ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 14/2017/QĐ-UBND | Bình Phước, ngày 24 tháng 3 năm 2017 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Phòng cháy và chữa cháy ngày 16 tháng 9 năm 2001;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy ngày 22 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 79/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy;
Căn cứ Quyết định số 44/2012/QĐ-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ quy định về công tác cứu nạn, cứu hộ của lực lượng phòng cháy, chữa cháy;
Thực hiện Quyết định số 1110/QĐ-TTg ngày 17 tháng 8 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể hệ thống cơ sở của lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;
Thực hiện Quyết định số 993/QĐ-TTg ngày 19 tháng 6 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt dự án “Đầu tư trang bị phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cho lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ từ năm 2015 đến năm 2018;
Căn cứ Nghị quyết số 29/2016/NQ-HĐND ngày 07 tháng 12 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua Đề án Quy hoạch tổng thể hệ thống cơ sở của lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tỉnh Bình Phước đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;
Theo đề nghị của Giám đốc Công an tỉnh tại Tờ trình số 17/TTr-CAT-PC66 ngày 24 tháng 02 năm 2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Đề án Quy hoạch tổng thể hệ thống cơ sở của lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tỉnh Bình Phước đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở, ngành: Công an tỉnh, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Giao thông vận tải; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY HOẠCH TỔNG THỂ HỆ THỐNG CƠ SỞ CỦA LỰC LƯỢNG CẢNH SÁT PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY VÀ CỨU NẠN, CỨU HỘ TỈNH BÌNH PHƯỚC ĐẾN NĂM 2020 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 14/2017/QĐ-UBND ngày 24/3/2017 của UBND tỉnh)
ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG TÁC PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY VÀ CỨU NẠN, CỨU HỘ
1. Vị trí địa lý
Bình Phước là tỉnh trung du miền núi thuộc miền Đông Nam bộ, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía nam; diện tích tự nhiên là 6.871,543 km2, có 08 huyện, 03 thị xã với 111 xã, phường, thị trấn, 864 khu phố, thôn, ấp, sóc; có đường biên giới dài 260,433 km với 15 xã biên giới thuộc 3 huyện Lộc Ninh, Bù Đốp, Bù Gia Mập, tiếp giáp với 3 tỉnh thuộc Vương quốc Campuchia, 01 cửa khẩu quốc tế, 02 cửa khẩu quốc gia và nhiều đường tiểu ngạch qua lại; dân số toàn tỉnh 241.526 hộ, 1.007.699 nhân khẩu, trong đó có 16.821 hộ, 69.405 nhân khẩu tạm trú từ các tỉnh đến làm ăn sinh sống; mật độ dân số 147 người/ km2.
2. Đặc điểm, tình hình kinh tế - xã hội liên quan đến công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ
Hiện nay, trên địa bàn tỉnh đang hình thành nhiều khu dân cư tập trung tại các đô thị; có 08 Khu công nghiệp, 01 Khu kinh tế đang đi vào hoạt động. Mạng lưới phân phối và bán lẻ xăng, dầu, gas (khí đốt hóa lỏng) trên địa bàn tỉnh hiện nay phát triển khá mạnh, được phân bố rộng khắp gồm: 226 trạm xăng - dầu, 03 trạm chiết gas và 355 cơ sở kinh doanh gas, tổng sản lượng thường xuyên ước đạt 2.260 tấn xăng, dầu/năm, khoảng 60 tấn gas/năm. Một số ngành kinh tế trọng điểm liên quan trực tiếp đến công tác phòng cháy, chữa cháy (PCCC) như: Vườn cây cao su; chế biến mủ cao su; chế biến hạt điều; khai thác khoáng sản có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp; sản xuất điện năng; công nghiệp chế biến gỗ; may mặc, giày da; trung tâm thương mại, siêu thị; kho vật liệu nổ công nghiệp; dệt bao bì, hàng gia dụng; rừng trồng, rừng tự nhiên... cũng phát triển khá nhanh.
Thời gian qua, tình hình cháy, nổ xảy ra trên địa bàn tỉnh Bình Phước luôn diễn biến phức tạp, gây thiệt hại lớn về người và tài sản. Từ năm 2011 đến nay, toàn tỉnh xảy ra 248 vụ cháy, làm chết 9 người, bị thương 14 người, tài sản thiệt hại hơn 132 tỷ đồng. Bình quân trong 5 năm gần đây trên địa bàn tỉnh, mỗi năm xảy ra 48 vụ cháy, thiệt hại trực tiếp gần 25 tỉ đồng, chưa tính thiệt hại gián tiếp về kinh tế của người dân và các doanh nghiệp do phải ngưng hoạt động sản xuất kinh doanh để khắc phục hậu quả sau khi cháy xảy ra.
Trước tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Bình Phước có sự phát triển nhanh, kéo theo nguy cơ xảy ra cháy và thiệt hại do cháy gây ra ngày càng lớn, đòi hỏi yêu cầu về phòng cháy và chữa cháy ngày một cao nhằm làm giảm tổn thất về tính mạng, sức khỏe con người cũng như tài sản của nhân dân, doanh nghiệp và Nhà nước, góp phần phát triển kinh tế bền vững, hiệu quả.
Xuất phát từ thực tiễn nêu trên, UBND tỉnh ban hành Đề án Quy hoạch tổng thể hệ thống cơ sở của lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tỉnh Bình Phước đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
THỰC TRẠNG HỆ THỐNG CƠ SỞ CỦA CẢNH SÁT PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY VÀ CỨU NẠN, CỨU HỘ
I. Thực trạng lực lượng Cảnh sát PCCC&CNCH tỉnh Bình Phước
1. Về mô hình tổ chức
Mô hình tổ chức Phòng Cảnh sát PCCC&CNCH Công an tỉnh Bình Phước hiện nay như sau:
- Ban lãnh đạo Phòng gồm: 01 Trưởng phòng và 03 Phó Trưởng phòng.
- Đội Tham mưu (Đội 1).
- Đội Hướng dẫn và kiểm tra an toàn PCCC (Đội 2).
- Đội Cảnh sát PCCC&CNCH (Đội 3).
- Đội Cảnh sát PCCC&CNCH khu vực huyện Chơn Thành.
Mô hình tổ chức hiện tại còn nhiều hạn chế, cụ thể: Việc thành lập các đội Cảnh sát PCCC&CNCH khu vực còn thiếu rất nhiều so với nhu cầu thực tế; địa bàn hoạt động rộng, khoảng cách bảo vệ quá lớn nên khi lực lượng và phương tiện tới nơi thì đám cháy đã phát triển mạnh, gây thiệt hại lớn và khó khăn cho công tác chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; cán bộ, phương tiện thiếu nên không đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.
2. Biên chế, quân số, trình độ
a) Biên chế
Tổng số quân số hiện nay là 127 đồng chí, trong đó:
- Biên chế: 56 đ/c.
- Công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân (CAND): 71 đ/c.
b) Trình độ
- Trình độ lý luận chính trị:
+ Cao cấp: 04 đ/c.
+ Trung cấp: 16 đ/c.
- Trình độ chuyên môn nghiệp vụ:
+ Đại học: 20 đ/c.
+ Trung cấp: 18 đ/c.
+ Trình độ ngoại ngữ: 20 chứng chỉ B; 16 chứng chỉ A.
+ Trình độ tin học: 20 chứng chỉ B; 16 chứng chỉ A.
Trên cơ sở phân bổ biên chế của đơn vị và mật độ dân số trên địa bàn tỉnh Bình Phước, tỷ lệ cán bộ chiến sỹ (CBCS) chữa cháy trên người dân hiện nay là 1/15.000. Căn cứ vào số cơ sở trọng điểm có liên quan đến việc quản lý PCCC trên địa bàn tỉnh thì tỷ lệ cán bộ kiểm tra an toàn PCCC trên số cơ sở là 1/100 (theo quy định 01 cán bộ/70 cơ sở). Do đó với quân số hiện nay chưa đáp ứng yêu cầu công tác.
3. Chế độ chính sách
Theo quy định về chế độ thường trực sẵn sàng chiến đấu, việc thường trực luôn luôn phải có đầy đủ các bộ phận làm việc 24/24 giờ. Tuy nhiên, do quân số thiếu, để đáp ứng yêu cầu công tác, CBCS nghỉ tối đa là 04 ngày trong tháng, chưa kể đến việc trực theo lệnh cắm trại, trực theo yêu cầu công tác khác. Việc thực hiện chế độ nghỉ ngơi và các chế độ chính sách khác còn hạn chế, tác động không nhỏ đến tâm lý, ảnh hưởng rất lớn đến kết quả thực hiện công việc và mức độ hoàn thành nhiệm vụ của CBCS.
4. Về trang bị phương tiện chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ
Bảng 1: Thống kê phương tiện cơ giới chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ
TT | Tên phương tiện | Chất lượng, tình trạng kỹ thuật | Năm sử dụng | Nước sản xuất | Ghi chú | |
Xe chữa cháy | ||||||
1 | Zin 130 | Trung bình | 1997 | Liên Xô |
| |
2 | Zin 130 | Trung bình | 1985 | Liên Xô |
| |
3 | Fuso (Mishubishi) | Trung bình | 1982 | Nhật |
| |
4 | Isuzu | Trung bình | 1985 | Nhật |
| |
5 | Nissan | Trung bình | 1987 | Nhật |
| |
6 | Isuzu Chase | Khá | 2005 | Thái Lan |
| |
7 | Saurus | Tốt | 2010 | Phần Lan |
| |
8 | Isuzu | Trung bình | 1985 | Nhật |
| |
9 | Hino Morita | Tốt | 2012 | Nhật |
| |
10 | Saurus | Tốt | 2013 | Phần Lan |
| |
| Xe chuyên dùng | |||||
1 | Nissan | Trung bình | 1992 | Nhật |
| |
2 | Uoat | Trung bình | 2003 | Liên Xô |
| |
3 | Nissan | Trung bình | 1989 | Nhật |
| |
4 | TaTa Daewoo | Tốt | 2014 | Hàn Quốc | CNCH | |
5 | Morita (xe thang) | Tốt | 2015 | Nhật |
| |
| Máy bơm chữa cháy | |||||
1 | Máy bơm nổi | Trung bình | 1996 | Pháp |
| |
2 | Tohatsu V46 | Trung bình | 1997 | Nhật |
| |
3 | Otter | Khá | 2002 | Áo |
| |
4 | Tohatsu V46 | Khá | 2008 | Nhật |
| |
5 | Tohatsu V52 | Tốt | 2009 | Nhật |
| |
6 | Tohatsu V52 | Tốt | 2010 | Nhật |
| |
| Tohatsu V82 | Tốt | 2014 | Nhật |
| |
|
|
|
|
|
|
|
Bảng 2: Thống kê dụng cụ, phương tiện cứu nạn, cứu hộ
TT | Tên phương tiện | Số lượng | Chất lượng | Năm sử dụng | Nước sản xuất |
01 | Bình dưỡng khí | 15 cái | Tốt | 2006-2014 | Đức |
02 | Mặt nạ phòng độc | 32 cái | Tốt | 2006-2014 | Đức |
03 | Mặt nạ lọc độc | 02 cái | Tốt | 2008-2009 | Đức |
04 | Thiết bị dụng cụ phá dỡ đa năng | 01 bộ | Tốt | 2009 | Đức |
05 | Thiết bị cắt cáp thủy lực | 01 chiếc | Tốt | 2009 | Mỹ |
06 | Thiết bị phá dỡ thủy lực | 01 bộ | Tốt | 2009 | Đức |
07 | Đệm cứu người | 01 chiếc | Tốt | 2009 | Hàn Quốc |
08 | Dây, đai cứu người | 04 bộ | Tốt | 2006-2014 | Đức |
09 | Thắt lưng an toàn | 04 chiếc | Tốt | 2006-2009 | Đức |
10 | Quần áo cách nhiệt | 05 bộ | Tốt | 2006-2014 | Đức |
11 | Áo phao | 225 cái | Tốt | 2009-2015 | Đức |
Trong những năm qua, kinh tế - xã hội, khoa học kỹ thuật, cơ sở hạ tầng đang phát triển khá nhanh nhưng việc đầu tư mua sắm, trang cấp các trang thiết bị cho lực lượng Cảnh sát PCCC&CNCH tỉnh Bình Phước, nhất là xe chữa cháy rất hạn chế. Hiện nay có 06 xe cấp mới 100%, các xe còn lại do Nhật Bản, Nga (Liên Xô cũ) tặng, đã qua sử dụng nhiều năm, bị lạc hậu, cũ kỹ, không đáp ứng được yêu cầu thực tế cho công tác chữa cháy tại địa phương. Với thực lực và tình trạng phương tiện chữa cháy như hiện nay, nếu xảy ra các vụ cháy lớn, phức tạp, kéo dài thời gian thì lực lượng Cảnh sát PCCC&CNCH tỉnh Bình Phước sẽ không đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ. Mặt khác, với thời gian sử dụng lâu năm, các thông số kỹ thuật của phương tiện sẽ không còn đảm bảo an toàn, đặc biệt đối với xe chữa cháy sẽ tiềm ẩn nguy cơ xảy ra tai nạn nguy hiểm khi trên đường đi làm nhiệm vụ.
5. Về công tác sửa chữa, bảo dưỡng phương tiện chữa cháy
Với thực trạng phương tiện phục vụ công tác chữa cháy đang dần bị lạc hậu, kinh phí mua sắm phương tiện mới còn hạn chế, công tác sửa chữa, bảo dưỡng phương tiện chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tại địa phương thời gian qua tuy có được quan tâm nhưng chỉ đáp ứng được yêu cầu ở mức tối thiểu, từ đó ít nhiều cũng làm ảnh hưởng đến công tác chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
6. Về công tác huấn luyện nghiệp vụ chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ
Hàng năm, lực lượng Cảnh sát PCGC&CNCH tổ chức huấn luyện nghiệp vụ chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cho CBCS trong 2 kỳ, mỗi kỳ huấn luyện có thời gian từ 30 đến 45 ngày. Qua các đợt huấn luyện nghiệp vụ đã giúp cho CBCS lực lượng Cảnh sát PCCC&CNCH hoàn thiện hơn trong thao tác kỹ thuật, khả năng phối hợp trong chiến đấu. Tuy nhiên, do điều kiện cơ sở vật chất, phương tiện phục vụ công tác huấn luyện còn hạn chế, đặc biệt là sân bãi phục vụ tập luyện chưa được đảm bảo về chiều rộng, chiều dài... đã ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả huấn luyện. Đối với lực lượng chữa cháy là chiến sỹ thực hiện nghĩa vụ tham gia CAND được huấn luyện cơ bản về chiến thuật, kỹ thuật chữa cháy và thực hiện công tác tại ngũ trong thời gian 3 năm, có thể thực hiện nhiệm vụ được giao một cách tương đối hiệu quả nhưng chưa đảm bảo về yêu cầu tính tinh nhuệ và chuyên môn hóa trong công tác chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
7. Về công tác thông tin báo cháy và chỉ huy chữa cháy
Việc nhận thông tin báo cháy qua số điện thoại 114 hiện nay rất phức tạp, trung bình mỗi ngày có khoảng 35 cuộc gọi vào số máy 114, trong đó có đủ loại thông tin, kể cả thông tin báo cháy giả, quấy rối.... Như vậy, trung bình mỗi năm số máy 114 nhận 12.775 cuộc gọi, trong đó khoảng 50 cuộc gọi là báo cháy thật cho trung bình 10 vụ cháy/năm, chiếm 0,39%. Các hình thức gọi vào số máy 114 là điện thoại di động, thuê bao trả trước, chiếm khoảng 70%, điện thoại cố định chỉ chiếm 30% cuộc gọi.
Hệ thống thông tin liên lạc bằng bộ đàm cầm tay được lắp đặt, trang bị từ tháng 12/2008 đang hoạt động bình thường.
Hiện nay, chưa thực hiện việc kết nối thiết bị liên kết tự động đa mạng ACU-T/ACU-1000 với các mạng khác như: Điện thoại cố định, điện thoại di động, mạng HF, mạng VHF. Bên cạnh đó, trình độ của CBCS sử dụng, ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác thực tế còn hạn chế.
II. Thực trạng về hệ thống giao thông phục vụ chữa cháy
Trên địa bàn tỉnh Bình Phước có 02 Quốc lộ đi qua và 14 đường tỉnh lộ. Để đến các huyện, thị xã có thể cùng một lúc bằng nhiều đường nhưng với khoảng cách các tuyến đường quá dài, quanh co, dốc cao trên 10%, nhiều tuyến đường có tần suất lưu thông cao... đã làm ảnh hưởng đến vận tốc của xe chữa cháy khi đi làm nhiệm vụ. Ngoài ra, sự hiếu kỳ của người dân khi thấy xe chữa cháy làm nhiệm vụ thường chạy xe theo sau vào tận khu vực cháy đã gây cản trở cho việc lưu thông trên đường và tiếp cận đám cháy để thực hiện công tác chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
Các đường nội ô tại các trung tâm huyện, thị xã hiện nay đã được mở rộng, thuận tiện cho xe chữa cháy hoạt động, tuy nhiên trong giờ cao điểm, số lượng xe môtô rất đông làm ảnh hưởng đến hoạt động của xe chữa cháy.
III. Thực trạng về nguồn nước chữa cháy
Các nguồn nước tự nhiên như sông, hồ, ao, suối... trên địa bàn tỉnh Bình Phước còn rất ít so với nhu cầu thực tế. Mặt khác các sông, hồ, ao, suối hiện nay lại nằm cách xa các trung tâm hành chính huyện, thị xã, khu dân cư, khu công nghiệp, khu kinh tế và thường cạn vào mùa khô, không có bến bãi dành cho xe chữa cháy, máy bơm chữa cháy tiếp cận lấy nước, do đó gây khó khăn cho việc lấy nước phục vụ công tác chữa cháy trong các tình huống có cháy lớn, cháy phức tạp.
Tại nhiều đô thị trên địa bàn tỉnh Bình Phước, hệ thống cung cấp nước chữa cháy được quy hoạch, xây dựng không đồng bộ, khoảng cách lắp đặt các trụ nước chữa cháy không đảm bảo yêu cầu cấp nước chữa cháy trong đô thị. Nhiều vị trí đặt trụ không đảm bảo theo quy định, dễ gây hư hỏng, khó khăn cho quá trình sử dụng. Hiện nay, trên địa bàn tỉnh đã lắp đặt được 201 trụ cấp nước chữa cháy đô thị, duy nhất tại thị xã Đồng Xoài có hệ thống cung cấp nước chữa cháy đô thị tương đối hoàn thiện. Thị xã Bình Long, Phước Long và các huyện Bù Đăng, Lộc Ninh có lắp đặt nhưng trong quá trình chỉnh trang đô thị, mở rộng mặt đường, xây dựng hành lang đi bộ đã gây hư hỏng, nhiều trụ nước bị gãy, mất, các van khóa âm bị lấp, không đúng với tiêu chuẩn Việt Nam (110 trụ bị hư hỏng không sử dụng được). Do đó, muốn sử dụng phải sửa chữa, khắc phục, cải tạo, vấn đề này cần phải có kinh phí và liên quan đến nhiều ngành, nhiều cấp.
IV. Thực trạng về tình hình đầu tư hỗ trợ kinh phí cho hoạt động PCCC
Hàng năm, căn cứ vào tình hình ngân sách của địa phương, UBND tỉnh cân đối phân bổ mức hỗ trợ cho hoạt động PCCC.
Bảng 3: Thống kê kinh phí hỗ trợ các hoạt động PCCC từ năm 2011 - 2015 (triệu đồng)
Năm | 2011 | 2012 | 2013 | 2014 | 2015 |
Kinh phí | 171.967.000 | 109.400.000 | 107.000.000 | 76.000.000 | 58.525.000 |
Ngoài ra, năm 2014 và năm 2015, UBND tỉnh hỗ trợ nguồn kinh phí xây dựng trụ sở Đội Cảnh sát PCCC&CNCH khu vực huyện Chơn Thành là 15,77 tỷ đồng, trang bị 01 bộ đồ lặn cứu nạn, cứu hộ là 110 triệu đồng.
V. Thực trạng về tình hình sản xuất, lắp ráp, kinh doanh phương tiện PCCC
Hiện nay, trên địa bàn tỉnh chưa có cơ sở sản xuất phương tiện PCCC, chỉ có một số cơ sở kinh doanh phương tiện PCCC nhỏ lẻ. Việc quản lý chất lượng các phương tiện PCCC còn gặp nhiều khó khăn vì các cơ sở kinh doanh này do Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp phép hoạt động, các nguồn hàng được lấy từ các cơ sở ở thành phố Hồ Chí Minh mang về Bình Phước để kinh doanh.
VI. Thực trạng về công tác nghiên cứu khoa học kỹ thuật PCCC
Việc nghiên cứu, xây dựng đề tài khoa học kỹ thuật PCCC ở địa phương trong thời gian qua rất hạn chế, chưa có đề tài nghiên cứu khoa học được đăng ký bảo vệ ở các cấp mà chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu, cải tiến một số phương tiện, thiết bị cũ, lạc hậu để phục vụ công tác PCCC. Cán bộ có trình độ chuyên môn sâu về PCCC còn ít, mặt khác việc đầu tư kinh phí cho công tác này hầu như không có.
VII. Thực trạng về công tác PCCC tại các cơ sở
Xác định được tầm quan trọng trong công tác PCCC cũng như thiệt hại do cháy gây ra, trong những năm qua, cấp ủy, chính quyền các cấp trong tỉnh đã quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo về công tác PCCC. Tỉnh đã ban hành nhiều văn bản lãnh đạo, chỉ đạo tuyên truyền, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện công tác PCCC tại cơ quan, tổ chức và cơ sở thuộc quyền quản lý; thành lập các đoàn kiểm tra liên ngành về thực hiện an toàn vệ sinh lao động, phòng, chống cháy, nổ. Tuy nhiên, hiện nay, người đứng đầu một số cơ quan, tổ chức và cơ sở chưa thực sự quan tâm chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác PCCC, chưa chú trọng đầu tư kinh phí, mua sắm các trang thiết bị, dụng cụ, phương tiện phục vụ cho công tác PCCC tại cơ sở mình. Lực lượng PCCC cơ sở có được thành lập nhưng thiếu sự quan tâm chỉ đạo và đầu tư cơ sở vật chất nên công tác PCCC chưa được duy trì thường xuyên, hoạt động kém hiệu quả.
Trên địa bàn tỉnh, hiện nay có trên 2.000 cơ sở thuộc diện quản lý về PCCC, trong đó có 70 cơ sở sản xuất, kinh doanh nằm trong các khu, cụm công nghiệp, khu kinh tế và nhiều chợ, trung tâm thương mại lớn được hình thành và đưa vào hoạt động. Qua công tác quản lý về PCCC tại các chợ, trung tâm thương mại và các cơ sở trong khu công nghiệp, khu kinh tế cho thấy, đây là các cơ sở có mức độ nguy hiểm về cháy, nổ rất cao. Có 66% số chợ - trung tâm thương mại, 77,5 % khu công nghiệp - khu kinh tế mới hình thành và đưa vào hoạt động được đầu tư hệ thống PCCC tương đối hoàn chỉnh. Tuy nhiên, vẫn còn 34% các chợ chưa đảm bảo yêu cầu về PCCC, đặc biệt là hệ thống thoát nạn, giao thông, cấp nước chữa cháy. Một số khu công nghiệp chưa lắp đặt đồng bộ, hoàn chỉnh hệ thống cấp nước chữa cháy theo quy định, do đó khi xảy ra sự cố cháy sẽ gây khó khăn cho việc cứu chữa và thiệt hại lớn về người và tài sản. Duy nhất tại Khu công nghiệp Minh Hưng - Hàn Quốc được thành lập đội PCCC chuyên ngành và trang bị 02 xe chữa cháy cũ. Các khu công nghiệp còn lại chưa thành lập đội PCCC chuyên ngành và chưa trang bị xe chữa cháy.
Hiện nay, trong toàn tỉnh có 570 đội PCCC cơ sở với 8.550 đội viên. Tỷ lệ đội PCCC cơ sở đã thành lập so với tổng số cơ sở phải thành lập đội PCCC theo quy định trên toàn tỉnh đạt 94%. Đội có ít nhất là 12 đội viên, đội cao nhất là 20 đội viên. Các đội PCCC cơ sở đã có những cố gắng, nêu cao được vai trò, trách nhiệm trong công tác PCCC. Lực lượng này đã tham mưu cho lãnh đạo các cơ quan, tổ chức trong việc duy trì hoạt động PCCC tại cơ quan, đơn vị mình; tham gia học tập kiến thức, huấn luyện nghiệp vụ PCCC, xây dựng phương án chữa cháy; tham gia chữa cháy tại chỗ và chi viện cho các cơ sở lân cận. Trong 5 năm gần đây, lực lượng PCCC cơ sở đã tham gia cứu chữa nhiều vụ cháy và đã dập tắt hoàn toàn các đám cháy từ khi mới phát sinh hoặc trước khi lực lượng chữa cháy chuyên nghiệp có mặt, làm giảm số vụ cháy lớn, hạn chế thiệt hại do cháy gây ra hàng trăm tỷ đồng. Tuy nhiên, do hầu hết các đội viên đội PCCC là kiêm nhiệm, không chuyên trách, không được đào tạo về chuyên môn PCCC và không được hưởng chế độ ưu đãi về vật chất từ phía cơ quan, doanh nghiệp nên chưa thực sự nhiệt tình, năng nổ khi tham gia vào công tác PCCC tại cơ sở.
VIII. Thực trạng về công tác PCCC tại các khu dân cư
Thời gian qua, nhiều khu đô thị, khu dân cư sống tập trung được hình thành ở thị xã, thị trấn, ngoài ra ở các địa phương trong tỉnh đã có quy hoạch các khu tái định cư và các cụm dân cư, hình thành những quần thể khu dân cư có nhiều hộ gia đình sinh sống. Tình hình cháy tại các khu dân cư xảy ra rất phổ biến, trong 5 năm gần đây đã có trên 80 vụ cháy nhà dân (chiếm 77,78 %), thiệt hại trên 5 tỷ đồng. Nguyên nhân chủ yếu là do các sự cố về điện, bất cẩn trong việc sử dụng lửa và các nguyên nhân khác.
Mặc dù chính quyền địa phương đã có nhiều cố gắng trong việc chỉ đạo, tổ chức lực lượng PCCC dân phòng tại các khu dân cư, tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục ý thức của nhân dân trong công tác PCCC khu dân cư, hộ gia đình như: Ký cam kết về an toàn PCCC hộ gia đình, xây dựng thế trận an ninh nhân dân các tình huống chữa cháy trong khu dân cư. Tuy nhiên việc đầu tư kinh phí hoạt động cho lực lượng PCCC Dân phòng còn rất hạn chế, trang bị dụng cụ chữa cháy rất thô sơ. Trên thực tế, lực lượng PCCC Dân phòng chỉ tham gia vào các hoạt động chữa cháy, cứu tài sản, giữ gìn an ninh trật tự (ANTT) tại khu vực cháy hoặc hỗ trợ công việc khác cho lực lượng chữa cháy chuyên nghiệp. Lực lượng này chủ yếu trực ban đêm, ban ngày làm các công việc khác nên công tác quản lý, huấn luyện, tập huấn về PCCC gặp không ít khó khăn, khi cần huy động để xử lý các sự cố cháy, nổ thường không đầy đủ, mất nhiều thời gian. Mặt khác lực lượng ứng trực thường xuyên hầu hết đã lớn tuổi, do đó khi tham gia xử lý các sự cố về cháy, nổ thường thiếu linh hoạt, thiếu nhạy bén; chế độ chính sách đối với lực lượng PCCC Dân phòng hầu như không có, điều đó phần nào ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động cũng như trách nhiệm, thái độ trong công việc của một số đội viên PCCC Dân phòng.
Theo quy định của Luật Phòng cháy và chữa cháy và các văn bản hướng dẫn thi hành, tại các khu phố, thôn, ấp đều phải được thành lập đội PCCC Dân phòng, lực lượng này có nhiệm vụ thực hiện công tác PCCC tại địa phương. Tính đến nay, trên địa bàn tỉnh chỉ có 21 xã nằm trong chương trình quốc gia xây dựng nông thôn mới được UBND xã ra quyết định thành lập đội PCCC Dân phòng (của xã) với 420 đội viên, chủ yếu là lực lượng Dân quân tự vệ tại địa phương. Như vậy, hiện nay còn 90 xã, phường, thị trấn và 864 khu phố, thôn, ấp trên địa bàn tỉnh chưa có đội PCCC Dân phòng, chỉ có lực lượng Dân quân tự vệ làm kiêm nhiệm.
Tại các khu dân cư hình thành tự phát, việc áp dụng các biện pháp PCCC vô cùng khó khăn, nhiều địa phương chưa chủ động được các giải pháp PCCC trong quy hoạch, xây dựng, không khắc phục được hiện trạng mạng lưới điện. Thời gian qua, các lực lượng chức năng kết hợp với địa phương tiến hành kiểm tra nhắc nhở và hướng dẫn các hộ gia đình trong khu dân cư thực hiện các biện pháp an toàn PCCC như: Sử dụng điện an toàn; sử dụng gas an toàn... tăng cường tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra các cơ sở sản xuất, kinh doanh đan xen trong khu dân cư nhằm hạn chế khả năng gây cháy từ các cơ sở này; đồng thời cho hộ dân ký cam kết an toàn PCCC.
I. Dự báo tình hình PCCC&CNCH trong thời gian tới
Căn cứ vào định hướng, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bình Phước trong những năm tới, khi các khu công nghiệp, khu kinh tế được hình thành và đi vào hoạt động, khu đô thị mới, công trình nhà nhiều tầng, trung tâm thương mại được xây dựng, bên cạnh đó, với thực trạng về công tác quản lý nhà nước về PCCC như hiện nay và ý thức chấp hành pháp luật về PCCC của một bộ phận nhân dân chưa cao; một số lãnh đạo các cơ quan, tổ chức, địa phương chưa quan tâm đúng mức đến công tác PCCC, không đầu tư hoặc đầu tư chắp vá sẽ không đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
Lực lượng Cảnh sát PCCC &CNCH của tỉnh đang sử dụng phương tiện chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ đã lạc hậu, cũ kỹ, có thời gian sử dụng trên 30 năm, không đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Do đó, cần có sự quan tâm và chú trọng trong việc đầu tư mua sắm, trang bị phương tiện chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cho lực lượng Cảnh sát PCCC &CNCH trong thời gian tới.
Từ những nội dung đã được phân tích đánh giá ở phần trước cho thấy trong thời gian tới, tình hình cháy sẽ diễn ra phức tạp hơn, mức độ nghiêm trọng và thiệt hại do cháy gây ra cao hơn. Nguy cơ cháy xảy ra nhiều trong thời gian tới tập trung ở các khu dân cư, khu công nghiệp, chợ, trung tâm thương mại. Tuy nhiên, hiện nay trên địa bàn tỉnh Bình Phước chỉ có duy nhất 02 Đội Cảnh sát PCCC&CNCH chuyên nghiệp đặt tại thị xã Đồng Xoài và huyện Chơn Thành, 01 Tổ đặt tại thị xã Phước Long đảm trách chữa cháy toàn tỉnh với diện tích gần 7 nghìn km2. Trong trường hợp xảy ra cháy lớn, cháy phức tạp cần chi viện các tỉnh lân cận như: Bình Dương (80km), Đăk Nông, Tây Ninh, thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai (120km). Do đó, cần thiết phải thành lập thêm các đội Cảnh sát PCCC&CNCH khu vực đặt tại Phước Long, Bình Long, Lộc Ninh, Bù Đăng, tiến tới thành lập Cảnh sát PCCC tỉnh Bình Phước. Để đáp ứng được yêu cầu này đòi hỏi phải bố trí được lực lượng, phương tiện và diện tích đất để xây dựng doanh trại làm việc.
Quy hoạch hệ thống tổ chức, bố trí các đội Cảnh sát PCCC&CNCH khu vực hợp lý tiến tới thành lập các Phòng Cảnh sát PCCC khu vực thuộc Cảnh sát PCCC tỉnh Bình Phước phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2020 và dự kiến đến năm 2030. Hiện đại hóa phương tiện, trang thiết bị và nâng cao trình độ nghiệp vụ, năng lực chuyên môn của lực lượng Cảnh sát PCCC&CNCH đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới góp phần hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại về người và tài sản do cháy, nổ, tai nạn, sự cố gây ra. Đầu tư có trọng tâm, trọng điểm và phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh; phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, sức mạnh toàn dân đầu tư cho công tác PCCC&CNCH, từng bước xã hội hóa công tác PCCC&CNCH.
1. Lực lượng, trụ sở làm việc, trang bị phương tiện cho Cảnh sát PCCC&CNCH.
2. Các điều kiện đảm bảo phục vụ công tác PCCC&CNCH.
1. Mục tiêu tổng quát
Tăng cường cơ sở vật chất, phương tiện, trang bị cho lực lượng Cảnh sát PCCC&CNCH chuyên nghiệp để nâng cao khả năng, hiệu quả công tác PCCC& CNCH, đáp ứng kịp thời yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.
Nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các cấp, các ngành và nhân dân về công tác PCCC&CNCH nhằm huy động sức mạnh tổng hợp của toàn dân tham gia các hoạt động PCCC&CNCH, từng bước xã hội hóa công tác PCCC&CNCH góp phần hạn chế đến mức thấp nhất các vụ cháy, nổ và thiệt hại do cháy, nổ gây ra.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Về xây dựng lực lượng, trang bị phương tiện cho Cảnh sát PCCC&CNCH.
* Giai đoạn 2017 - 2020
- Về tổ chức: Căn cứ Luật Phòng cháy và chữa cháy; Quyết định số 1110/QĐ-TTg, ngày 17/8/2012 của Thủ tướng Chính phủ và Quy chuẩn xây dựng Việt Nam quy hoạch xây dựng (QCXDVN 01: 2008/BXD), các Đội Cảnh sát PCCC&CNCH phải được thành lập tại các thành phố, quận, huyện, thị xã thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương,
Căn cứ vào diện tích, đặc điểm, tiêu chuẩn, bán kính hoạt động và thực trạng lực lượng Cảnh sát PCCC&CNCH Công an tỉnh Bình Phước như hiện nay, trước mắt trong giai đoạn từ năm 2017 đến năm 2020, trên địa bàn tỉnh Bình Phước cần thành lập thêm 04 Đội Cảnh sát PCCC&CNCH khu vực, như sau:
+ Đội Cảnh sát PCCC&CNCH khu vực thị xã Phước Long.
+ Đội Cảnh sát PCCC&CNCH khu vực thị xã Bình Long.
+ Đội Cảnh sát PCCC&CNCH khu vực huyện Lộc Ninh.
+ Đội Cảnh sát PCCC&CNCH khu vực huyện Bù Đăng.
Đồng thời, trong giai đoạn này xây dựng Đề án thành lập Cảnh sát PCCC tỉnh Bình Phước. Khi được thành lập Cảnh sát PCCC tỉnh Bình Phước, các đội nghiệp vụ được nâng lên các Phòng nghiệp vụ, các đội khu vực nâng lên các Phòng Cảnh sát PCCC khu vực.
- Về biên chế: Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và số lượng các đội nghiệp vụ, các đội Cảnh sát PCCC&CNCH khu vực dự kiến thành lập để tuyển biên chế theo quy định của Bộ Công an.
- Về trang bị phương tiện chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ:
Việc trang bị phương tiện thực hiện theo quy định tại Thông tư số 60/2015/TT-BCA ngày 09/11/2015 của Bộ Công an quy định về tiêu chuẩn, định mức trang bị phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cho lực lượng Cảnh sát PCCC.
- Về doanh trại:
Hiện tại, doanh trại của lực lượng Cảnh sát PCCC&CNCH Công an tỉnh đặt tại thị xã Đồng Xoài và doanh trại Đội Cảnh sát PCCC&CNCH khu vực huyện Chơn Thành đặt tại xã Minh Hưng, huyện Chơn Thành đã được đầu tư xây dựng, cơ bản đáp ứng được nhu cầu công tác.
Để thành lập mới các đội Cảnh sát PCCC&CNCH khu vực, nhu cầu đầu tư xây dựng doanh trại cho các đơn vị này đòi hỏi phải đi trước một bước, các yêu cầu cơ bản khi đầu tư xây dựng một doanh trại cần đáp ứng các điều kiện sau:
+ Doanh trại các đội Cảnh sát PCCC&CNCH khu vực phải ở vị trí thuận lợi cho công tác PCCC&CNCH trên địa bàn phụ trách đảm bảo bán kính hoạt động gần nhất có thể.
+ Doanh trại phải có đủ diện tích cho các yêu cầu về hành chính, hậu cần, kho tàng, nhà xe... và đặc biệt là về sân bãi tập luyện nghiệp vụ chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ.
Bảng 4: Nhu cầu kinh phí đầu tư xây dựng doanh trại giai đoạn năm 2017-2020.
Doanh trại | Tổng kinh phí | |
Diễn giải | Giá trị | |
1. Cảnh sát PCCC tỉnh Bình Phước | Đầu tư xây dựng mới tại địa điểm được phê duyệt | 100 |
2. Đội Cảnh sát PCCC&CNCH khu vực thị xã Phước Long | Đầu tư xây dựng mới tại địa điểm được phê duyệt | 30 |
3. Đội Cảnh sát PCCC&CNCH khu vực thị xã Bình Long | Đầu tư xây dựng mới tại địa điểm được phê duyệt | 30 |
4. Đội Cảnh sát PCCC&CNCH khu vực huyện Bù Đăng | Đầu tư xây dựng mới tại địa điểm được phê duyệt | 30 |
5. Đội Cảnh sát PCCC&CNCH khu vực huyện Lộc Ninh | Đầu tư xây dựng mới tại địa điểm được phê duyệt | 30 |
Tổng cộng | 220 |
* Giai đoạn từ năm 2021 đến năm 2030
- Về tổ chức: Thành lập các Phòng Cảnh sát PCCC khu vực còn lại: Đồng Phú, Phú Riềng, Bù Đốp, Bù Gia Mập.
- Về biên chế: Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và điều kiện, tình hình thực tế để tuyển biên chế theo quy định của Bộ Công an.
- Về cơ sở vật chất:
+ Trang bị các phương tiện, thiết bị cho các Phòng nghiệp vụ và các Phòng Cảnh sát PCCC khu vực mới được thành lập. Việc trang bị phương tiện thực hiện theo quy định tại Thông tư số 60/2015/TT-BCA ngày 09/11/2015 của Bộ Công an quy định về tiêu chuẩn, định mức trang bị phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cho lực lượng Cảnh sát PCCC.
+ Xây dựng doanh trại đáp ứng yêu cầu công tác và chiến đấu của lực lượng Cảnh sát PCCC&CNCH.
Bảng 5: Nhu cầu kinh phí đầu tư xây dựng mới doanh trại giai đoạn 2021-2030
Doanh trại | Tổng kinh phí | |
Diễn giải | Giá trị | |
1. Phòng Cảnh sát PCCC Đồng Phú | Đầu tư xây dựng mới tại địa điểm được phê duyệt | 30 |
2. Phòng Cảnh sát PCCC Phú Riềng | Đầu tư xây dựng mới tại địa điểm được phê duyệt | 30 |
3. Phòng Cảnh sát PCCC Bù Đốp | Đầu tư xây dựng mới tại địa điểm được phê duyệt | 30 |
4. Phòng Cảnh sát PCCC Bù Gia Mập | Đầu tư xây dựng mới tại địa điểm được phê duyệt | 30 |
Tổng cộng |
| 120 |
b) Các điều kiện đảm bảo phục vụ công tác PCCC&CNCH.
- Về giao thông:
Quy hoạch phát triển đồng bộ hệ thống giao thông đường bộ phục vụ chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; mở rộng, nâng cấp các đường hẻm ở thị xã, thị trấn đảm bảo xe chữa cháy có thể hoạt động khi cháy xảy ra. Đối với hệ thống giao thông, nguồn nước, các địa phương, ngành bố trí kinh phí xây dựng trong phạm vi quản lý đảm bảo theo yêu cầu đặt ra.
- Về nguồn nước chữa cháy:
Từ những khó khăn và thực trạng về nguồn nước chữa cháy hiện nay, các đơn vị, địa phương có liên quan thực hiện nghiêm túc các giải pháp sau:
+ Có giải pháp nhằm bảo vệ, sửa chữa, khắc phục các thiếu sót, hư hỏng của hệ thống cấp nước chữa cháy trên địa bàn tỉnh. Khi lập quy hoạch xây dựng các khu trung tâm hành chính, khu dân cư, khu thương mại, khu công nghiệp... phải xác định hệ thống cấp nước chữa cháy như một nội dung không tách rời của đề án.
+ Thiết kế, lắp đặt bổ sung hệ thống cấp nước chữa cháy tại trung tâm các huyện: Bù Đốp, Chơn Thành, Đồng Phú, Bù Gia Mập, Phú Riềng và các Khu công nghiệp: Chơn Thành, Đồng Xoài II, Minh Hưng III, Khu kinh tế cửa khẩu Hoa Lư đảm bảo theo các quy định và tiêu chuẩn hiện hành.
+ Kiểm tra thường xuyên, bảo dưỡng theo định kỳ hệ thống cấp nước chữa cháy, các trụ nước, tình trạng hoạt động của máy bơm cấp nước. Kịp thời phát hiện và có biện pháp khắc phục, sửa chữa các hư hỏng để đảm bảo cho việc khai thác sử dụng có hiệu quả.
+ Quy hoạch xây dựng các bến, bãi tại các nguồn nước tự nhiên đảm bảo cho xe chữa cháy, máy bơm chữa cháy tiếp cận lấy nước được thuận lợi.
c) Về lực lượng PCCC cơ sở
Để đảm bảo cho các hoạt động của lực lượng PCCC cơ sở đạt hiệu quả cao, đồng thời phù hợp với đặc điểm địa phương, mô hình tổ chức lực lượng PCCC theo 2 hình thức:
- Thành lập Đội PCCC cơ sở đối với các cơ sở có nhiều công nhân viên làm việc, có chứa số lượng lớn chất dễ cháy, có diện tích rộng. Tại các Khu công nghiệp, trung tâm thương mại... cần xây dựng đội phòng cháy chữa cháy chuyên trách và được trang bị phương tiện là xe chữa cháy và máy bơm chữa cháy.
- Thành lập tổ PCCC: đối với những cơ sở nhỏ, số lượng công nhân viên ít như: Cửa hàng xăng dầu, đại lý gas, hóa chất...
- Thực hiện chế độ chính sách cho lực lượng PCCC cơ sở:
+ Đối với tổ, đội PCCC chuyên trách phải được hưởng chế độ như công nhân, nhân viên khác làm trong cơ sở; người đứng đầu cơ sở phải thực hiện các chế độ chính sách đối với lực lượng PCCC chuyên trách của cơ sở mình theo quy định của pháp luật như: Chế độ bảo hộ lao động, chế độ phụ cấp, trợ cấp khi bị tai nạn trong các hoạt động tập luyện và tham gia chữa cháy.
+ Đối với tổ, đội PCCC bán chuyên trách hoặc không chuyên trách phải được hưởng chế độ bồi dưỡng trong quá trình tập luyện và tham gia chữa cháy, cũng như các chế độ chính sách khác do pháp luật quy định.
d) Về lực lượng Dân phòng
Do diện tích các khu dân cư rộng, số hộ dân đông, các hoạt động về PCCC ở khu dân cư rất phức tạp nên tại các khu phố, thôn, ấp phải được thành lập đội PCCC dân phòng để đảm bảo nhiệm vụ độc lập tổ chức cứu chữa sự cố cháy tại khu dân cư từ khi mới phát sinh để hạn chế thiệt hại về người và tài sản.
Đối với đội PCCC dân phòng khu vực chợ, trung tâm thương mại, cần được trang bị máy bơm chữa cháy và các bình chữa cháy xách tay cũng như các dụng cụ thô sơ khác.... Để thu hút được quần chúng nhân dân tham gia đội dân phòng, địa phương cần phải có chế độ chính sách ưu đãi cho đội viên như: Được hưởng các khoản trợ cấp từ nguồn ngân sách quốc phòng, an ninh, từ nhân dân trong khu dân cư đóng góp và các chế độ chính sách khác theo quy định của pháp luật.
3. Giải pháp
a) Giải pháp về vốn
Tổng vốn đầu tư cho Đề án là 688.800.000.000 đồng (Bằng chữ: Sáu trăm tám mươi tám tỷ, tám trăm triệu đồng). Trong đó:
- Giai đoạn 2017-2020: 337,3 tỷ đồng
+ Kinh phí đầu tư trang bị phương tiện: 117,3 tỷ đồng.
+ Kinh phí đầu tư xây dựng doanh trại: 220 tỷ đồng.
- Giai đoạn 2021-2030: 351,5 tỷ đồng
+ Kinh phí đầu tư trang bị phương tiện: 231,5 tỷ đồng.
+ Kinh phí đầu tư xây dựng doanh trại: 120 tỷ đồng.
Nguồn vốn thực hiện từ kinh phí địa phương, kinh phí Trung ương hỗ trợ, nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
Nguồn vốn địa phương: UBND tỉnh đầu tư kinh phí từ ngân sách địa phương chủ yếu cho việc giải phóng mặt bằng, xây dựng trụ sở làm việc, mua sắm một phần trang thiết bị, phương tiện PCCC&CNCH cho lực lượng Cảnh sát PCCC&CNCH từ nay đến năm 2030 là 340 tỷ đồng (bình quân mỗi năm đầu tư 24,285 tỷ đồng).
Nguồn vốn Trung ương: Đề nghị Trung ương (qua Bộ Công an) cấp kinh phí hoặc hiện vật (phương tiện chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ) cho Cảnh sát PCCC&CNCH tỉnh Bình Phước theo tiến độ thực hiện Đề án với tổng kinh phí là 309,96 tỷ đồng.
Ngoài ra, cần tranh thủ các nguồn tài trợ, viện trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để trang bị các loại phương tiện chữa cháy và đầu tư xây dựng trụ sở làm việc cho các đội Cảnh sát PCCC&CNCH ở các khu công nghiệp, khu đô thị mới.
b) Giải pháp về đất đai.
Trong quy hoạch sử dụng đất của tỉnh nói chung, của từng địa phương nói riêng phải bảo đảm bố trí quỹ đất để xây dựng trụ sở làm việc các đơn vị Cảnh sát PCCC&CNCH ở các khu đô thị. Theo Quy chuẩn xây dựng Việt Nam 1997 quy định: Vị trí đặt trạm phòng cháy, chữa cháy phải đảm bảo xe, phương tiện chữa cháy ra vào trạm an toàn, nhanh chóng, đảm bảo có địa hình bằng phẳng và có đủ diện tích để xây dựng công trình, sân bãi theo quy định, liên hệ thuận tiện với các đường giao thông, không tiếp giáp với các công trình công cộng có đông người, xe cộ ra vào. Yêu cầu đối với Trạm phòng cháy, chữa cháy phải có sân tập kích thước tối thiểu 40m x 125m. Do vậy, tại mỗi huyện, thị xã trong tỉnh phải có quy hoạch bố trí diện tích đất ít nhất là 5.000m2 ở vị trí thuận tiện để xây dựng trụ sở làm việc các đội Cảnh sát PCCC&CNCH.
c) Giải pháp về nguồn nhân lực.
Thường xuyên bồi dưỡng, đào tạo nâng cao trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát PCCC&CNCH đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu, nhiệm vụ đặt ra.
1. Thành lập Ban Quản lý dự án điều hành thực hiện
UBND tỉnh quyết định thành lập Ban Quản lý dự án gồm lãnh đạo: Văn phòng UBND tỉnh, Công an tỉnh, các sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Giao thông vận tải, UBND các huyện, thị xã. Trong đó, Công an tỉnh chủ trì thực hiện Đề án.
2. Trách nhiệm thực hiện đề án
a) Công an tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với các ngành, các cấp tham mưu UBND tỉnh thống nhất quản lý nhà nước về công tác PCCC&CNCH; chủ trì, phối hợp với các ngành, địa phương tổ chức tuyên truyền phổ biến các quy định về PCCC&CNCH.
- Căn cứ từng giai đoạn để lập dự án báo cáo UBND tỉnh và Bộ Công an phê duyệt, cấp kinh phí thực hiện.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tham mưu, đề xuất UBND tỉnh đảm bảo kinh phí thực hiện đề án theo từng giai đoạn cụ thể.
- Từ năm 2017-2020, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, UBND các huyện, thị xã tham mưu UBND tỉnh phân bổ quỹ đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để xây dựng doanh trại Cảnh sát PCCC tỉnh Bình Phước, các đội Cảnh sát PCCC và CNCH khu vực, đáp ứng yêu cầu thực tiễn công tác và chiến đấu.
- Trong giai đoạn 2017-2020, xây dựng Đề án thành lập Cảnh sát PCCC tỉnh Bình Phước.
- Phối hợp với Trường Đại học PCCC tổ chức tuyển sinh, đào tạo nghiệp vụ PCCC&CNCH riêng cho lực lượng Cảnh sát PCCC&CNCH Công an tỉnh Bình Phước nhằm bổ sung kịp thời biên chế, tổ chức của Phòng Cảnh sát PCCC&CNCH, là cơ sở để thành lập Cảnh sát PCCC Bình Phước. Tuyển sinh viên tốt nghiệp đại học, trung học ngoài ngành Công an phù hợp với chuyên môn cần thiết cho công tác PCCC&CNCH.
- Bố trí cán bộ tham gia học tập đào tạo sau đại học tại các trường CAND và ngoài ngành phù hợp với chuyên môn cần thiết cho công tác để nâng cao trình độ, năng lực cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo, chỉ huy.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với Công an tỉnh xây dựng kế hoạch bố trí kinh phí đầu tư xây dựng cơ bản theo từng giai đoạn cụ thể trong đề án.
c) Sở Tài chính
Căn cứ nội dung yêu cầu của quy hoạch được phê duyệt, bố trí kinh phí hàng năm trình UBND tỉnh phê duyệt để triển khai thực hiện Đề án.
d) Các Sở: Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Công ty TNHH MTV cấp thoát: nước Bình Phước.
- Quy hoạch hệ thống cấp nước chữa cháy đồng bộ với hệ thống cấp nước sinh hoạt trên địa bàn thị xã, thị trấn, các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Quy hoạch cấp đất để thành lập Cảnh sát PCCC Bình Phước giai đoạn 2020-2030.
- Phối hợp với UBND các huyện, thị xã quy hoạch địa điểm xây dựng các Đội Cảnh sát PCCC&CNCH khu vực.
- Phối hợp với Công an tỉnh tổ chức thực hiện có hiệu quả công tác thẩm định và cấp giấy phép xây dựng các công trình có yêu cầu thẩm duyệt về PCCC.
- Công ty TNHH MTV cấp thoát nước Bình Phước thường xuyên quản lý, kiểm tra, bảo trì hệ thống cấp nước chữa cháy, các trụ nước chữa cháy đảm bảo cho việc cung cấp nước chữa cháy kịp thời khi có cháy xảy ra.
đ) Sở Giao thông vận tải
Quy hoạch mạng lưới giao thông phát triển đồng bộ và có các giải pháp giải quyết những bất cập trong giao thông, đảm bảo giao thông cho xe chữa cháy hoạt động.
e) Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh
- Phối hợp với Công an tỉnh tăng cường tuyên truyền công tác PCCC và CNCH cho người đứng đầu cơ sở, cán bộ, công nhân viên đang làm việc trong các Khu công nghiệp, Khu kinh tế.
- Đôn đốc các chủ đầu tư kinh doanh hạ tầng tại các Khu công nghiệp, Khu kinh tế duy trì việc đầu tư kinh phí hoạt động cho lực lượng PCCC cơ sở; xây dựng hệ thống cấp nước chữa cháy trong Khu công nghiệp; thường xuyên quản lý, kiểm tra, bảo trì hệ thống cấp nước chữa cháy, các trụ nước chữa cháy đảm bảo cho việc cung cấp nước chữa cháy kịp thời khi có cháy xảy ra.
g) Các sở, ban, ngành khác
- Tổ chức thực hiện các biện pháp an toàn PCCC&CNCH trong phạm vi quản lý.
- Phối hợp Công an tỉnh và các cấp, các ngành tổ chức thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật về công tác PCCC và CNCH.
h) Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã
- Chỉ đạo toàn diện các nhiệm vụ PCCC&CNCH ở địa phương; xây dựng kế hoạch tăng cường hệ thống cơ sở PCCC&CNCH ở địa phương định hướng phát triển đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
- Thẩm định, quy hoạch địa điểm xây dựng các Đội Cảnh sát PCCC&CNCH khu vực, xây dựng dự án cấp nước chữa cháy (các trụ nước chữa cháy, các bến bãi lấy nước chữa cháy...) đối với một số đồ án quy hoạch thuộc thẩm quyền huyện, thị xã phê duyệt, quản lý; thường xuyên quản lý, kiểm tra, bảo trì hệ thống cấp nước chữa cháy, các trụ nước chữa cháy đảm bảo cho việc cung cấp nước chữa cháy kịp thời khi có cháy xảy ra./.
- 1 Quyết định 2491/QĐ-UBND năm 2017 về Đề án Quy hoạch tổng thể hệ thống cơ sở của lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tỉnh Hòa Bình đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030
- 2 Quyết định 2590/QĐ-UBND năm 2017 triển khai thi hành Pháp lệnh Cảnh sát môi trường và Nghị định 105/2015/NĐ-CP hướng dẫn Pháp lệnh Cảnh sát môi trường do tỉnh Bình Định ban hành
- 3 Quyết định 1669/QĐ-UBND năm 2017 đính chính thời điểm có hiệu lực của Quyết định quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành
- 4 Kế hoạch 120/KH-UBND công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ năm 2017 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 5 Quyết định 1231/QĐ-UBND năm 2017 về Quy chế điều động lực lượng, phương tiện chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ của các cấp, các ngành trong trường hợp xảy ra cháy, nổ, tai nạn, sự cố trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 6 Kế hoạch 84/KH-UBND năm 2017 tuyên truyền, phổ biến pháp luật và kiến thức phòng cháy, chữa cháy trên địa bàn Thành phố Hà Nội giai đoạn 2017-2021
- 7 Kế hoạch 1277/KH-UBND năm 2017 tổ chức thực hiện Quy hoạch tổng thể hệ thống cơ sở của lực lượng Cảnh sát phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ tỉnh Quảng Trị đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 8 Quyết định 333/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Quy hoạch tổng thể hệ thống cơ sở của lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tỉnh Quảng Trị đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 9 Nghị quyết 29/2016/NQ-HĐND thông qua Đề án Quy hoạch tổng thể hệ thống cơ sở của lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tỉnh Bình Phước đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030
- 10 Kế hoạch 6335/KH-UBND năm 2016 kiểm tra công tác phòng, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tại cơ sở vui chơi giải trí, tập trung đông người trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 11 Quyết định 64/2016/QĐ-UBND Quy chế phối hợp hoạt động ứng phó sự cố thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 12 Thông tư 60/2015/TT-BCA Quy định về tiêu chuẩn, định mức trang bị phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cho lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành
- 13 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 14 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 15 Nghị định 79/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật Phòng cháy và chữa cháy sửa đổi
- 16 Quyết định 993/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Dự án Đầu tư trang bị phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cho lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ từ năm 2015 đến 2018 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 17 Luật phòng cháy, chữa cháy sửa đổi 2013
- 18 Quyết định 44/2012/QĐ-TTg quy định về công tác cứu nạn, cứu hộ của lực lượng phòng và chữa cháy do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 19 Quyết định 1110/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Quy hoạch tổng thể hệ thống cơ sở của lực lượng Cảnh sát phòng, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 20 Luật phòng cháy và chữa cháy 2001
- 1 Quyết định 64/2016/QĐ-UBND Quy chế phối hợp hoạt động ứng phó sự cố thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 2 Kế hoạch 6335/KH-UBND năm 2016 kiểm tra công tác phòng, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tại cơ sở vui chơi giải trí, tập trung đông người trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 3 Quyết định 333/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Quy hoạch tổng thể hệ thống cơ sở của lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tỉnh Quảng Trị đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 4 Kế hoạch 84/KH-UBND năm 2017 tuyên truyền, phổ biến pháp luật và kiến thức phòng cháy, chữa cháy trên địa bàn Thành phố Hà Nội giai đoạn 2017-2021
- 5 Kế hoạch 1277/KH-UBND năm 2017 tổ chức thực hiện Quy hoạch tổng thể hệ thống cơ sở của lực lượng Cảnh sát phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ tỉnh Quảng Trị đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 6 Kế hoạch 120/KH-UBND công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ năm 2017 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 7 Quyết định 2590/QĐ-UBND năm 2017 triển khai thi hành Pháp lệnh Cảnh sát môi trường và Nghị định 105/2015/NĐ-CP hướng dẫn Pháp lệnh Cảnh sát môi trường do tỉnh Bình Định ban hành
- 8 Quyết định 1231/QĐ-UBND năm 2017 về Quy chế điều động lực lượng, phương tiện chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ của các cấp, các ngành trong trường hợp xảy ra cháy, nổ, tai nạn, sự cố trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 9 Quyết định 2491/QĐ-UBND năm 2017 về Đề án Quy hoạch tổng thể hệ thống cơ sở của lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tỉnh Hòa Bình đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030