UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 14/2011/QĐ-UBND | Sơn La, ngày 08 tháng 9 năm 2011 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 09 tháng 6 năm 2000;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật HĐND và UBND;
Căn cứ Quyết định số 10/2007/QĐ-BKHCN ngày 11 tháng 5 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc Ban hành “Quy định tuyển chọn, xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ cấp nhà nước”;
Căn cứ Thông tư số 08/2011/TT-BKHCN ngày 30 tháng 6 năm 2011 của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của các quy định ban hành theo Quyết định số 10/2007/QĐ-BKHCN ngày 11 tháng 5 năm 2007;
Xét đề nghị của Sở Khoa học Công nghệ tại Tờ trình số 291/TTr-KHCN ngày 30 tháng 8 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định tuyển chọn, xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ cấp tỉnh”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2012 và thay thế “Quy định về việc tuyển chọn tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện Đề tài, Dự án khoa học công nghệ tỉnh Sơn La và Quy định về Phương thức làm việc của Hội đồng khoa học và công nghệ tư vấn tuyển chọn tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện Đề tài, Dự án khoa học và công nghệ cấp tỉnh” ban hành kèm theo Quyết định số 77/2004/QĐ-UB ngày 12 tháng 7 năm 2004 của UBND tỉnh Sơn La. Các nội dung khác vẫn thực hiện theo quy định tại Quyết định số 77/2004/QĐ-UB ngày 12 tháng 7 năm 2004 của UBND tỉnh Sơn La.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND Tỉnh, Giám đốc các Sở: Khoa học và Công nghệ, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Giám đốc Kho bạc nhà nước, Thủ trưởng các ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
TUYỂN CHỌN, XÉT CHỌN TỔ CHỨC, CÁ NHÂN CHỦ TRÌ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ CẤP TỈNH
(Kèm theo Quyết định số 14/2011/QĐ-UBND ngày 08 tháng 9 năm 2011của UBND tỉnh Sơn La)
Điều 1. Đối tượng áp dụng, phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này áp dụng đối với việc tuyển chọn, xét chọn các tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ cấp tỉnh (sau đây gọi tắt là tuyển chọn, xét chọn).
2. Các nhiệm vụ khoa học công nghệ cấp tỉnh (sau đây gọi tắt là nhiệm vụ KHCN) thuộc phạm vi điều chỉnh của quy định này bao gồm:
a) Đề tài KHCN độc lập cấp tỉnh (sau đây gọi chung là Đề tài).
b) Dự án sản xuất thử nghiệm độc lập cấp tỉnh (sau đây gọi chung là dự án SXTN).
3. Việc tuyển chọn, xét chọn đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ không thuộc các đối tượng quy định tại Điểm a và b Khoản 2 Điều này được quy định tại các văn bản khác.
Điều 2. Tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ KHCN
1. Tuyển chọn là việc lựa chọn tổ chức, cá nhân có năng lực và kinh nghiệm tốt nhất để thực hiện các nhiệm vụ KHCN theo đặt hàng của tỉnh thông qua việc xem xét, đánh giá các hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn theo những yêu cầu, tiêu chí nêu trong quy định này.
2. Tuyển chọn được áp dụng cho nhiệm vụ KHCN có nhiều tổ chức và cá nhân có khả năng tham gia thực hiện.
Điều 3. Xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ KHCN
Xét chọn là việc lựa chọn tổ chức, cá nhân thực hiện các nhiệm vụ KHCN theo đặt hàng của tỉnh thông qua việc xem xét, đánh giá hồ sơ do tổ chức, cá nhân có năng lực và điều kiện cần thiết được giao trực tiếp chuẩn bị, trên cơ sở những yêu cầu, tiêu chí nêu trong quy định này đối với các loại nhiệm vụ KHCN sau:
1. Nhiệm vụ đặc thù của an ninh, quốc phòng.
2. Một số nhiệm vụ KHCN cấp bách.
3. Nhiệm vụ KHCN mà nội dung chỉ có một tổ chức KHCN hoặc cá nhân có đủ điều kiện về chuyên môn, trang thiết bị để thực hiện nhiệm vụ KHCN đó.
Điều 4. Nguyên tắc tuyển chọn, xét chọn
1. Việc tuyển chọn phải được công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng để mọi tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện theo quy định có thể đăng ký tham gia.
2. Việc xét chọn được thông báo bằng văn bản đến các tổ chức, cá nhân dự kiến giao trực tiếp chủ trì các nhiệm vụ KHCN.
3. Việc tuyển chọn và xét chọn được thực hiện thông qua Hội đồng KH và CN.
4. Chủ tịch UBND tỉnh uỷ quyền cho Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ quyết định thành lập các Hội đồng tuyển chọn, xét chọn; trường hợp cần thiết, Sở Khoa học và Công nghệ tham mưu trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành lập Hội đồng.
5. Việc đánh giá hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, xét chọn được tiến hành bằng cách chấm điểm theo các tiêu chí cụ thể cho Đề tài và dự án SXTN quy định tại Điều 12 và Điều 13 của quy định này.
6. Mỗi nhiệm vụ KHCN đưa ra tuyển chọn, xét chọn khi đáp ứng điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 6 của quy định này thì chỉ có nhiều nhất một (01) hồ sơ được đề nghị trúng tuyển.
7. Khuyến khích việc hợp tác thực hiện nhiệm vụ KHCN giữa các tổ chức, các cá nhân tham gia tuyển chọn nhằm huy động được tối đa nguồn lực để thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ.
Điều 5. Điều kiện tham gia tuyển chọn, xét chọn
1. Các tổ chức có tư cách pháp nhân, có chức năng hoạt động phù hợp với lĩnh vực chuyên môn của nhiệm vụ KHCN có quyền tham gia tuyển chọn chủ trì nhiệm vụ KHCN.
2. Cá nhân đăng ký tuyển chọn làm chủ nhiệm nhiệm vụ KHCN phải đáp ứng đồng thời các yêu cầu sau:
a) Có chuyên môn đào tạo phù hợp, trình độ đại học trở lên và đang hoạt động trong cùng chuyên ngành khoa học với nhiệm vụ KHCN trong 03 năm gần đây, tính từ thời điểm nộp hồ sơ.
b) Là người đề xuất ý tưởng chính và chủ trì tổ chức xây dựng thuyết minh nhiệm vụ KHCN.
c) Bảo đảm đủ thời gian tối thiểu bằng 40% thời gian hành chính nhà nước để chủ trì thực hiện công việc nghiên cứu của nhiệm vụ KHCN.
3. Cá nhân không được tham gia đăng ký tuyển chọn, xét chọn chủ trì nhiệm vụ KHCN cấp tỉnh nếu đến thời điểm hết hạn nộp hồ sơ:
a) Đang chủ trì từ một (01) nhiệm vụ KH và CN cấp Tỉnh (kể cả trường hợp đã có Biên bản đánh giá nghiệm thu cấp tỉnh nhưng ở mức “Không đạt”), bao gồm: Đề tài, Dự án SXTN; các nhiệm vụ nghiên cứu theo Nghị định thư hợp tác KH và CN; các nhiệm vụ thuộc các dự án khoa học và công nghệ.
b) Thực hiện nhiệm vụ KHCN bị cơ quan quản lý có thẩm quyền quyết định đình chỉ trong quá trình thực hiện do sai phạm, hoặc không hoàn thành nhiệm vụ khi có Kết luận của Hội đồng đánh giá nghiệm thu cấp tỉnh thì không được tham gia tuyển chọn, xét chọn trong hai (02) năm, tính từ thời điểm có quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đình chỉ thực hiện nhiệm vụ hoặc có Kết luận của Hội đồng đánh giá nghiệm thu cấp tỉnh.
c) Vi phạm quy định hiện hành về đánh giá nghiệm thu đề tài KH và CN cấp tỉnh trong việc nộp hồ sơ đánh giá nghiệm thu cấp cơ sở chậm so với thời hạn kết thúc hợp đồng nghiên cứu từ ba (03) tháng trở lên mà không có ý kiến chấp thuận của Sở Khoa học và Công nghệ sẽ không được tham gia tuyển chọn, xét chọn trong thời gian tương ứng như sau:
- Một (01) năm, tính từ thời điểm nộp hồ sơ đánh giá nghiệm thu thực tế nếu nộp chậm từ ba (03) tháng đến dưới 06 tháng;
- Hai (02) năm, tính từ thời điểm nộp hồ sơ đánh giá nghiệm thu thực tế nếu nộp chậm từ 06 tháng trở lên.
d) Chưa hoàn trả đầy đủ kinh phí thu hồi theo hợp đồng thực hiện các dự án SXTN độc lập cấp tỉnh.
1. Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, xét chọn được Hội đồng KH và CN tư vấn tuyển chọn, xét chọn đề nghị trúng tuyển chủ trì Đề tài, Dự án SXTN theo quy định tại Điểm 7.b.1 (đối với Đề tài) và 7.b.2 (đối với Dự án SXTN) Điều 15.
2. Cá nhân đồng thời đăng ký chủ trì từ 02 nhiệm vụ KHCN cấp tỉnh nếu các hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, xét chọn được đề nghị trúng tuyển theo quy định tại Khoản 1 Điều này thì chỉ được lựa chọn chủ trì 01 nhiệm vụ.
THÔNG BÁO VÀ HỒ SƠ ĐĂNG KÝ THAM GIA TUYỂN CHỌN, XÉT CHỌN
Điều 7. Thông báo tuyển chọn, xét chọn
Hàng năm, việc thông báo tuyển chọn, xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì các nhiệm vụ KHCN cấp tỉnh được Sở Khoa học và Công nghệ thực hiện như sau:
1. Thông báo tóm tắt về việc tuyển chọn Đề tài, dự án được thực hiện trên Đài Truyền hình Sơn La, Báo Sơn La. Thông báo chi tiết được đăng đầy đủ trên Bản tin khoa học công nghệ và trang tin Điện tử của Sở Khoa học và Công nghệ (http://khcn.son-la.com); Cổng thông tin Điện tử tỉnh Sơn La (sonla.gov.vn)
2. Thông báo việc xét chọn Đề tài, Dự án SXTN được thực hiện bằng phương thức gửi văn bản đến tổ chức được giao trực tiếp chuẩn bị hồ sơ.
Điều 8. Bộ Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, xét chọn
Bộ hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, xét chọn gồm những văn bản, tài liệu dưới đây:
1. Đơn đăng ký chủ trì thực hiện Đề tài, Dự án SXTN theo biểu mẫu quy định (Biểu B1-ĐON-T);
2. Thuyết minh Đề tài nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ (gọi tắt là Đề tài KHCN), thuyết minh Dự án SXTN theo mẫu quy định (Biểu B1 -1-TMĐT-T và Biểu B1 -2-TMDA-T tương ứng);
3. Tóm tắt hoạt động KHCN của tổ chức đăng ký chủ trì Đề tài, Dự án SXTN (Biểu B1 -3-LLTC-T);
4. Lý lịch khoa học của cá nhân đăng ký chủ trì và các cá nhân đăng ký thực hiện chính Đề tài, Dự án SXTN (theo danh sách kê khai tại Mục 12 của thuyết minh Đề tài, Mục 11 của thuyết minh Dự án)- Biểu B1-4-LLCN-T;
5. Văn bản xác nhận về sự đồng ý của các tổ chức đăng ký phối hợp thực hiện Đề tài, Dự án SXTN (theo danh sách kê khai tại Mục 12 của thuyết minh Đề tài, Mục 11 của thuyết minh Dự án phối hợp nghiên cứu - nếu có) - Biểu B1-5-PHNC-T.
6. Các văn bản chứng minh không thuộc các trường hợp quy định tại Khoản 3, Điều 5 của quy định này - nếu có (bản sao Biên bản nghiệm thu của Hội đồng KH và CN cấp tỉnh, chứng từ nộp kinh phí thu hồi,...).
7. Các văn bản pháp lý cam kết và giải trình khả năng huy động vốn từ nguồn khác đối với Dự án SXTN.
Mỗi văn bản trong bộ hồ sơ phải có dấu của tổ chức và chữ ký của cá nhân tương ứng như đã quy định trên từng biểu mẫu.
Điều 9. Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, xét chọn
Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, xét chọn (sau đây gọi tắt là hồ sơ) bao gồm: Một (01) bộ hồ sơ gốc trình bày trên khổ giấy A4, phông chữ sử dụng là phông chữ tiếng Việt của bộ mã ký tự Unicode theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6909:2001 , cỡ chữ 14 và một (01) bản điện tử của hồ sơ ghi trên đĩa quang (dạng PDF, không đặt mật khẩu), được đóng trong túi Hồ sơ có niêm phong và bên ngoài ghi rõ như sau:
1. Tên Đề tài hoặc Dự án SXTN đăng ký tham gia tuyển chọn, xét chọn
2. Tên, địa chỉ của tổ chức đăng ký chủ trì và tổ chức tham gia phối hợp thực hiện Đề tài, Dự án SXTN (chỉ ghi danh sách tổ chức đã có xác nhận tham gia phối hợp).
3. Họ tên của cá nhân đăng ký chủ nhiệm Đề tài, Dự án SXTN và danh sách những người tham gia chính thực hiện Đề tài, Dự án SXTN (chỉ ghi danh sách cá nhân đã có xác nhận tham gia phối hợp).
4. Danh mục tài liệu, văn bản có trong hồ sơ.
Điều 10. Nộp Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, xét chọn
1. Nơi nhận hồ sơ: Theo thông báo của Sở Khoa học và Công nghệ.
2. Hình thức nộp hồ sơ: Gửi qua bưu điện hoặc nộp trực tiếp.
3. Hồ sơ phải nộp đúng hạn theo quy định của Sở Khoa học và Công nghệ.
4. Ngày chứng thực nhận hồ sơ là ngày ghi ở dấu của bưu điện (trường hợp gửi qua bưu điện) hoặc dấu đến của cơ quan tiếp nhận hồ sơ (trường hợp nộp trực tiếp).
5. Trong thời hạn quy định nộp hồ sơ, tổ chức và cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn, xét chọn có quyền rút hồ sơ đã nộp để thay bằng hồ sơ mới hoặc bổ sung hồ sơ đã nộp. Việc thay hồ sơ mới và bổ sung hồ sơ phải hoàn tất trước thời hạn nộp hồ sơ theo quy định; văn bản bổ sung là bộ phận cấu thành của hồ sơ.
TỔ CHỨC ĐÁNH GIÁ HỒ SƠ ĐĂNG KÝ THAM GIA TUYỂN CHỌN, XÉT CHỌN
Điều 11. Hội đồng khoa học và công nghệ tư vấn tuyển chọn, xét chọn
1. Chủ tịch UBND tỉnh uỷ quyền cho Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ quyết định thành lập các Hội đồng KH và CN tư vấn tuyển chọn, xét chọn cho các nhiệm vụ KHCN (sau đây gọi là Hội đồng) trên cơ sở đề xuất của phòng Quản lý Khoa học. Mỗi Hội đồng chỉ thực hiện tư vấn cho một nhiệm vụ KHCN.
2. Hội đồng gồm từ 9 đến 11 thành viên, gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên khác. Thành phần của Hội đồng gồm:
- 2/3 thành viên Hội đồng các cán bộ có uy tín, có tinh thần trách nhiệm, có trình độ, chuyên môn phù hợp, am hiểu sâu chuyên ngành khoa học được giao tư vấn và có ít nhất 5 năm kinh nghiệm hoạt động gần đây trong chuyên ngành khoa học được giao tư vấn.
- 1/3 là đại diện của các cơ quan quản lý Nhà nước, doanh nghiệp dự kiến thụ hưởng kết quả nghiên cứu của nhiệm vụ KHCN.
Các thành viên đã tham gia Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ KHCN được ưu tiên mời tham gia Hội đồng tư vấn tuyển chọn, xét chọn nhiệm vụ tương ứng.
3. Cá nhân không tham gia Hội đồng trong các trường hợp sau:
a) Cá nhân đăng ký chủ trì và tham gia thực hiện Đề tài, Dự án SXTN.
b) Cá nhân thuộc tổ chức đăng ký chủ trì Đề tài, Dự án SXTN. Trong trường hợp cần thiết, thành viên Hội đồng có thể là cán bộ đang công tác tại tổ chức đăng ký chủ trì Đề tài, Dự án SXTN nhưng không quá 01 người và không được làm Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng.
4. Các thành viên Hội đồng thực hiện đánh giá một cách trung thực, khách quan và công bằng; chịu trách nhiệm cá nhân về kết quả đánh giá của mình và trách nhiệm tập thể về kết luận chung của Hội đồng. Các thành viên Hội đồng và Thư ký Hội đồng có trách nhiệm giữ bí mật về các thông tin liên quan đến quá trình đánh giá tuyển chọn, xét chọn.
Điều 12. Tiêu chí đánh giá tuyển chọn, xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì Đề tài
Hồ sơ tuyển chọn, xét chọn được đánh giá theo 2 phần: Đánh giá thuyết minh của Đề tài (Phần 1) và đánh giá về năng lực và kinh nghiệm của cá nhân đăng ký chủ trì thực hiện Đề tài (Phần 2).
Phần 1: Đánh giá thuyết minh Đề tài (tối đa 100 điểm), theo các tiêu chí và thang điểm dưới đây:
Tiêu chí đánh giá | Điểm tối đa | |
I. Đánh giá chung về mục tiêu của Đề tài (Các thành viên Hội đồng đánh giá căn cứ chủ yếu vào các Mục 13 và 15.2 của thuyết minh Đề tài) | 10 |
|
1. Mức độ phù hợp, rõ ràng và cụ thể của mục tiêu Đề tài so với yêu cầu đặt ra (Theo Quyết định phê duyệt Danh mục ĐT, DA của UBND tỉnh) | 5 |
|
2. Mức độ đầy đủ, rõ ràng và hợp lý trong việc đánh giá, phân tích tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước để đặt ra mục tiêu Đề tài | 5 |
|
II. Tổng quan về tình hình nghiên cứu và luận giải về những nội dung nghiên cứu của Đề tài cần thực hiện để đạt được mục tiêu đề ra (Các thành viên Hội đồng đánh giá căn cứ chủ yếu vào các Mục 15,16 và 17 của thuyết minh Đề tài) | 20 |
|
3. Mức độ đầy đủ, rõ ràng và hợp lý trong việc đánh giá, phân tích tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước; mức độ cập nhật thông tin mới nhất về lĩnh vực nghiên cứu | 5 |
|
4. Tính khoa học, cụ thể, rõ ràng của việc luận giải về sự cần thiết phải nghiên cứu Đề tài | 5 |
|
5. Tính đầy đủ, phù hợp của các nội dung nghiên cứu cần tiến hành trong khuôn khổ của Đề tài để đạt được mục tiêu đề ra | 5 |
|
6. Tính khoa học, đầy đủ và logic trong việc luận giải về các nội dung nghiên cứu cần tiến hành của Đề tài | 5 |
|
III. Cách tiếp cận, phương pháp nghiên cứu, kỹ thuật sử dụng (Các thành viên Hội đồng đánh giá căn cứ chủ yếu vào Mục 18 của thuyết minh Đề tài) | 15 |
|
7. Tính khoa học, độc đáo của cách tiếp cận nghiên cứu | 5 |
|
8. Tính đầy đủ, phù hợp của các phương pháp nghiên cứu đối với các nội dung nghiên cứu chính để đạt được mục tiêu đề ra | 5 |
|
9. Tính phù hợp của kỹ thuật sử dụng | 5 |
|
IV. Sản phẩm KHCN của Đề tài (Các thành viên Hội đồng đánh giá căn cứ chủ yếu vào Mục 22 của thuyết minh Đề tài) | 20 |
|
10. Mức độ đầy đủ và phù hợp của các sản phẩm Đề tài so với yêu cầu theo đặt hàng (nếu có) và so với mục tiêu, nội dung nghiên cứu đặt ra | 5 |
|
11. Mức độ làm rõ sản phẩm chính của Đề tài | 5 |
|
12. Mức độ tiên tiến về chất lượng và trình độ KHCN của các sản phẩm tạo ra so với sản phẩm tương tự trong nước và nước ngoài | 5 |
|
13. Tính khả thi của sản phẩm dự kiến đăng ký bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng; của công trình dự kiến công bố trong nước và nước ngoài và của việc đào tạo trên đại học thông qua việc thực hiện Đề tài | 5 |
|
V. Khả năng ứng dụng các sản phẩm đề tài và tác động của các kết quả nghiên cứu (Các thành viên Hội đồng đánh giá căn cứ chủ yếu vào các Mục 23, 24 và 25 của thuyết minh Đề tài) | 15 |
|
14. Khả năng về thị trường của sản phẩm, công nghệ tạo ra dự báo nhu cầu thị trường; khả năng cạnh tranh về giá thành, chất lượng,... so với sản phẩm, công nghệ cùng loại) | 5 |
|
15. Tính hợp lý và khả thi của phương án chuyển giao kết quả nghiên cứu và các địa chỉ dự kiến áp dụng | 5 |
|
16. Tác động và lợi ích dự kiến của kết quả nghiên cứu | 5 |
|
VI. Tính khả thi của phương án tổ chức thực hiện Đề tài (Các thành viên Hội đồng đánh giá căn cứ chủ yếu vào các Mục 17, 19, 20, 21 của thuyết minh Đề tài, Dự toán kinh phí chi tiết thực hiện Đề tài và các bản Tóm tắt hoạt động của Tổ chức, cá nhân tham gia chính thực hiện Đề tài) | 20 |
|
17. Tính hợp lý và khả thi của phương án phối hợp với các tổ chức trong nước và hợp tác quốc tế để thực hiện các nội dung nghiên cứu của Đề tài | 5 |
|
18. Tính hợp lý trong bố trí kế hoạch: Nội dung, các mốc thời gian phải đạt; khả năng hoàn thành; việc huy động các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) để thực hiện Đề tài | 5 |
|
19. Mức độ xác thực của tổng dự toán kinh phí so với nội dung và sản phẩm dự kiến tạo ra của Đề tài; tính hợp lý trong việc bố trí kinh phí cho các nội dung nghiên cứu | 5 |
|
20. Đánh giá chung về tính logic, hợp lý, cân đối và khả thi của toàn bộ nội dung của Thuyết minh Đề tài | 5 |
|
Tổng số | 100 |
|
Phần 2: Đánh giá năng lực của cá nhân đăng ký chủ trì thực hiện Đề tài - Các tiêu chí khuyến khích (tối đa 14 điểm), theo 2 nhóm tiêu chí dưới đây:
1. Kết quả hoạt động KH và CN liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu của Đề tài xét trong 5 năm gần đây (tối đa 8 điểm):
Tiêu chí | Điểm tối đa |
1. Là tác giả hoặc đồng tác giả của một hoặc nhiều bài báo được đăng trên tạp chí khoa học chuyên ngành cấp tỉnh trở lên | 2 |
2. Là tác giả hoặc đồng tác giả của một hoặc nhiều giải pháp kỹ thuật, tạo ra giống cây trồng, vật nuôi đã được cấp văn bằng bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ | 3 |
3. Có Giải thưởng trong Hội thi sáng tạo KHCN cấp Tỉnh | 3 |
2. Đóng góp cho sản xuất và đời sống (về khoa học công nghệ liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu của Đề tài), xét trong 5 năm gần đây (tối đa 6 điểm):
Tiêu chí | Điểm tối đa |
1. Là tác giả hoặc đồng tác giả của các kết quả nghiên cứu đã được ứng dụng vào sản xuất, đời sống (được cấp có thẩm quyền xác nhận, có địa chỉ ứng dụng cụ thể) | 3 |
2. Chủ trì hoặc tham gia chính các Dự án SXTN thành công trên cơ sở triển khai kết quả nghiên cứu Đề tài KH và CN cấp tỉnh hoặc tương đương trở lên (có xác nhận của cơ quan quản lý KH và CN) | 3 |
Điều 13. Tiêu chí đánh giá tuyển chọn, xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì Dự án SXTN
Hồ sơ tuyển chọn, xét chọn được đánh giá theo các tiêu chí và thang điểm dưới đây (tối đa 100 điểm)
Tiêu chí đánh giá | Điểm tối đa |
I. Giá trị công nghệ của Dự án (Các thành viên Hội đồng đánh giá tiêu chí này căn cứ các Mục 13.1, 14.1, 14.2, 15.1 và 15.2,17 của Thuyết minh Dự án) | 20 |
1. Mức độ hoàn thiện, cải tiến công nghệ của Dự án so với công nghệ là xuất xứ | 5 |
2. Trình độ công nghệ chủ yếu của Dự án (các chỉ tiêu KT-KT, chỉ tiêu bảo vệ môi trường,…), so với công nghệ tương tự trong nước và ngoài nước | 5 |
3. Mức độ tiên tiến của sản phẩm tạo ra bằng công nghệ của Dự án (tiêu chuẩn chất lượng, vệ sinh môi trường,…), so sánh với sản phẩm tương tự trong nước và ở ngoài nước | 5 |
4. Tính hợp lý của quy mô Dự án | 5 |
II. Tính khả thi của phương án triển khai Dự án (Các thành viên Hội đồng đánh giá tiêu chí này căn cứ Mục 16 của Thuyết minh Dự án) | 20 |
5. Tính hợp lý, khả thi của phương án tổ chức thực hiện | 5 |
6. Khả năng hợp tác, liên kết giữa tổ chức KH và CN và doanh nghiệp | 5 |
7. Tính hợp lý, đầy đủ, xác thực của phương án tài chính | 5 |
8. Khả năng hoàn trả kinh phí thu hồi (đầy đủ, đúng hạn,…) | 5 |
III. Đầu tư và lợi ích trực tiếp của Dự án (Các thành viên Hội đồng đánh giá tiêu chí này căn cứ Phần III, các Mục 16.2, 13.2 và 13.3 của Thuyết minh Dự án) | 20 |
9. Tính hợp lý của tổng vốn đầu tư thực hiện Dự án so với kết quả dự kiến tạo ra | 5 |
10. Tính khả thi của phương án huy động các nguồn vốn ngoài ngân sách sự nghiệp khoa học để thực hiện Dự án | 5 |
11. Mức độ xác thực của kinh phí đề nghị hỗ trợ từ ngân sách so với kết quả và mục đích đầu tư, tính hợp lý của việc phân bổ các khoản chi tương ứng để thực hiện Dự án | 5 |
12. Lợi ích trực tiếp dự kiến mang lại ( kinh tế, việc làm, đào tạo cán bộ,…) | 5 |
IV. Khả năng thương mại hóa sản phẩm và tác động lâu dài của Dự án sau khi kết thúc (Các thành viên Hội đồng đánh giá tiêu chí này căn cứ các Mục 13.5 và Mục 16.3 của Thuyết minh Dự án) | 20 |
13. Tính xác thực của dự báo nhu cầu, đánh giá khả năng cung ứng trên thị trường đối với sản phẩm tạo ra của Dự án; | 5 |
14. Tính cụ thể và khả thi của phương án tiêu thụ sản phẩm tạo ra bằng công nghệ của Dự án | 5 |
15. Khả năng cạnh tranh của công nghệ, sản phẩm tạo ra bằng công nghệ của Dự án (giá thành, chất lượng,…) | 5 |
16. Khả năng chuyển giao, nhân rộng kết quả của Dự án, tự tổ chức SX-KD, thành lập doanh nghiệp KHCN | 5 |
V. Năng lực thực hiện Dự án (Các thành viên Hội đồng đánh giá tiêu chí này căn cứ các Mục 13.4, 16 và Phần III của Thuyết minh Dự án và các bản Lý lịch khoa học của các cá nhân thực hiện chính Dự án) | 20 |
17. Năng lực, uy tín về nghiên cứu KH và CN và kinh nghiệm, năng lực tổ chức, quản lý của cá nhân chủ trì Dự án | 5 |
18. Năng lực của các cá nhân tham gia chính thực hiện Dự án (trình độ, kinh nghiệm, thời gian thực tế có thể tham gia) | 5 |
19. Điều kiện và năng lực của cơ quan chủ trì và các tổ chức phối hợp chính (khả năng huy động cơ sở vật chất, nhân lực, … ) | 5 |
20. Đánh giá chung về tính hợp lý, cân đối và khả thi của toàn bộ nội dung của Thuyết minh Dự án | 5 |
Tổng cộng | 100 |
Điều 14. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng
1. Các thành viên Hội đồng có trách nhiệm nghiên cứu, phân tích từng nội dung và thông tin đã kê khai trong Hồ sơ; nhận xét đánh giá mặt mạnh, mặt yếu và đánh giá chung từng Hồ sơ theo các yêu cầu đã quy định.
2. Phiên họp của Hội đồng phải có mặt ít nhất 2/3 số thành viên của Hội đồng, trong đó có Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch.
3. Chủ tịch Hội đồng chủ trì các phiên họp Hội đồng. Trong trường hợp Chủ tịch Hội đồng vắng mặt, Phó Chủ tịch Hội đồng chủ trì phiên họp của Hội đồng. Thư ký hội đồng ghi chép các ý kiến về chuyên môn của các thành viên và các kết luận của Hội đồng trong các biên bản làm việc và các văn bản liên quan của Hội đồng.
4. Các thành viên của Hội đồng chấm điểm độc lập theo các nhóm chỉ tiêu đánh giá và thang điểm quy định. Trước khi chấm điểm Hội đồng thảo luận chung để thống nhất quan điểm, phương thức cho điểm đối với từng tiêu chí.
Điều 15. Trình tự làm việc của Hội đồng
1. Thư ký Hội đồng đọc Quyết định thành lập Hội đồng, giới thiệu thành phần Hội đồng và các đại biểu tham dự.
2. Đại diện Sở KH và CN nêu những yêu cầu và nội dung chủ yếu về việc tuyển chọn, xét chọn Đề tài, Dự án SXTN của Quy định này.
3. Chủ tịch Hội đồng điều khiển phiên họp: Hội đồng thảo luận trao đổi để quán triệt nguyên tắc, quy trình và các tiêu chí đánh giá, thang điểm và cách chấm điểm các Hồ sơ theo Quy định này.
4. Thư ký Hội đồng đọc ý kiến nhận xét bằng văn bản của thành viên vắng mặt (nếu có) để Hội đồng nghiên cứu, tham khảo.
5. Hội đồng thảo luận, đánh giá Hồ sơ
a) Hội đồng trao đổi, thảo luận từng Hồ sơ theo các tiêu chí đánh giá đã được quy định, nhận xét đánh giá mặt mạnh, mặt yếu của từng Hồ sơ theo các yêu cầu đã quy định và đánh giá so sánh giữa các Hồ sơ tuyển chọn, xét chọn cho cùng một (01) nhiệm vụ KHCN.
b) Sau khi trao đổi các thành viên Hội đồng cho điểm độc lập theo các tiêu chí và thang điểm quy định tại các biểu mẫu tương ứng sau:
- Biểu B2 -1-PĐGHSĐT-T (Phần I và Phần II) đối với Đề tài KHCN;
- Biểu B2 -2-PĐGHSDA-T đối với Dự án SXTN.
6. Hội đồng bầu Ban kiểm phiếu và bỏ phiếu
Ban kiểm phiếu gồm 3 thành viên Hội đồng (trong đó bầu một Trưởng ban). Thư ký Hội đồng là một thành viên và có trách nhiệm cùng Ban kiểm phiếu làm việc.
Hội đồng bỏ phiếu đánh giá chấm điểm cho từng Hồ sơ theo phương thức bỏ phiếu kín. Phiếu đánh giá hợp lệ là phiếu thực hiện theo đúng chỉ dẫn ghi trên phiếu.
7. Tổng hợp kết quả đánh giá tuyển chọn, xét chọn
a) Ban kiểm phiếu tổng hợp và báo cáo Hội đồng kết quả kiểm phiếu theo Biểu B3 -1-KPĐGĐT-T (tổng hợp riêng Phần I và Phần II) đối với Đề tài KHCN và Biểu B3 -2-KPĐGDA-T đối với Dự án SXTN.
b) Hội đồng xếp hạng các Hồ sơ có tổng số điểm đánh giá từ cao xuống thấp theo các biểu (Biểu B4 -1-THĐGĐT-T đối với Đề tài và Biểu B4 -2-THĐGDA-T đối với Dự án SXTN) với các điều kiện sau đây:
b.1. Đối với Đề tài:
- Hồ sơ có tổng số điểm trung bình của các tiêu chí trong Phần I và Phần II đạt từ 70/114 điểm trở lên. Hội đồng xếp hạng các Hồ sơ đăng ký có tổng số điểm đánh giá của Phần I và Phần II từ cao xuống thấp.
- Đối với các Hồ sơ có tổng số điểm đánh giá của Phần I và Phần II bằng nhau thì điểm cao hơn của Chủ tịch Hội đồng (hoặc điểm của Phó Chủ tịch Hội đồng, trong trường hợp chủ tịch Hội đồng vắng mặt) được ưu tiên để xếp hạng.
Trường hợp điểm của Chủ tịch Hội đồng (hoặc điểm của Phó Chủ tịch Hội đồng, trong trường hợp Chủ tịch Hội đồng vắng mặt) đối với các Hồ sơ cũng giống nhau, Hội đồng xếp hạng bằng nhau và kiến nghị về phương án lựa chọn.
b.2 Đối với Dự án SXTN:
- Hồ sơ có tổng số điểm trung bình của các tiêu chí phải đạt từ 65/100 điểm trở lên.
- Đối với các Hồ sơ có tổng số điểm đánh giá bằng nhau thì điểm cao hơn của Chủ tịch Hội đồng (hoặc điểm của Phó Chủ tịch Hội đồng, trong trường hợp Chủ tịch Hội đồng vắng mặt) được ưu tiên để xếp hạng.
Trường hợp điểm của Chủ tịch Hội đồng (hoặc điểm của Phó Chủ tịch Hội đồng, trong trường hợp Chủ tịch Hội đồng vắng mặt) đối với các Hồ sơ cũng giống nhau, Hội đồng xếp hạng bằng nhau và kiến nghị về phương án lựa chọn.
8. Hội đồng thông qua Biên bản về kết quả làm việc của Hội đồng, kiến nghị tổ chức và cá nhân trúng tuyển chủ trì Đề tài, Dự án SXTN:
a) Tổ chức, cá nhân được Hội đồng đề nghị trúng tuyển là tổ chức, cá nhân có Hồ sơ được xếp hạng với điểm cao nhất tại Điểm 7.b.1 (đối với Đề tài) và 7.b.2 (đối với Dự án SXTN) Điều này.
b) Hội đồng thảo luận để thống nhất kiến nghị những điểm bổ sung, sửa đổi cần thiết đối với từng phần đã nêu trong Thuyết minh Đề tài hoặc Thuyết minh Dự án SXTN, các sản phẩm KH và CN chính với những chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật tương ứng phải đạt và kiến nghị về kinh phí cho việc thực hiện Đề tài, Dự án SXTN hoặc nêu những điểm cần lưu ý để hoàn thiện Hồ sơ của tổ chức và cá nhân được Hội đồng đề nghị trúng tuyển.
c) Hội đồng xây dựng Biên bản làm việc theo mẫu tại Biểu B5- BBĐGHS-T gửi Sở Khoa học và Công nghệ.
9. Lưu giữ Hồ sơ gốc
Khi kết thúc quá trình tuyển chọn, xét chọn, thư ký Hội đồng có trách nhiệm nộp bộ Hồ sơ gốc (kể cả Hồ sơ trúng tuyển và Hồ sơ không trúng tuyển) để lưu trữ tại Sở Khoa học và Công nghệ
PHÊ DUYỆT KẾT QUẢ TUYỂN CHỌN, XÉT CHỌN
Điều 16. Phê duyệt kết quả tuyển chọn, xét chọn
1. Tổ chức, cá nhân trúng tuyển chủ trì thực hiện Đề tài, Dự án SXTN có trách nhiệm chỉnh sửa, hoàn thiện Hồ sơ trúng tuyển theo kết luận của Hội đồng KH và CN tư vấn tuyển chọn, xét chọn trước khi thẩm định nội dung và kinh phí.
2. Sở Khoa học và Công nghệ phối hợp với Sở Tài chính thẩm định kinh phí chi tiết đối với các Đề tài, Dự án sau khi đã hoàn thiện hồ sơ trúng tuyển.
3. Sở Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm xử lý, tổng hợp kết quả tuyển chọn, xét chọn, kinh phí đã thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt.
4. Trong trường hợp cần thiết, Sở Khoa học và Công nghệ có thể kiểm tra thực tế cơ sở vật chất - kỹ thuật, nhân lực và năng lực tài chính của tổ chức được đề nghị trúng tuyển trước khi đề nghị phê duyệt.
5. Kết quả tuyển chọn, xét chọn sau khi phê duyệt được thông báo đến các tổ chức, cá nhân trúng tuyển và công bố trên bản tin khoa học công nghệ và trang tin Điện tử của Sở Khoa học và Công nghệ (http://khcn.son-la.com); Cổng thông tin Điện tử tỉnh Sơn La (sonla.gov.vn)
XỬ LÝ VI PHẠM TRONG TUYỂN CHỌN, XÉT CHỌN
Điều 17. Xử lý vi phạm trong tuyển chọn, xét chọn
1. Cán bộ công chức, viên chức vi phạm các quy định về tuyển chọn, xét chọn sẽ bị xử lý theo các quy định của Pháp lệnh Công chức, viên chức và các quy định của pháp luật hiện hành.
2. Tổ chức, cá nhân tham gia tuyển chọn, xét chọn kê khai thông tin không trung thực trong Hồ sơ làm sai lệch kết quả đánh giá thì kết quả tuyển chọn, xét chọn bị huỷ bỏ và bị xử lý theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ và các quy định của pháp luật hiện hành.
3. Thành viên Hội đồng KH và CN tư vấn tuyển chọn, xét chọn đánh giá thiếu khách quan, công bằng, trung thực, vi phạm nguyên tắc giữ bí mật của thông tin thì không được mời tham gia các Hội đồng KH và CN và bị xử lý theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ và các quy định của pháp luật hiện hành.
1. Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại, khởi kiện đối với các quyết định hành chính và hành vi hành chính của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền liên quan đến việc tuyển chọn, xét chọn tổ chức và cá nhân chủ trì Đề tài, Dự án SXTN.
2. Công dân có quyền tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về tuyển chọn, xét chọn tổ chức và cá nhân chủ trì Đề tài, Dự án SXTN.
3. Việc khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo được thực hiện theo các quy định của pháp luật.
Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố thuộc tỉnh vận dụng quy định này để xây dựng, trình cơ quan có thẩm quyền ban hành quy định về tuyển chọn, xét chọn nhiệm vụ KH và CN thuộc phạm vi quản lý.
Việc sửa đổi bổ sung Quy định này do UBND tỉnh xem xét, quyết định.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Khoa học và Công nghệ để xem xét, kiến nghị Uỷ ban nhân tỉnh quyết định.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN |
- 1 Quyết định 08/2015/QĐ-UBND Quy định Tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành
- 2 Quyết định 459/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La kỳ 2014-2018
- 3 Quyết định 459/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La kỳ 2014-2018
- 1 Quyết định 28/2011/QĐ-UBND bổ sung Quyết định 09/2010/QĐ-UBND về “Quy định tuyển chọn, xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp thành phố” do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành
- 2 Thông tư 08/2011/TT-BKHCN sửa đổi Quy định tuyển chọn, xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ và đề tài khoa học xã hội và nhân văn cấp nhà nước theo Quyết định 10/2007/QĐ-BKHCN và Quyết định 11/2007/QĐ-BKHCN do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 3 Quyết định 10/2007/QĐ-BKHCN quy định tuyển chọn, xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ cấp nhà nước do Bộ trưởng Bộ Khoa Học và Công Nghệ ban hành
- 4 Quyết định 357/QĐ-UBND năm 2006 về Quy định phương thức làm việc của Hội đồng Tư vấn Khoa học, công nghệ tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ cấp tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 5 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 6 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 7 Quyết định 1372/QĐ-CT năm 2012 về Quy định tạm thời phương thức làm việc của Hội đồng Tư vấn Khoa học và Công nghệ tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ cấp tỉnh giai đoạn 2003-2005 do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 8 Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 9 Luật Khoa học và Công nghệ 2000
- 10 Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 1998
- 1 Quyết định 28/2011/QĐ-UBND bổ sung Quyết định 09/2010/QĐ-UBND về “Quy định tuyển chọn, xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp thành phố” do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành
- 2 Quyết định 357/QĐ-UBND năm 2006 về Quy định phương thức làm việc của Hội đồng Tư vấn Khoa học, công nghệ tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ cấp tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 3 Quyết định 1372/QĐ-CT năm 2012 về Quy định tạm thời phương thức làm việc của Hội đồng Tư vấn Khoa học và Công nghệ tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ cấp tỉnh giai đoạn 2003-2005 do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa ban hành