ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 14/2012/QĐ-UBND | Quảng Bình, ngày 17 tháng 7 năm 2012 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 29 tháng 11 năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản ngày 19 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Quyết định số 67/2009/QĐ-TTg ngày 24 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành một số cơ chế, chính sách phát triển nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị;
Căn cứ Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 6 năm 2010 của Chính Phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở;
Căn cứ Thông tư số 36/2009/TT-BXD ngày 16 tháng 11 năm 2009 của Bộ Xây dựng hướng dẫn việc bán, cho thuê, cho thuê mua và quản lý sử dụng nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị;
Căn cứ Thông tư số 16/2010/TT-BXD ngày 01 tháng 9 năm 2010 của Bộ Xây dựng Quy định cụ thể và hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 395/TTr-SXD ngày 19 tháng 4 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định việc bán, cho thuê, cho thuê mua và các cơ chế ưu đãi đối với các dự án nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Xây dựng, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư; Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
VIỆC BÁN, CHO THUÊ, CHO THUÊ MUA, VÀ CÁC CƠ CHẾ ƯU ĐÃI ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN NHÀ Ở CHO NGƯỜI CÓ THU NHẬP THẤP TẠI KHU VỰC ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 14/2012/QĐ-UBND ngày 17/7/2012 của UBND tỉnh Quảng Bình)
Quy định này quy định các nội dung liên quan đến việc bán, cho thuê, thuê mua nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị (sau đây gọi chung là nhà ở thu nhập thấp), bao gồm: đối tượng, điều kiện, trình tự, thủ tục xét duyệt và các cơ chế ưu đãi đối với các dự án nhà ở cho người có thu nhập thấp theo quy định của Quyết định số 67/2009/QĐ-TTg ngày 24 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về Ban hành một số cơ chế, chính sách phát triển nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
1. Các đối tượng có thu nhập thấp tại khu vực đô thị trên địa bàn tỉnh thuộc diện được mua, thuê, thuê mua nhà ở theo Quyết định số 67/2009/QĐ-TTg và Thông tư số 36/2009/TT-BXD ngày 16 tháng 11 năm 2009 của Bộ Xây dựng hướng dẫn việc bán, cho thuê, cho thuê mua và quản lý sử dụng nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị.
2. Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc đầu tư xây dựng, việc bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở thu nhập thấp trên địa bàn tỉnh và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động tham mưu quản lý nhà nước về lĩnh vực nhà ở trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
1. Nhà ở thu nhập thấp tại Quy định này là loại nhà ở do các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế đầu tư để bán, cho thuê, cho thuê mua theo Quyết định số 67/2009/QĐ-TTg ngày 24/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Thuê mua là việc người thuê mua nhà ở thanh toán trước một khoản tiền nhất định theo thỏa thuận trong hợp đồng, số tiền còn lại được tính thành tiền thuê nhà và người thuê mua phải trả hàng tháng hoặc trả theo định kỳ. Sau khi hết hạn thuê mua và người thuê mua đã trã hết tiền thuê nhà thì được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu đối với nhà đó.
Điều 4. Đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp
Đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp thực hiện theo quy định tại Điều 3 Thông tư số 36/2009/TT-BXD ngày 16 tháng 11 năm 2009 của Bộ Xây dựng hướng dẫn việc bán, cho thuê, cho thuê mua và quản lý sử dụng nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị, cụ thể gồm:
1. Hộ gia đình có ít nhất 01 người hoặc cá nhân (hộ độc thân) thuộc đối tượng sau đây:
a) Cán bộ, công chức, viên chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước thuộc các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp; viên chức thuộc các đơn vị sự nghiệp công lập; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp thuộc lực lượng vũ trang nhân dân (kể cả trường hợp đã được nghỉ theo chế độ quy định);
b) Người lao động thuộc các đơn vị sự nghiệp ngoài công lập, doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, hợp tác xã được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật (kể cả trường hợp đã được nghỉ theo chế độ quy định); người lao động tự do, kinh doanh cá thể có thu nhập đảm bảo để thanh toán tiền mua, thuê, thuê mua nhà ở theo quy định.
2. Hộ gia đình, cá nhân thuộc diện bị Nhà nước thu hồi nhà ở, đất ở để phục vụ công tác giải phóng mặt bằng đã được bồi thường bằng tiền theo quy định của pháp luật mà không được bồi thường bằng nhà ở, đất ở.
Điều 5. Điều kiện được mua, thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp
Điều kiện được mua, thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 4 Thông tư số 36/2009/TT-BXD; khoản 4 Điều 14 Thông tư số 16/2010/TT-BXD ngày 01 tháng 9 năm 2010 của Bộ Xây dựng Quy định cụ thể và hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở, cụ thể gồm các điều kiện sau:
1. Chưa có nhà ở hoặc có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng diện tích quá chật chội, cụ thể là:
a) Là người chưa có nhà ở thuộc sở hữu mà phải ở nhờ, thuê, mượn nhà ở của người khác; có nhà ở nhưng thuộc diện bị Nhà nước thu hồi để phục vụ công tác giải phóng mặt bằng theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, đã được bồi thường bằng tiền mà không được bồi thường bằng nhà ở, đất ở.
b) Là người có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng diện tích quá chật chội, đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc có nhà ở đảm bảo đủ điều kiện để được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở và pháp luật về đất đai. Cụ thể là:
- Có nhà ở là căn hộ chung cư, nhưng diện tích nhà ở bình quân của hộ gia đình thấp hơn 5m2 sử dụng/người;
- Có nhà ở riêng lẻ, nhưng diện tích nhà ở bình quân của hộ gia đình thấp hơn 5m2 sử dụng/người và diện tích khuôn viên đất của nhà ở đó thấp hơn tiêu chuẩn diện tích đất tối thiểu thuộc diện được phép cải tạo, xây dựng theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Chưa được Nhà nước hỗ trợ về nhà ở, đất ở dưới mọi hình thức, cụ thể là:
a) Chưa được Nhà nước giao đất ở theo quy định của pháp luật về đất đai;
b) Chưa được thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước, chưa được mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật về nhà ở;
c) Chưa được thuê, thuê mua nhà ở xã hội;
d) Chưa được tặng nhà tình thương, tình nghĩa;
đ) Chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở theo quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, thực hiện cải tạo chung cư cũ bị hư hỏng, xuống cấp (đối với hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 2 Điều 4 Quy định này);
e) Chưa được Nhà nước hỗ trợ cải thiện nhà ở thông qua các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
3. Đối với các trường hợp có nhu cầu mua và thuê mua nhà ở thu nhập thấp thì phải có hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú dài hạn tại tỉnh Quảng Bình.
Trường hợp đối tượng thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, nếu chưa có hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú dài hạn thì phải có xác nhận của đơn vị nơi người đó đang công tác về chức vụ, thời gian công tác, thực trạng về nhà ở.
4. Có mức thu nhập bình quân hàng tháng không thuộc diện phải nộp thuế thu nhập cá nhân từ thu nhập thường xuyên theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân.
Điều 6. Nguyên tắc lựa chọn đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp
1. Việc lựa chọn đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp thực hiện theo phương pháp chấm điểm, người có tổng số điểm cao hơn sẽ được ưu tiên giải quyết trước (với thang điểm tối đa là 100).
2. Bảng điểm được xác định trên cơ sở các tiêu chí cụ thể sau:
STT | Tiêu chí chấm điểm | Số điểm |
1. | Tiêu chí khó khăn về nhà ở: - Chưa có nhà ở (bao gồm cả trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 4 Quy định này). - Có nhà ở bình quân dưới 5 m2 sử dụng/người và diện tích đất ở thấp hơn tiêu chuẩn được phép cải tạo, xây dựng lại. |
50 30 |
2. | Tiêu chí về đối tượng: - Đối tượng 1 (quy định tại điểm a Khoản 1 hoặc Khoản 2 Điều 4 Quy định này) - Đối tượng 2 (quy định tại điểm b Khoản 1 Điều 4 Quy định này) |
30 20 |
3. | Tiêu chí ưu tiên khác: - Hộ gia đình có từ 02 người trở lên thuộc đối tượng 1. - Hộ gia đình có 01 người thuộc đối tượng 1 và có ít nhất 01 người thuộc đối tượng 2. - Hộ gia đình có từ 2 người trở lên thuộc đối tượng 2. |
10 7 4 |
4. | Tiêu chí ưu tiên do UBND tỉnh quy định: - Người hoạt động cách mạng trước 23/8/1945 (Lão thành cách mạng, Tiền khởi nghĩa); thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B, bệnh binh bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; bà mẹ Việt nam anh hùng; anh hùng LLVTND, AHLĐ trong kháng chiến; thân nhân liệt sỹ (bố, mẹ, vợ hoặc chồng, con, người có công nuôi dưỡng liệt sỹ) hưởng tuất nuôi dưỡng hàng tháng; người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên. | 10 |
| - AHLĐ thời kỳ đổi mới (không thuộc đối tượng quy định tại Pháp lệnh ưu đãi Người có công). Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B bị suy giảm khả năng lao động dưới 81%; bệnh binh suy giảm khả năng lao động dưới 81%; thân nhân liệt sỹ; người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học suy giảm khả năng lao động dưới 81%. | 8 |
| -Giáo sư; tiến sỹ; nhà giáo nhân dân; thầy thuốc nhân dân; nghệ sỹ nhân dân; người được khen thưởng Huân chương cao quý của Nhà nước (Huân chương Sao vàng, Huân chương HCM, Huân chương Độc lập các hạng, Huân chương Quân công các hạng, Huân chương Bảo vệ Tổ quốc các hạng; Huân chương Lao động hạng nhất); | 6 |
| -Hộ gia đình có một người thuộc đối tượng mua, thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp (quy định tại Điều 4 Quy định này) và trong hộ gia đình có người bị khuyết tật, tai nạn rủi ro làm giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc có người bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác được Tòa án hoặc Tổ chức giám định kết luận mất năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật. | 5 |
| -Phó giáo sư; nhà giáo ưu tú; thầy thuốc ưu tú; nghệ sỹ ưu tú; nghệ nhân; chiến sỹ thi đua toàn quốc; người lao động có tay nghề bậc cao nhất của ngành nghề được cấp có thẩm quyền công nhận; | 4 |
| -Trong hộ có 02 CBCNVC có thâm niên công tác mỗi người: + Trên 10 năm; |
3 |
| + Từ 5-10 năm; | 2 |
| - Hộ gia đình có cam kết ứng tiền trước khi được giao nhà | 2 |
| - Công chức mới vào làm việc tại các cơ quan Nhà nước dưới 5 năm | 1 |
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đồng thời được hưởng các tiêu chí ưu tiên khác nhau nêu tại mục 3 hoặc mục 4 thì chỉ tính theo tiêu chí ưu tiên có thang điểm cao nhất trong mục đó.
3. Chủ đầu tư các dự án nhà ở thu nhập thấp căn cứ vào quy định tại điều này để thực hiện việc công khai nguyên tắc, thứ tự và đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp đối với dự án do mình làm chủ đầu tư.
Điều 7. Trình tự, thủ tục thực hiện mua, thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp.
1. Sau khi khởi công dự án chậm nhất 1 tháng, chủ đầu tư dự án nhà ở thu nhập thấp có trách nhiệm cung cấp các thông tin liên quan đến dự án (Tên dự án; chủ đầu tư dự án; địa chỉ liên lạc, địa chỉ nộp đơn đăng ký; địa điểm xây dựng dự án; tiến độ thực hiện dự án; quy mô dự án; số lượng căn hộ, trong đó bao gồm: số căn hộ để bán, số căn hộ cho thuê, số căn hộ cho thuê mua; thời gian bắt đầu và kết thúc nhận đơn đăng ký và các nội dung khác có liên quan) để công bố công khai tại trụ sở của Sở Xây dựng, đăng tải trên website của Sở Xây dựng hoặc website của UBND tỉnh, đăng tải ít nhất 03 lần trên báo Quảng Bình và công bố công khai tại trụ sở làm việc của chủ đầu tư và tại Sàn giao dịch bất động sản của chủ đầu tư (nếu có) để người dân biết, đăng ký và thực hiện giám sát. Đồng thời báo cáo bằng văn bản những thông tin trên để Sở Xây dựng biết và kiểm tra (hậu kiểm).
2. Trên cơ sở các thông tin về các dự án đã được công bố, người có nhu cầu đăng ký mua, thuê, thuê mua nộp 02 bộ Hồ sơ đăng ký cho chủ đầu tư dự án. Nội dung hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư số 36/2009/TT-BXD.
Thời gian để chủ đầu tư dự án bắt đầu nhận hồ sơ đăng ký chậm nhất là 15 ngày, kể từ ngày đăng tải thông tin quy định tại khoản 1 Điều này đầu tiên trên Báo Quảng Bình. Thời gian kết thúc nhận hồ sơ đăng ký ít nhất là 03 tháng, kể từ ngày bắt đầu nhận đơn đăng ký.
Chủ đầu tư dự án tổ chức tiếp nhập hồ sơ đăng ký, kiểm tra, ghi giấy biên nhận hồ sơ. Trong trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ theo quy định thì người nhận hồ sơ ghi rõ lý do chưa giải quyết đồng thời trả lại hồ sơ cho cá nhân để bổ sung hoàn thiện hồ sơ trong vòng tối đa không quá 15 ngày làm việc, kể từ ngày trả lại hồ sơ.
3. Hết thời hạn tiếp nhận hồ sơ đăng ký, chủ đầu tư dự án có trách nhiệm tổ chức xét duyệt hồ sơ và lập danh sách đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp thuộc dự án do mình làm chủ đầu tư theo quy định tại khoản 4 Điều 6 Thông tư số 36/2009/TT-BXD và theo Điều 6 của Quy định này.
Trường hợp có 02 hồ sơ trở lên chấm điểm bằng nhau thì chủ đầu tư tổ chức cho các đối tượng này bốc thăm công khai để chọn đủ hồ sơ được mua nhà theo quỹ nhà của dự án đó.
Trường hợp người có nhu cầu đăng ký mua, thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp đã nộp Hồ sơ hợp lệ theo quy định cho chủ đầu tư, nhưng trong dự án không còn quỹ nhà để giải quyết thì chủ đầu tư dự án có trách nhiệm ghi rõ lý do và gửi trả lại Hồ sơ (bao gồm cả Bản xác nhận về đối tượng và điều kiện để được mua, thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp mà người đăng ký đã nộp) để người đó biết và nộp Hồ sơ tại dự án khác.
4. Thời gian để chủ đầu tư tổ chức xét duyệt hồ sơ là 30 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc nhận hồ sơ. Sau thời gian trên, chủ đầu tư dự án có trách nhiệm gửi danh sách hồ sơ đăng ký và danh sách các đối tượng dự kiến được giải quyết mua, thuê, thuê mua theo khoản 3 Điều này, sắp xếp theo thứ tự ưu tiên trên cơ sở chấm điểm theo nguyên tắc quy định tại Điều 6 Quy định này về Sở Xây dựng để kiểm tra đồng thời sao gửi cho Sở Tài nguyên Môi trường và UBND các huyện, thành phố phối hợp kiểm tra nhằm tránh tình trạng người thu nhập thấp được hỗ trợ nhiều lần hoặc để loại trừ các trường hợp đã được hỗ trợ theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Quy định này. Sau 15 ngày làm việc kể từ khi nhận được Danh sách, nếu Sở Xây dựng và các cơ quan được gửi Danh sách không có ý kiến phản hồi thì chủ đầu tư thông báo cho các đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp trong dự án của mình đến để thỏa thuận, thống nhất và ký hợp đồng. Thời gian để hai bên thỏa thuận, ký kết hợp đồng trong vòng 30 ngày, kể từ ngày chủ đầu tư gửi thông báo cho các đối tượng đủ điều kiện được mua, thuê, thuê mua. Việc ký kết hợp đồng được thực hiện tại trụ sở làm việc của chủ đầu tư dự án.
5. Quy định về việc đăng ký tại một dự án, hình thức thanh toán và công khai danh sách các đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp thực hiện theo quy định tại các khoản 6 và 7 Điều 6 Thông tư 36/2009/TT-BXD.
Điều 8. Xử lý việc không khai thác hết nhà ở thu nhập thấp theo đúng đối tượng.
Trường hợp nhà ở thu nhập thấp đã được đưa vào sử dụng nhưng vẫn còn thừa căn hộ không có người đúng đối tượng và đủ điều kiện mua, thuê, thuê mua thì chủ đầu tư dự án báo cáo UBND tỉnh để xin ý kiến chấp thuận việc bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở thu nhập thấp cho những đối tượng khác nhưng chủ đầu tư phải nộp lại cho nhà nước khoản tiền sử dụng đất và các khoản tiền được ưu đãi.
Chủ đầu tư phải làm việc với các cơ quan có thẩm quyền về các khoản phải nộp lại cho Nhà nước bao gồm tiền sử dụng đất và các khoản ưu đãi khác trên cơ sở số lượng, diện tích căn hộ chưa khai thác hết và giá đất theo quy định hiện hành tại thời điểm trước khi được phép bán, cho thuê, thuê mua lại căn hộ cho đối tượng ngoài.
ƯU ĐÃI ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN NHÀ Ở THU NHẬP THẤP
Điều 9. Ưu đãi đầu tư đối với chủ đầu tư dự án nhà ở thu nhập thấp
1. Nhà đầu tư có nhu cầu tham gia đầu tư xây dựng dự án nhà ở thu nhập thấp thực hiện đăng ký với Ủy ban nhân dân tỉnh để được hưởng các ưu đãi đầu tư quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này.
2. Chủ đầu tư các dự án nhà ở thu nhập thấp được hưởng các cơ chế ưu đãi theo quy định tại các điểm a, d, đ, e khoản 2 Điều 5 Quyết định số 67/2009/QĐ-TTg, cụ thể như sau:
a) Được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trong phạm vị dự án;
d) Được hỗ trợ tín dụng đầu tư từ các nguồn:
- Vay vốn tín dụng ưu đãi hoặc bù lãi suất theo quy định;
- Vay từ Quỹ phát triển nhà ở của địa phương và các nguồn vốn vay ưu đãi khác (nếu có);
- Được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, hỗ trợ một phần hoặc toàn bộ lãi vay (tùy theo khả năng ngân sách của địa phương).
đ) Được cung cấp miễn phí các thiết kế mẫu, thiết kế điển hình về nhà ở cũng như các tiến bộ khoa học kỹ thuật về thi công, xây lắp nhằm giảm giá thành xây dựng công trình; được áp dụng hình thức tự thực hiện nếu có đủ năng lực theo quy định của pháp luật hoặc chỉ định thầu đối với các hợp đồng tư vấn, thi công xây lắp và mua sắm thiết bị;
e) Được Nhà nước hỗ trợ đầu tư hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào dự án (giao thông, cấp điện, cấp thoát nước).
3. Ngoài các cơ chế ưu đãi được quy định tại khoản 2 Điều này, chủ đầu tư các dự án nhà ở thu nhập thấp được phép sử dụng tối đa 20% quỹ đất ở của dự án để làm nhà ở thương mại sau khi đã thực hiện xong dự án nhà ở thu nhập thấp, phần diện tích đất này không được hưởng các cơ chế chính sách ưu đãi, hỗ trợ đối với nhà ở thu nhập thấp. Việc triển khai xây dựng nhà ở thương mại trong phần đất thuộc dự án nhà ở thu nhập thấp phải tuân thủ theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt đồng thời tuân thủ theo quy định của pháp luật có liên quan về phát triển nhà ở.
Điều 10. Thực hiện ưu đãi đầu tư dự án nhà ở thu nhập thấp
Sau khi được chấp thuận đầu tư và dự án được phê duyệt, Sở Xây dựng có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban ngành liên quan hướng dẫn, thực hiện các cơ chế ưu đãi đối với dự án đầu tư nhà ở thu nhập thấp theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Giải quyết tranh chấp
Việc giải quyết các tranh chấp liên quan đến quyền sở hữu nhà ở thu nhập thấp, quyền sử dụng nhà ở thu nhập thấp; về hợp đồng mua, thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp thực hiện theo quy định tại Điều 16 Thông tư số 36/2009/TT-BXD.
Các tổ chức, cá nhân có hành vi gian dối về đối tượng, điều kiện để được mua, thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp; người lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái các quy định liên quan đến xác nhận đối tượng, cũng như việc bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở thu nhập thấp; các chủ đầu tư dự án nhà ở thu nhập thấp thực hiện việc bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở thu nhập thấp không đúng theo quy định tại Quy định này sẽ bị xử lý vi phạm theo quy định tại khoản 2, 3, 4 Điều 17 Thông tư 36/2009/TT-BXD.
1. Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với các ngành có liên quan hướng dẫn việc thực hiện quản lý nhà ở thu nhập thấp tại khu vực đô thị trên địa bàn tỉnh theo quy định này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan; Tổng hợp báo cáo theo định kỳ hoặc đột xuất tình hình quản lý sử dụng, khai thác vận hành các dự án nhà ở thu nhập thấp trên địa bàn tỉnh; theo dõi và tổng hợp tình hình mua, bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở thu nhập thấp; công bố công khai tại trụ sở và trên trang Website của UBND tỉnh về nội dung dự án nhà ở thu nhập thấp, danh sách chính thức những người được mua, thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp, các chính sách khuyến khích và ưu đãi đầu tư dự án nhà ở cho người thu nhập thấp;
Tổ chức thanh tra, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý nhà ở thu nhập thấp đối với các chủ đầu tư xây dựng dự án, các tổ chức, cá nhân tham gia quản lý nhà ở thu nhập thấp trên địa bàn tỉnh và báo cáo UBND tỉnh kết quả thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính (nếu có);
Chủ trì, phối hợp với các ngành xem xét, thẩm định chủ trương đầu tư dự án nhà ở thu nhập thấp của các nhà đầu tư để báo cáo UBND tỉnh xem xét chấp thuận;
Phối hợp với sở Tài nguyên & Môi trường và các đơn vị có liên quan tổ chức rà soát, kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết xây dựng, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương để bổ sung quỹ đất phát triển nhà ở công nhân, nhà ở thu nhập thấp hàng năm theo quy định của pháp luật;
Chủ trì, phối hợp với sở Tài chính tổ chức thẩm định giá bán, cho thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp, trình UBND tỉnh xem xét.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm bổ sung các dự án đầu tư xây dựng nhà ở thu nhập thấp vào danh mục dự án được vay vốn tín dụng ưu đãi hoặc hỗ trợ sau đầu tư của Chính phủ;
Cân đối vốn đầu tư từ ngân sách tỉnh hàng năm để thực hiện chính sách hỗ trợ theo quy định tại Điều 7 bản Quy định này.
3. Sở Tài chính có trách nhiệm phối hợp với Sở Xây dựng thẩm định giá bán, giá cho thuê, giá cho thuê mua nhà ở thu nhập thấp; hướng dẫn thực hiện chính sách hỗ trợ tín dụng đầu tư đối với các dự án nhà ở cho người có thu nhập thấp trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Lao động thương binh và xã hội có trách nhiệm tổng hợp số lượng người có thu nhập thấp trong phạm vi toàn tỉnh, báo cáo và đề xuất với UBND tỉnh ban hành cơ chế ưu đãi đối với người có thu nhập thấp; hướng dẫn xác định đối tượng chính sách theo tiêu chí chấm điểm ưu tiên trong việc lựa chọn người được mua, thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm phối hợp với Sở Xây dựng và UBND các huyện, thành phố xác nhận bằng văn bản việc chưa được giải quyết bồi thường về nhà ở và đất ở được quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư số 36/2009/TT-BXD.
6. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Quảng Bình có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài chính và các đơn vị liên quan hướng dẫn thực hiện chính sách hỗ trợ tín dụng đầu tư đối với các dự án nhà ở cho người có thu nhập thấp trên địa bàn tỉnh.
7. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm khảo sát, thống kê và báo cáo Sở lao động Thương binh và Xã hội, Sở Xây dựng về số lượng người có thu nhập thấp tại đô thị do mình quản lý để làm cơ sở quy hoạch xây dựng và xác định chỉ tiêu phát triển nhà ở cho người có thu nhập thấp;
Xác nhận bằng văn bản việc chưa được giải quyết bồi thường về nhà ở, đất ở đối với các đối tượng được quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư số 36/2009/TT-BXD.
8 UBND cấp phường có trách nhiệm xác nhận thực trạng nhà ở và nghề nghiệp của người có thu nhập thấp có nhu cầu mua, thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp.
9. Công an cấp phường có trách nhiệm xác nhận về hộ khẩu của người có thu nhập thấp có nhu cầu mua, thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp.
10. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trong phạm vi chức năng nhiệm vụ của mình có trách nhiệm xác nhận về đối tượng và mức thu nhập của người có thu nhập thấp do mình quản lý có nhu cầu mua, thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc các tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1 Quyết định 21/2012/QĐ-UBND về Quy định tiêu chuẩn, đối tượng, điều kiện giao đất xây dựng nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành
- 2 Thông tư 16/2010/TT-BXD hướng dẫn Nghị định 71/2010/NĐ-CP về Luật nhà ở do Bộ Xây dựng ban hành
- 3 Quyết định 67/2010/QĐ-UBND về chính sách hỗ trợ đối với các dự án nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị và công nhân lao động tại các khu công nghiệp thuê, áp dụng thí điểm trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 4 Nghị định 71/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật nhà ở
- 5 Quyết định 3918/QĐ-UBND năm 2009 về cơ chế, chính sách phát triển nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 6 Thông tư 36/2009/TT-BXD hướng dẫn việc bán, cho thuê, cho thuê mua và quản lý sử dụng nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị do Bộ Xây dựng ban hành
- 7 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản năm 2009
- 8 Quyết định 67/2009/QĐ-TTg về cơ chế, chính sách phát triển nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9 Luật Nhà ở 2005
- 10 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 67/2010/QĐ-UBND về chính sách hỗ trợ đối với các dự án nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị và công nhân lao động tại các khu công nghiệp thuê, áp dụng thí điểm trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 2 Quyết định 3918/QĐ-UBND năm 2009 về cơ chế, chính sách phát triển nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 3 Quyết định 21/2012/QĐ-UBND về Quy định tiêu chuẩn, đối tượng, điều kiện giao đất xây dựng nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành
- 4 Quyết định 27/2020/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản Quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành