- 1 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012
- 2 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 4 Nghị định 20/2016/NĐ-CP quy định Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính
- 5 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020
- 6 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020
- 7 Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 8 Nghị định 19/2020/NĐ-CP về kiểm tra xử lý kỷ luật trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
- 9 Nghị định 118/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Xử lý vi phạm hành chính
- 10 Kế hoạch 198/KH-UBND quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Bình Thuận năm 2022
- 11 Quyết định 04/2022/QĐ-UBND Quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước đối với công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 12 Quyết định 1381/QĐ-UBND năm 2022 bãi bỏ Quyết định 2003/QĐ-UBND và Quyết định 2522/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong công tác quản lý xử lý vi phạm hành chính và theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 13 Quyết định 16/2022/QĐ-UBND về Quy chế vận hành, khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính tỉnh Sơn La
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 14/2022/QĐ-UBND | Tuyên Quang, ngày 20 tháng 5 năm 2022 |
QUYẾT ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ CÔNG TÁC THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 11/2016/QĐ-UBND NGÀY 22 THÁNG 12 NĂM 2016 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 13 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Nghị định số 19/2020/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ kiểm tra, xử lý kỷ luật trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Nghị định số 20/2016/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2016 của Chính phủ quy định cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 29/TTr-STP ngày 29 tháng 4 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 9, như sau:
“1. Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp cấp huyện tham mưu giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cùng cấp ban hành quyết định kiểm tra việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Nghị định số 19/2020/NĐ-CP ngày 12/02/2020 của Chính phủ Kiểm tra, xử lý kỷ luật trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; đồng thời chủ trì, phối hợp với cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện quyết định kiểm tra theo quy định”.
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 12, như sau:
"Điều 12. Phối hợp tham mưu giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định xử phạt vi phạm hành chính
1. Đối với vụ việc thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 63 và khoản 1 Điều 66 Luật Xử lý vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện mà còn có quan điểm chưa thống nhất trong việc xử phạt vi phạm hành chính, thì người đứng đầu cơ quan lập hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính có thể quyết định việc trao đổi, lấy ý kiến của Sở Tư pháp (đối với vụ việc thuộc thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh) hoặc Phòng Tư pháp (đ ối với vụ việc thuộc thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ) và phải dành thời gian ít nhất là 03 (ba) ngày làm việc để Sở Tư pháp hoặc Phòng Tư pháp nghiên cứu, cho ý kiến đối với hồ sơ vụ việc.
2. Trong trường hợp cần thiết, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định triệu tập họp để lấy ý kiến của các cơ quan có liên quan hoặc quyết định việc lấy ý kiến bằng văn bản của Sở Tư pháp (đối với vụ việc thuộc thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh) hoặc Phòng Tư pháp (đối với vụ việc thuộc thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện) .
3. Người đứng đầu các cơ quan, đơn vị khi trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính phải đảm bảo đầy đủ, chặt chẽ, đúng trình tự, thủ tục, thẩm quyền, thời hạn theo quy định; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp về tính pháp lý của hồ sơ vụ việc.
4. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Văn phòng huyện khi nhận được hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp do các cơ quan, đơn vị chuyển đến, có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ ngay trong ngày làm việc, kịp thời trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân để ban hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính, hoặc tổ chức họp, lấy ý kiến cơ quan liên quan theo quy định tại khoản 2 Điều này trước khi quyết định.
5. Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp cấp huyện và các cơ quan có liên quan c ó trách nhiệm nghiên cứu, cho ý kiến bằng văn bản về tính pháp lý đối với hồ sơ vụ việc xử phạt vi phạm hành chính theo đề nghị của các cơ quan, đơn vị, người có thẩm quyền trình quy định tại khoản 1 và khoản 2 điều này đảm bảo đầy đủ, chặt chẽ, đúng thời hạn.
Bỏ cụm từ "đối với các vụ việc phức tạp" tại khoản 7 Điều 4 của Quy chế phối hợp quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang ban hành kèm theo Quyết định số 11/2016/QĐ - UBND ngày 22 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2022.
2. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Người đứng đầu các Sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1 Kế hoạch 198/KH-UBND quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Bình Thuận năm 2022
- 2 Quyết định 04/2022/QĐ-UBND Quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước đối với công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 3 Quyết định 1381/QĐ-UBND năm 2022 bãi bỏ Quyết định 2003/QĐ-UBND và Quyết định 2522/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong công tác quản lý xử lý vi phạm hành chính và theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 4 Quyết định 16/2022/QĐ-UBND về Quy chế vận hành, khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính tỉnh Sơn La
- 5 Quyết định 17/2022/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý nhà nước trong công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Bắc Giang