- 1 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 3 Nghị định 13/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 4 Thông tư liên tịch 07/2008/TTLT-BCT-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về công thương thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện do Bộ Công thương - Bộ Nội vụ ban hành
- 1 Quyết định 39/2015/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Công Thương tỉnh Bình Phước
- 2 Quyết định 3017/QĐ-UBND năm 2016 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành đã hết hiệu lực thi hành toàn bộ đến ngày 15/10/2016 và Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực thi hành một phần đến ngày 01/11/2016
- 3 Quyết định 35/QĐ-UBND năm 2018 về công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành hết hiệu lực thi hành toàn bộ đến ngày 15/12/2017
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 14/2012/QĐ-UBND | Đồng Xoài, ngày 23 tháng 5 năm 2012 |
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ CÔNG THƯƠNG TỈNH BÌNH PHƯỚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ Quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 07/2008/TTLT-BCT-BNV ngày 28/5/2008 của Bộ Công Thương và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về công thương thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 387/TTr-SCT ngày 24/4/2012 và Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 583/TTr-SNV ngày 15/5/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Công Thương tỉnh Bình Phước.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 35/2008/QĐ-UBND ngày 28/7/2008 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Công Thương tỉnh Bình Phước.
Điều 3. Các ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Công Thương, Giám đốc Sở Tư pháp, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ CÔNG THƯƠNG TỈNH BÌNH PHƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 14/2012/QĐ-UBND ngày 23 tháng 5 năm 2012 của UBND tỉnh)
2. Sở có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được dự toán kinh phí để hoạt động và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Sở có chức năng tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về lĩnh vực công thương, bao gồm: Cơ khí; luyện kim; điện; năng lượng mới; năng lượng tái tạo; sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hóa chất; vật liệu nổ công nghiệp; công nghiệp khai thác mỏ và chế biến khoáng sản; công nghiệp tiêu dùng; công nghiệp thực phẩm; công nghiệp chế biến khác; lưu thông hàng hóa trên địa bàn tỉnh; xuất khẩu; nhập khẩu; thương mại biên giới; quản lý thị trường; quản lý cạnh tranh; xúc tiến thương mại; kiểm soát độc quyền; chống bán phá giá; chống trợ cấp, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; thương mại điện tử; dịch vụ thương mại; hội nhập kinh tế; quản lý cụm, điểm công nghiệp trên địa bàn; quản lý nhà nước các hoạt động quản lý thị trường, hoạt động khuyến công và tư vấn phát triển công nghiệp; chủ trì phối hợp với các sở, ngành có liên quan trên phạm vi quản lý nhà nước tổ chức thực hiện có hiệu quả chiến lược sản xuất sạch hơn trong công nghiệp đến năm 2020 và các dịch vụ công khác thuộc phạm vi quản lý của Sở.
Điều 3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Sở:
1. Trình UBND tỉnh:
a) Dự thảo quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm; chủ trương, chính sách, chương trình, biện pháp, quy định cụ thể về phát triển ngành công thương trên địa bàn tỉnh;
b) Dự thảo các Quyết định, Chỉ thị thuộc thẩm quyền ban hành của UBND tỉnh về lĩnh vực công thương;
c) Dự thảo quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Quản lý thị trường, Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp theo quy định của Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Công Thương và các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
d) Dự thảo quy định về tiêu chuẩn chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Sở; tham gia dự thảo quy định tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo phụ trách lĩnh vực công thương của Phòng Kinh tế và Hạ tầng thuộc UBND các huyện, Phòng Kinh tế thuộc UBND các thị xã trên địa bàn tỉnh.
2. Trình Chủ tịch UBND tỉnh:
a) Dự thảo Quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể các đơn vị thuộc Sở theo quy định của pháp luật;
b) Dự thảo các Quyết định, Chỉ thị cá biệt thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch UBND tỉnh về lĩnh vực công thương.
3. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, quy hoạch, kế hoạch, đề án, chương trình và các quy định về phát triển công nghiệp, thương mại sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến, giáo dục pháp luật về lĩnh vực công thương.
4. Giúp UBND tỉnh thẩm định thiết kế cơ sở các dự án đầu tư xây dựng các công trình phát triển ngành công thương trên địa bàn tỉnh theo phân cấp; thẩm định, cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn và thu hồi các loại giấy phép, chứng nhận thuộc phạm vi trách nhiệm quản lý của Sở theo quy định của pháp luật, theo sự phân công hoặc ủy quyền của UBND tỉnh.
5. Về công nghiệp:
a) Về cơ khí và luyện kim:
Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển ngành cơ khí, ngành luyện kim, phát triển các sản phẩm cơ khí, cơ - điện tử trọng điểm, các sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao, kết hợp kỹ thuật cơ khí, tự động hóa, điện tử công nghiệp trên địa bàn tỉnh;
b) Về điện lực và năng lượng:
- Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển điện lực, phát triển việc ứng dụng năng lượng mới, năng lượng tái tạo trên địa bàn tỉnh;
- Tổ chức tập huấn kiến thức pháp luật về hoạt động điện lực và sử dụng điện cho đơn vị điện lực trên địa bàn tỉnh; đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, an toàn điện cho cán bộ, công nhân kỹ thuật thuộc các tổ chức quản lý điện nông thôn;
- Tổ chức triển khai thực hiện phương án giá điện trên địa bàn tỉnh sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện kiểm tra, thanh tra chuyên ngành điện lực theo quy định của pháp luật.
c) Về hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp và các loại máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về kỹ thuật an toàn:
- Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển ngành hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp và các loại máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về kỹ thuật an toàn trên địa bàn tỉnh;
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan của tỉnh kiểm tra và xử lý các vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng, bảo quản và vận chuyển hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp, khí ga hóa lỏng và các loại máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về kỹ thuật an toàn theo quy định của pháp luật.
d) Về công nghiệp khai thác mỏ và chế biến khoáng sản (trừ khoáng sản làm vật liệu xây dựng và sản xuất xi măng):
- Chủ trì tổ chức thực hiện quy hoạch thăm dò, khai thác và chế biến khoáng sản trên địa bàn tỉnh sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển ngành khai thác mỏ và chế biến khoáng sản trên địa bàn tỉnh; kiểm tra việc thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, quy định an toàn trong khai thác mỏ và chế biến khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
đ) Về công nghiệp tiêu dùng, công nghiệp thực phẩm và công nghiệp chế biến khác:
- Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển ngành sau khi được phê duyệt, gồm: Dệt - may, da - giầy, giấy, sành sứ, thủy tinh, nhựa, bia, rượu, nước giải khát, thuốc lá, bánh kẹo, sữa, dầu thực vật, chế biến bột và tinh bột;
- Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các tiêu chuẩn, quy chuẩn chất lượng sản phẩm công nghiệp, an toàn vệ sinh, môi trường công nghiệp; an toàn vệ sinh thực phẩm từ khâu sản xuất đến khi đưa vào lưu thông thuộc phạm vi quản lý của Sở.
e) Về khuyến công:
- Triển khai thực hiện chương trình, kế hoạch, đề án khuyến công tại địa phương, bao gồm các hoạt động thực hiện bằng nguồn kinh phí khuyến công quốc gia và các hoạt động thực hiện bằng nguồn kinh phí khuyến công địa phương;
- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực tổ chức thực hiện hoạt động khuyến công cho cán bộ làm công tác khuyến công tại địa phương.
f) Về cụm, điểm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp:
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện chương trình, đề án, cơ chế, chính sách, kế hoạch phát triển các doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa, tổ chức kinh tế tập thể trên địa bàn (bao gồm cả các ngành nghề, làng nghề nông thôn, các hợp tác xã thuộc lĩnh vực công thương); phê duyệt điều lệ của các tổ chức đó;
- Triển khai thực hiện cơ chế, chính sách ưu đãi thu hút đầu tư, xuất nhập khẩu, thuế, tài chính, lao động và xây dựng hạ tầng kỹ thuật, giải phóng mặt bằng, di chuyển cơ sở sản xuất, xây dựng mới cụm, điểm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn sau khi được phê duyệt.
g) Về hoạt động sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả:
- Xây dựng chương trình, kế hoạch, đề án về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn tỉnh, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; tổ chức triển khai thực hiện sau khi được phê duyệt;
- Tổ chức thực hiện khảo sát, đo lường đánh giá kết quả sử dụng năng lượng tiết kiệm; nghiên cứu và triển khai ứng dụng công nghệ phục vụ các mục tiêu sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả;
- Phối hợp tổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác quản lý năng lượng của các ngành, các cấp trong tỉnh;
- Thực hiện các công tác tuyên truyền, phổ biến thông tin, kinh nghiệm sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
h) Về hoạt động sản xuất sạch hơn trong công nghiệp:
- Xây dựng chương trình, kế hoạch, đề án thực hiện chiến lược sản xuất sạch hơn trong công nghiệp trên địa bàn tỉnh, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; tổ chức triển khai thực hiện sau khi được phê duyệt;
- Thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến thông tin, kinh nghiệm về sản xuất sạch hơn trong công nghiệp;
- Phối hợp tổ chức đào tạo nâng cao năng lực quản lý, tư vấn; xây dựng và phát triển đội ngũ chuyên gia, cán bộ kỹ thuật về sản xuất sạch hơn trong công nghiệp;
- Hỗ trợ xây dựng thí điểm, nhân rộng các mô hình áp dụng sản xuất sạch hơn trong công nghiệp cho các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất công nghiệp.
6. Về thương mại:
a) Thương mại nội địa:
- Tổ chức triển khai thực hiện quy hoạch, kế hoạch, cơ chế, chính sách phát triển mạng lưới kết cấu hạ tầng thương mại bán buôn, bán lẻ, bao gồm: Các loại hình chợ, các trung tâm thương mại, hệ thống các siêu thị, hệ thống các cửa hàng, hợp tác xã thương mại, dịch vụ thương mại; hệ thống đại lý thương mại, nhượng quyền thương mại và các loại hình kết cấu hạ tầng thương mại khác;
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn và tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách khuyến khích mở rộng mạng lưới kinh doanh, phát triển các tổ chức liên kết lưu thông hàng hóa, hình thành các kênh lưu thông hàng hóa ổn định từ sản xuất đến tiêu dùng trên địa bàn tỉnh;
- Triển khai thực hiện cơ chế, chính sách ưu đãi, khuyến khích, hỗ trợ sản xuất, kinh doanh và đời sống đối với đồng bào dân tộc miền núi, vùng sâu, vùng xa trên địa bàn tỉnh (như cung cấp các mặt hàng thiết yếu, hỗ trợ lưu thông hàng hóa và dịch vụ thương mại… );
- Tổng hợp và xử lý các thông tin thị trường trên địa bàn tỉnh về tổng mức lưu chuyển hàng hóa, tổng cung, tổng cầu, mức dự trữ lưu thông và biến động giá cả của các mặt hàng thiết yếu, các mặt hàng chính sách đối với đồng bào dân tộc miền núi, vùng sâu, vùng xa. Đề xuất với cấp có thẩm quyền giải pháp điều tiết lưu thông hàng hóa trong từng thời kỳ.
b) Về xuất nhập khẩu:
- Tổ chức thực hiện các chính sách, kế hoạch, chương trình, đề án phát triển và đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa; phát triển dịch vụ xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa trên địa bàn tỉnh;
- Quản lý hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa của các doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, thương nhân nước ngoài không có đại diện tại Việt Nam trên địa bàn tỉnh.
c) Về thương mại biên giới:
- Tổ chức thực hiện các chính sách phát triển thương mại biên giới, bao gồm: Buôn bán chính ngạch, buôn bán tiểu ngạch và buôn bán qua biên giới của thương nhân trên địa bàn;
- Phối hợp cơ quan có liên quan tổng hợp tình hình hoạt động các khu kinh tế cửa khẩu; kiến nghị sửa đổi, bổ sung chính sách, biện pháp đẩy mạnh thương mại biên giới cho phù hợp với thực tế trên địa bàn.
d) Về thương mại điện tử:
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng hạ tầng ứng dụng thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh;
- Tổ chức triển khai thực hiện chính sách, kế hoạch, chương trình bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực phục vụ quản lý thương mại điện tử trên địa bàn.
đ) Về xúc tiến thương mại:
- Quản lý nhà nước về công tác tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch, đề án xúc tiến thương mại;
- Kiểm tra, giám sát việc đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại, khuyến mại cho các thương nhân.
e) Về quản lý thị trường:
- Tổ chức thực hiện công tác quản lý thị trường trên địa bàn tỉnh theo quy định của Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Công Thương và các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
- Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện pháp luật trong lĩnh vực công thương của các tổ chức, cá nhân kinh doanh trên địa bàn tỉnh; thực hiện thanh tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật;
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan đấu tranh chống buôn lậu, buôn bán hàng nhập lậu, hàng cấm, chống sản xuất và buôn bán hàng giả, hàng kém chất lượng, hàng vi phạm quy định về sở hữu trí tuệ; chống các hành vi đầu cơ, lũng đoạn thị trường, gian lận thương mại của các tổ chức, cá nhân kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
f) Về cạnh tranh, chống độc quyền, chống bán phá giá và chống trợ cấp, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng:
- Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về cạnh tranh, chống độc quyền, chống bán phá giá; chống trợ cấp, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và bảo đảm môi trường cạnh tranh lành mạnh trên địa bàn tỉnh. Đề xuất với các cơ quan có liên quan sửa đổi, bổ sung các quy định, những văn bản đã ban hành nhưng không còn phù hợp với pháp luật cạnh tranh;
- Được yêu cầu các tổ chức, cá nhân liên quan trong tỉnh cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết cho việc thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật về cạnh tranh, chống độc quyền, chống bán phá giá và chống trợ cấp, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;
- Thu thập, xây dựng cơ sở dữ liệu, quản lý, cung cấp thông tin về doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh trên thị trường, các doanh nghiệp độc quyền có trụ sở chính trên địa bàn tỉnh; về các quy tắc cạnh tranh trong hiệp hội; về các trường hợp miễn trừ.
g) Về hội nhập kinh tế:
- Triển khai thực hiện kế hoạch, chương trình, biện pháp cụ thể về hội nhập kinh tế, thương mại quốc tế trên địa bàn tỉnh sau khi được phê duyệt;
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan phổ biến, tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện kế hoạch, chương trình, các quy định về hội nhập kinh tế, thương mại quốc tế của địa phương.
7. Giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; hướng dẫn và kiểm tra hoạt động các hội, hiệp hội và tổ chức phi chính phủ trong lĩnh vực công thương ở địa phương theo quy định của pháp luật.
8. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở quản lý theo quy định của pháp luật.
9. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực công thương theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh.
10. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ thuộc lĩnh vực công thương đối với Phòng Kinh tế và Hạ tầng thuộc UBND các huyện, Phòng Kinh tế thuộc UBND các thị xã trên địa bàn tỉnh.
11. Tổ chức thực hiện kế hoạch nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ trong công nghiệp và thương mại thuộc phạm vi quản lý của Sở; hướng dẫn thực hiện các tiêu chuẩn, quy phạm, định mức kinh tế - kỹ thuật, chất lượng sản phẩm công nghiệp; xây dựng hệ thống thông tin lưu trữ, cung cấp tư liệu về công nghiệp và thương mại theo quy định của pháp luật.
12. Triển khai thực hiện chương trình cải cách hành chính của Sở theo mục tiêu và nội dung chương trình cải cách hành chính của UBND tỉnh.
13. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng chống tham nhũng, tiêu cực; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong lĩnh vực công thương theo quy định của pháp luật hoặc theo sự phân công, phân cấp của UBND tỉnh.
14. Tổ chức thực hiện các dịch vụ công trong lĩnh vực công thương thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật.
15. Về công tác pháp chế:
a) Giúp UBND tỉnh xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND liên quan đến ngành công thương.
b) Phối hợp với Sở Tư pháp lập dự kiến chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật hàng năm của HĐND và UBND tỉnh liên quan đến ngành công thương.
c) Tham mưu UBND tỉnh rà soát và hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do ngành công thương tham mưu UBND tỉnh ban hành.
d) Phối hợp với Sở Tư pháp kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật theo quy định.
e) Phối hợp với các đơn vị liên quan lập kế hoạch phổ biến giáo dục pháp luật dài hạn, hàng năm trong phạm vi ngành công thương và thực hiện kế hoạch sau khi được UBND tỉnh phê duyệt.
f) Theo dõi tình hình thi hành pháp luật và kiểm tra việc thực hiện pháp luật.
g) Phối hợp với Sở Tư pháp trong việc thực hiện hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
16. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, mối quan hệ công tác của Văn phòng, phòng nghiệp vụ và các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở; quản lý biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của UBND tỉnh.
17. Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh.
18. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án phát triển lĩnh vực công thương tại địa phương theo quy định của UBND tỉnh và Bộ Công Thương.
19. Thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
1. Lãnh đạo Sở:
Sở do Giám đốc điều hành và có không quá ba (03) Phó Giám đốc giúp Giám đốc. Các chức vụ này do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm theo các tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành và theo các quy định của Đảng, Nhà nước về công tác quản lý cán bộ. Việc miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện các chế độ, chính sách đối với Giám đốc, các Phó Giám đốc thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức của Sở gồm có:
a) Các tổ chức chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở:
- Văn phòng Sở (bộ phận tổ chức cán bộ thuộc Văn phòng Sở);
- Thanh tra Sở;
- Phòng Kế hoạch - Tài chính;
- Phòng Quản lý công nghiệp;
- Phòng Quản lý thương mại;
- Phòng Kỹ thuật an toàn - Môi trường;
- Phòng Quản lý điện năng;
- Phòng Thông tin - Thương mại điện tử;
- Phòng Pháp chế.
b) Văn phòng Sở có Chánh Văn phòng và có từ một (01) đến hai (02) Phó Chánh Văn phòng; mỗi phòng chuyên môn, nghiệp vụ có Trưởng phòng và có một (01) Phó Trưởng phòng, Thanh tra Sở có Chánh Thanh tra và một (01) Phó Chánh Thanh tra. Chức vụ Chánh Văn phòng, Trưởng phòng do Giám đốc Sở bổ nhiệm, miễn nhiệm sau khi có văn bản thỏa thuận thống nhất của Giám đốc Sở Nội vụ; chức vụ Chánh Thanh tra Sở do Giám đốc Sở bổ nhiệm sau khi có văn bản thỏa thuận thống nhất của Chánh Thanh tra tỉnh; các chức vụ Phó Chánh Văn phòng, Phó Trưởng phòng, Phó Chánh Thanh tra Sở do Giám đốc Sở bổ nhiệm, miễn nhiệm theo quy định của pháp luật. Nhiệm vụ cụ thể của mỗi phòng và tương đương do Giám đốc Sở quy định.
c) Chi cục trực thuộc Sở: Chi cục Quản lý thị trường.
d) Đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở: Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp.
e) Tùy theo đặc điểm tình hình và yêu cầu nhiệm vụ ở mỗi giai đoạn phát triển của tỉnh, Giám đốc Sở đề nghị UBND tỉnh quyết định điều chỉnh cơ cấu tổ chức của Sở hoặc thành lập các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở theo quy định của pháp luật.
3. Về biên chế:
a) Biên chế của Sở và Chi cục Quản lý thị trường thuộc Sở là biên chế hành chính do UBND tỉnh quyết định hàng năm trong tổng biên chế hành chính của tỉnh được Trung ương giao;
b) Biên chế của đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở là biên chế sự nghiệp do UBND tỉnh quyết định theo định mức biên chế và theo quy định của pháp luật.
4. Giám đốc Sở bố trí, sử dụng công chức, viên chức của Sở phải phù hợp với chức danh, tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức nhà nước theo quy định của pháp luật.
1. Sở làm việc theo chế độ Thủ trưởng, Giám đốc Sở quyết định mọi vấn đề thuộc phạm vi, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở và là người chịu trách nhiệm cao nhất trước UBND tỉnh về mọi mặt hoạt động của Sở, đồng thời chịu trách nhiệm trước Bộ Công Thương về các lĩnh vực công tác chuyên môn, nghiệp vụ của Sở và trước pháp luật. Các Phó Giám đốc được Giám đốc Sở phân công phụ trách một số lĩnh vực công tác. Phó Giám đốc Sở chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở, đồng thời cùng Giám đốc Sở liên đới chịu trách nhiệm trước cấp trên và trước pháp luật về phần công việc được phân công phụ trách.
2. Trưởng phòng và tương đương chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về mọi công việc chuyên môn được giao của Phòng. Phó Trưởng phòng và tương đương giúp việc Trưởng phòng, được Trưởng phòng phân công phụ trách một số công tác và được ủy quyền điều hành công việc của Phòng khi Trưởng phòng vắng mặt, ủy quyền; đồng thời, cùng với Trưởng phòng liên đới chịu trách nhiệm trước cấp trên và trước pháp luật về lĩnh vực được phân công phụ trách.
3. Sở đảm bảo họp giao ban định kỳ hàng tháng để kiểm điểm tình hình thực hiện công tác trong tháng và xây dựng chương trình công tác cho tháng kế tiếp. Đồng thời, tổ chức các cuộc họp bất thường để phổ biến, triển khai các nhiệm vụ đột xuất, cấp bách của UBND tỉnh và Bộ Công Thương giao. Hàng tháng, hàng quý, 6 tháng, năm báo cáo UBND tỉnh và Bộ Công Thương về tình hình hoạt động của ngành ở địa phương và đề ra chương trình, kế hoạch kỳ sau, kiến nghị giải quyết khó khăn, vướng mắc của ngành nhằm nâng cao chất lượng hiệu quả công tác được giao.
Sở chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Công Thương. Giám đốc Sở có trách nhiệm báo cáo tình hình công tác chuyên môn của ngành tại địa phương với Bộ trưởng Bộ Công Thương theo định kỳ và yêu cầu đột xuất.
2. Đối với UBND tỉnh:
Sở chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp và toàn diện của UBND tỉnh, Giám đốc Sở phải thường xuyên báo cáo tình hình công tác với UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh theo định kỳ và yêu cầu đột xuất. Trước khi thực hiện các chủ trương, chính sách của các Bộ, ngành Trung ương có liên quan đến chương trình công tác, kế hoạch chung của tỉnh, Giám đốc Sở phải xin ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh.
3. Đối với các sở, ban, ngành:
Sở xây dựng mối quan hệ công tác chặt chẽ với các Sở, ban, ngành trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao, có quyền đề nghị các Sở, ban, ngành báo cáo tình hình và các vấn đề liên quan đến các lĩnh vực mà Sở quản lý bằng văn bản hoặc trực tiếp trao đổi để triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao theo sự chỉ đạo của UBND tỉnh.
4. Đối với UBND cấp huyện:
Sở tạo mối quan hệ công tác với UBND các huyện, thị xã trong việc thực hiện nhiệm vụ thuộc các lĩnh vực mà ngành quản lý, cùng phối hợp giải quyết những vấn đề liên quan trong quá trình thực hiện nhiệm vụ trên tinh thần hợp tác và tôn trọng lẫn nhau, trường hợp có những vấn đề chưa thống nhất thì các bên xin ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh.
5. Đối với Phòng Kinh tế thuộc UBND các thị xã, Phòng Kinh tế và Hạ tầng thuộc UBND các huyện và các đơn vị liên quan:
Sở có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ cho Phòng Kinh tế thuộc UBND các thị xã, Phòng Kinh tế và Hạ tầng thuộc UBND các huyện. Sở được quyền yêu cầu Phòng Kinh tế các thị xã, Phòng Kinh tế và Hạ tầng các huyện báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, nghiệp vụ trên địa bàn huyện, thị xã theo chế độ báo cáo thống kê định kỳ và đột xuất; kiểm tra về chuyên môn và các mặt công tác thuộc chức năng quản lý của Sở.
Điều 7. Giám đốc Sở có trách nhiệm tổ chức triển khai Quy chế này đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên của Sở. Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế này do Giám đốc Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1 Quyết định 35/2008/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Công Thương tỉnh Bình Phước do Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành
- 2 Quyết định 1177/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành đã hết hiệu lực
- 3 Quyết định 39/2015/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Công Thương tỉnh Bình Phước
- 4 Quyết định 3017/QĐ-UBND năm 2016 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành đã hết hiệu lực thi hành toàn bộ đến ngày 15/10/2016 và Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực thi hành một phần đến ngày 01/11/2016
- 5 Quyết định 35/QĐ-UBND năm 2018 về công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành hết hiệu lực thi hành toàn bộ đến ngày 15/12/2017
- 6 Quyết định 35/QĐ-UBND năm 2018 về công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành hết hiệu lực thi hành toàn bộ đến ngày 15/12/2017
- 1 Quyết định 08/2014/QĐ-UBND điều chỉnh Quy định về tổ chức và hoạt động của Sở Công Thương tỉnh Đồng Nai kèm theo Quyết định 66/2011/QĐ-UBND
- 2 Quyết định 39/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về tổ chức và hoạt động của Sở Công Thương Đồng Nai ban hành kèm theo Quyết định 66/2011/QĐ-UBND
- 3 Quyết định 23/2009/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Công Thương do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4 Thông tư liên tịch 07/2008/TTLT-BCT-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về công thương thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện do Bộ Công thương - Bộ Nội vụ ban hành
- 5 Nghị định 13/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 6 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 7 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 23/2009/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Công Thương do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2 Quyết định 35/2008/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Công Thương tỉnh Bình Phước do Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành
- 3 Quyết định 39/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về tổ chức và hoạt động của Sở Công Thương Đồng Nai ban hành kèm theo Quyết định 66/2011/QĐ-UBND
- 4 Quyết định 1177/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành đã hết hiệu lực
- 5 Quyết định 08/2014/QĐ-UBND điều chỉnh Quy định về tổ chức và hoạt động của Sở Công Thương tỉnh Đồng Nai kèm theo Quyết định 66/2011/QĐ-UBND
- 6 Quyết định 39/2015/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Công Thương tỉnh Bình Phước
- 7 Quyết định 3017/QĐ-UBND năm 2016 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành đã hết hiệu lực thi hành toàn bộ đến ngày 15/10/2016 và Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực thi hành một phần đến ngày 01/11/2016
- 8 Quyết định 35/QĐ-UBND năm 2018 về công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành hết hiệu lực thi hành toàn bộ đến ngày 15/12/2017