CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 14-CT | Hà Nội, ngày 15 tháng 1 năm 1992 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC GIAO CHO BỘ LÂM NGHIỆP THỐNG NHẤT QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN GỖ VÀ LÂM SẢN KHÁC
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng Bộ trưởng ngày 4-7-1981;
Nhằm thi hành Luật bảo vệ và phát triển rừng; đồng thời nhằm phát triển công nghiệp chế biến gỗ và lâm sản khác theo hướng mọi sản phẩm từ rừng đều phải qua chế biến, đa dạng hoá sản phẩm và sản phẩm có chất lượng cao;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lâm nghiệp (tờ trình số 1877/LSCN ngày 21-9-1991),
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1. Giao cho Bộ Lâm nghiệp thống nhất quản lý Nhà nước về công nghiệp chế biến gỗ và lâm sản khác.
Điều 2 . Phạm vi, đối tượng quản lý quy định như sau:
1. Về công nghiệp chế biến gỗ, bao gồm:
- Cưa xẻ gỗ tròn thành gỗ bán thành phẩm.
- Chế biến gỗ thành các loại ván nhân tạo: ván bóc, ván dán ép, ván ghép thanh, ván lạng, ván dăm, ván sợi ép;
- Chế biến gỗ thành dăm gỗ, mảnh gỗ làm nguyên liệu giấy;
- Đồ mộc, gồm: mộc gia dụng, mộc nội thất, mộc xây dựng, mộc mỹ nghệ, mộc phục vụ giao thông vận tải, thông tin liên lạc, thể dục thể thao, văn hoá giáo dục và mộc phục vụ các ngành sản xuất khác.
2. Về công nghiệp chế biến lâm sản khác, bao gồm:
- Sản xuất than củi;
- Chế biến song, mây, tre, trúc;
- Chế biến nhựa thông và các loại dầu nhựa khác từ cây rừng.
Điều 3. Nội dung quản lý Nhà nước chủ yếu, gồm:
1. Quy hoạch xây dựng mạng lưới các cơ sở chế biến gỗ và lâm sản khác trong cả nước phù hợp với quy hoạch phát triển các vùng kinh tế lâm nghiệp. Trước mắt, Bộ Lâm nghiệp phối hợp với các Bộ và địa phương liên quan, chỉ đạo sắp xếp lại các cơ sở chế biến gỗ phù hợp với năng lực tài nguyên rừng, công nghệ mới và thị trường tiêu thụ.
2. Xây dựng, ban hành và hướng dẫn thực hiện các chế độ, thể lệ, chính sách, tiêu chuẩn, định mức, quy trình, quy phạm... về chế biến gỗ và lâm sản khác.
3. Xác định các điều kiện hành nghề làm căn cứ cho các cơ quan có thẩm quyền quyết định thành lập doanh nghiệp chế biến gỗ và lâm sản khác theo Luật công ty, Luật doanh nghiệp tư nhân và các văn bản pháp quy khác.
4. Kiểm tra, thanh tra việc chấp hành chủ trương, chính sách, chế độ, thể lệ quản lý Nhà nước về chế biến gỗ và lâm sản khác.
Điều 5. Các Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Nhà nước, Thủ trưởng các cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố chịu trách nhiệm thực hiện Quyết định này.
| Phan Văn Khải (Đã Ký) |
- 1 Quyết định 664-TTg năm 1995 về việc xuất khẩu sản phẩm gỗ và lâm sản do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2 Thông tư 07-LS/CNR năm 1992 hướng dẫn Quyết định 14-CT 1992 về việc giao cho Bộ Lâm nghiệp thống nhất quản lý Nhà nước về công nghiệp chế biến gỗ và lâm sản khác do Bộ Lâm nghiệp ban hành
- 3 Luật Bảo vệ và phát triển rừng 1991
- 4 Luật tổ chức Hội đồng Bộ trưởng 1981