UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 14/2023/QĐ-UBND | Đồng Tháp, ngày 13 tháng 03 năm 2023 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về phát triển nhà và quản lý nhà ở xã hội;
Căn cứ Nghị định số 49/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội;
Căn cứ Thông tư số 09/2021/TT-BXD ngày 16 tháng 8 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội và Nghị định số 49/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội;
Căn cứ Biên bản số 23/BB-UBND ngày 08 tháng 3 năm 2023 của UBND Tỉnh tại Hội ý Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND Tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này là Quy định đối tượng, điều kiện, nguyên tắc xét duyệt và thứ tự ưu tiên cho các đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội tại các dự án đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 24 tháng 3 năm 2023; thay thế Quyết định số 35/2017/QĐ-UBND ngày 14/8/2017 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp quy định đối tượng, điều kiện và tiêu chí ưu tiên để lựa chọn đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội tại các dự án đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành Tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; Chủ đầu tư nhà ở xã hội và các cá nhân mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội trên địa bàn Tỉnh có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
ĐỐI TƯỢNG, ĐIỀU KIỆN, NGUYÊN TẮC XÉT DUYỆT VÀ THỨ TỰ ƯU TIÊN CHO CÁC ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC MUA, THUÊ, THUÊ MUA NHÀ Ở XÃ HỘI TẠI CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ BẰNG NGUỒN VỐN NGOÀI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 14/2023/QĐ-UBND ngày 13 tháng 3 năm 2023 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
1. Quy định này quy định cụ thể về đối tượng, điều kiện, nguyên tắc xét duyệt và thứ tự ưu tiên cho các đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội tại các dự án được đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước do các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế trong nước, nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài tham gia đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
2. Quy định này không áp dụng đối với việc lựa chọn đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước.
3. Những nội dung không quy định trong Quy định này sẽ được áp dụng theo các quy định khác của pháp luật.
1. Đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội tại các dự án được đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước do các thành phần kinh tế trong nước, nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài tham gia đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp thực hiện theo quy định tại Điều 3 của Quy định này.
2. Các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân có liên quan đến việc bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội.
3. Các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan đến lĩnh vực nhà ở xã hội.
Điều 3. Đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội
1. Người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng.
2. Người thu nhập thấp, hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị.
3. Người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp trong và ngoài khu công nghiệp.
4. Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân và quân đội nhân dân.
5. Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.
6. Các đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ nếu không thuộc diện bị thu hồi nhà ở do có hành vi vi phạm quy định tại điểm a, e và h khoản 1 Điều 84 của Luật Nhà ở và chưa có nhà ở tại nơi sinh sống sau khi trả lại nhà ở công vụ.
7. Học sinh, sinh viên các trường đại học, cao đẳng, trung cấp nghề và dạy nghề cho công nhân không phân biệt công lập và ngoài công lập, được thuê nhà ở xã hội trong thời gian học tập.
8. Hộ gia đình, cá nhân thuộc diện bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở.
Điều 4. Điều kiện được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội
1. Đối tượng được xét duyệt mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội phải thuộc diện có khó khăn về nhà ở quy định tại Khoản 2 và có điều kiện về cư trú quy định tại Khoản 3 Điều này.
Riêng đối tượng quy định tại Khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 3 của Quy định này phải đảm bảo đủ 03 điều kiện quy định tại Khoản 2, 3 và 4 Điều này.
2. Điều kiện khó khăn về nhà ở:
a) Chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình;
b) Chưa được mua, thuê hoặc thuê mua nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp;
c) Chưa được mua, thuê hoặc thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp. Trường hợp đối tượng đang thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước mà có nhu cầu mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội thì phải trả lại nhà ở thuộc sở hữu nhà nước đang thuê;
d) Chưa được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở, đất ở dưới mọi hình thức tại nơi sinh sống, học tập;
đ) Chưa được Nhà nước hoặc các tổ chức, cá nhân tặng nhà ở;
e) Có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng diện tích bình quân dưới 10m2 sàn sử dụng/người.
3. Điều kiện về cư trú:
a) Trường hợp các đối tượng quy định tại Điều 3 của Quy định này có nhu cầu mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội thì phải có hộ khẩu thường trú tại tỉnh Đồng Tháp và đang làm việc hoặc đang sinh sống tại địa phương (trên địa bàn huyện, thành phố) nơi có dự án nhà ở xã hội;
b) Trường hợp đối tượng chưa có hộ khẩu thường trú theo quy định tại điểm a Khoản này thì người có nhu cầu mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội phải có bản sao giấy xác nhận đăng ký tạm trú và giấy xác nhận đóng bảo hiểm xã hội từ 01 năm trở lên tại tỉnh Đồng Tháp;
c) Việc xác nhận đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú thực hiện theo quy định của Luật Cư trú;
d) Đối tượng quy định tại Khoản 7 Điều 3 của Quy định này thì phải có xác nhận của cơ sở đào tạo nơi đối tượng đang học tập.
4. Điều kiện về thu nhập:
a) Các đối tượng quy định tại các Khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 3 của Quy định này thì phải thuộc diện không phải nộp thuế thu nhập thường xuyên theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân; trường hợp là hộ nghèo, cận nghèo thì phải thuộc diện nghèo, cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ;
b) Các đối tượng quy định tại các Khoản 1, 6, 7 và 8 Điều 3 của Quy định này thì không yêu cầu phải đáp ứng điều kiện về thu nhập quy định tại điểm a Khoản này.
1. Nguyên tắc xét duyệt đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội đầu tư xây dựng theo dự án thực hiện theo quy định sau:
a) Trường hợp tổng số hồ sơ đăng ký mua, thuê, thuê mua (hợp lệ) bằng hoặc ít hơn tổng số căn hộ do chủ đầu tư công bố cho từng loại sản phẩm thì việc lựa chọn căn hộ thực hiện theo hình thức thỏa thuận giữa chủ đầu tư và khách hàng;
b) Trường hợp tổng số hồ sơ đăng ký mua, thuê, thuê mua (hợp lệ) nhiều hơn tổng số căn hộ do chủ đầu tư công bố cho từng loại sản phẩm thì việc xét duyệt, lựa chọn đối tượng thực hiện theo hình thức bốc thăm do chủ đầu tư tổ chức, có đại diện Sở Xây dựng tỉnh Đồng Tháp tham gia giám sát. Việc bốc thăm phải có biên bản kết quả bốc thăm.
Trường hợp dự án có đối tượng đảm bảo quy định về đối tượng, điều kiện tại Điều 3, Điều 4 Quy định này là người có công với cách mạng hoặc người khuyết tật thì được ưu tiên mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội m à không phải bốc thăm với tỷ lệ nhất định. Số lượng căn hộ (căn nhà) dành cho các đối tượng ưu tiên này (không thông qua bốc thăm) được xác định bằng tỷ lệ giữa tổng số hồ sơ của 02 nhóm đối tượng ưu tiên này trên tổng số hồ sơ đăng ký nhân với tổng số căn hộ (căn nhà) nhà ở xã hội của dự án, số căn hộ được làm tròn lên theo nguyên tắc đảm bảo số dư từ 0,5 trở lên và ngược lại. Danh sách của nhóm đối tượng ưu tiên được sắp xếp theo thứ tự theo thời điểm nộp hồ sơ. Các căn hộ dành cho các đối tượng ưu tiên được bố trí theo thứ tự của danh sách ưu tiên cho đến khi hết, các đối tượng còn lại được tiếp tục tham gia bốc thăm.
2. Đối với đối tượng tại khoản 4 Điều 3 Quy định này thì có thể đăng ký mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội tại dự án do các thành phần kinh tế đầu tư hoặc dự án do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an triển khai thực hiện nhưng phải bảo đảm nguyên tắc mỗi đối tượng mua, thuê, thuê mua nhà ở chỉ được hỗ trợ giải quyết một lần.
Điều 6. Trách nhiệm của các Sở, ngành Tỉnh và đơn vị liên quan
1. Sở Xây dựng
a) Kiểm tra, xác nhận đối tượng quy định tại Khoản 6 Điều 3 của Quy định này đã trả lại nhà ở công vụ và không thuộc diện bị thu hồi nhà ở do có hành vi vi phạm quy định tại điểm a, e và h khoản 1 Điều 84 của Luật Nhà ở, theo mẫu số 05 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư số 09/2021/TT - BXD ngày 16/8/2021 của Bộ Xây dựng;
b) Tiếp nhận danh sách các đối tượng dự kiến được giải quyết mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội do chủ đầu tư gửi đến. Chủ trì, phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp và Ủy ban nhân dân cấp huyện kiểm tra, xác định đúng đối tượng được hỗ trợ và loại trừ việc người được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội được hỗ trợ nhiều lần hoặc đã có nhà ở, đất ở; đã được Nhà nước hỗ trợ về nhà ở, đất ở; có phát sinh nộp thuế thu nhập cá nhân tại địa phương;
c) Tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý các vi phạm liên quan đến việc bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền hoặc báo cáo Uỷ ban nhân dân Tỉnh xử lý theo quy định;
d) Phối hợp với chủ đầu tư thực hiện nghiêm túc công tác công bố, công khai thông tin các dự án nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh;
đ) Theo dõi, báo cáo tình hình mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh theo định kỳ 06 tháng, 01 năm hoặc đột xuất cho Uỷ ban nhân dân Tỉnh và Bộ Xây dựng;
e) Cập nhật danh sách các đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội lên Trang thông tin điện tử của Sở Xây dựng và Cổng thông tin điện tử của Bộ Xây dựng.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Phối hợp Sở Xây dựng, theo thẩm quyền trong việc kiểm tra, xác minh đối tượng đăng ký mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội đã có nhà ở, đất ở và chịu trách nhiệm về kết quả xác minh;
b) Chủ trì, phối hợp Sở Xây dựng hướng dẫn các địa phương trong việc lập Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để triển khai thực hiện các dự án xây dựng nhà ở xã hội;
c) Phối hợp Sở Xây dựng, chủ đầu tư dự án hướng dẫn các thủ tục về đất đai và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất cho các đối tượng được mua, thuê mua nhà ở xã hội theo quy định.
3. Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp
Phối hợp với Sở Xây dựng, theo thẩm quyền trong việc kiểm tra, xác minh đối tượng đăng ký mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội có nộp thuế thu nhập thường xuyên theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân và chịu trách nhiệm về kết quả xác minh.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến rộng rãi Quy định này trong nhân dân và các cơ quan nhà nước có liên quan trên địa bàn huyện ;
b) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Khoản 5 Điều này;
c) Kiểm tra, xác nhận đối tượng có nhà, đất bị thu hồi chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở đối với đối tượng quy định tại Khoản 8 Điều 3 của Quy định này, theo mẫu số 07 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư số 09/2021/TT-BXD ngày 16/8/2021 của Bộ Xây dựng;
d) Phối hợp Sở Xây dựng theo thẩm quyền trong việc kiểm tra, xác minh về điều kiện đối tượng đăng ký mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội và chịu trách nhiệm về kết quả xác minh.
5. Ủy ban nhân dân cấp xã
a) Kiểm tra, xác nhận về đối tượng, thực trạng nhà ở và chưa được hỗ trợ nhà ở, đất ở đối với đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 3 của Quy định này, theo mẫu số 02 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư số 09/2021/TT-BXD ngày 16/8/2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng;
b) Kiểm tra, xác nhận về đối tượng, thực trạng nhà ở và chưa được hỗ trợ nhà ở, đất ở đối với đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều 3 của Quy định này, theo mẫu số 04 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư số 09/2021/TT-BXD ngày 16/8/2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng;
c) Kiểm tra, xác nhận về thực trạng nhà ở và chưa được hỗ trợ nhà ở, đất ở đối với đối tượng quy định tại Khoản 3, 4 và 5 Điều 3 của Quy định này, theo mẫu số 03 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư số 09/2021/TT-BXD ngày 16/8/2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng. Trường hợp các đối tượng này đã nghỉ việc, nghỉ chế độ theo quy định của pháp luật thì thực hiện xác nhận về đối tượng và thực trạng nhà ở theo mẫu số 04 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư số 09/2021/TT-BXD ngày 16/8/2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng;
d) Chỉ đạo Công an cấp xã kiểm tra, xác nhận đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú theo quy định của Luật Cư trú đối với đối tượng đăng ký mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội;
đ) Công bố, công khai Quy định này để các hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu biết và thực hiện.
6. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trong và ngoài khu công nghiệp có người mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội
a) Kiểm tra, xác nhận về đối tượng đối với đối tượng quy định tại Khoản 3, 4 và 5 Điều 3 của Quy định này, theo mẫu số 03 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư số 09/2021/TT-BXD ngày 16/8/2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng. Trường hợp các đối tượng này đã nghỉ việc, nghỉ chế độ theo quy định của pháp luật thì không xác nhận, đề nghị đối tượng đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký hộ khẩu thường trú thực hiện xác nhận về đối tượng và thực trạng nhà ở theo mẫu số 04 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư số 09/2021/TT-BXD ngày 16/8/2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng;
b) Kiểm tra, xác nhận về điều kiện thu nhập đối với đối tượng quy định tại Khoản 3, 4 và 5 Điều 3 của Quy định này, theo mẫu số 08 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư số 09/2021/TT-BXD ngày 16/8/2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng. Trường hợp các đối tượng này đã nghỉ việc, nghỉ chế độ theo quy định của pháp luật thì không xác nhận, đề nghị đối tượng tự khai về điều kiện thu nhập theo mẫu số 09 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư số 09/2021/TT-BXD ngày 16/8/2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng (không cần phải có xác nhận).
7. Thủ trưởng các cơ sở đào tạo nơi đối tượng thuê nhà ở xã hội đang học tập
a) Kiểm tra, xác nhận đối tượng quy định tại Khoản 7 Điều 3 của Quy định này, đang học tập tại cơ sở đào tạo của mình, chưa được thuê nhà ở tại nơi học tập, theo mẫu số 06 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư số 09/2021/TT-BXD ngày 16/8/2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng;
b) Kiểm tra, xác nhận vào đơn đăng ký thuê nhà ở đối với đối tượng quy định tại Khoản 7 Điều 3 của Quy định này, đang học tập tại cơ sở đào tạo của đối tượng thuê nhà ở xã hội, theo mẫu số 10 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư số 09/2021/TT-BXD ngày 16/8/2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
Điều 7. Trách nhiệm của Chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội
1. Tiếp nhận và xem xét (xét duyệt) hồ sơ đăng ký mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội của các hộ gia đình, cá nhân theo đúng quy định này.
2. Gửi danh sách các đối tượng dự kiến được giải quyết mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội theo nguyên tắc xét duyệt và thứ tự ưu tiên tại Điều 5 của Quy định này về Sở Xây dựng để kiểm tra.
3. Phối hợp Sở Xây dựng thực hiện nghiêm, đầy đủ và kịp thời việc công bố, công khai các thông tin có liên quan đến dự án của mình đang triển khai thực hiện.
4. Báo cáo Sở Xây dựng về tình hình triển khai thực hiện dự án theo định kỳ 06 tháng, 01 năm hoặc theo yêu cầu đột xuất.
Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc phát sinh, các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời phản ảnh về Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo đề xuất Uỷ ban nhân dân Tỉnh điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.