 09/2013/QĐ-UBND ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của ấp, khóm trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 8 Quyết định 499/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành định kỳ năm 2013