NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 140/QĐ-NH14 | Hà Nội, ngày 24 tháng 7 năm 1993 |
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
- Căn cứ pháp lệnh Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 23-5-1990;
- Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 2-3-1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của bộ, cơ quan ngang bộ;
- Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và đào tạo và Vụ trưởng Vụ Tín dụng.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
| KT. THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC |
VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN PHÒNG NGỪA RỦI RO CỦA NGÂN HÀNG VÀ CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG
(Ban hành kèm theo quyết định số: 140/QĐ-Nh14 ngày 24-7-1993 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)
- Giúp các TCTD có thêm các thông tin cần thiết để làm cơ sở cho việc đầu tư tín dụng có hiệu qủa, phòng ngừa và phân tán rủi ro trong hoạt động kinh doanh.
- Giúp Nân hàng Nhà nước hoạch định chính sách tiền tệ phân phối tín dụng hợp lý, phù hợp với chủ trương phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước trong từng thời kỳ.
- Giúp các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh có thêm các thông tin cần thiết để hạn chế và phân tán bớt rủi ro trong hoạt động và các mối quan hệ kinh tế.
CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ, TỔ CHỨC VÀ ĐIỀU HÀNH CỦA TRUNG TÂM PHÒNG NGỪA RỦI RO TRUNG ƯƠNG
- Là đầu mối thông tin phòng ngừa rủi ro trong toàn hệ thống Ngân hàng TCTD nhằm thu nhận lưu trữ, tổng hợp, phân tích và cung cấp thông tin; đưa ra báo cáo đánh giá, phân loại xí nghiệp; dự báo về kinh tế, tiền tê, tín dụng nhằm phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh của Ngân hàng, các Tổ chức tín dụng và các doanh nghiệp.
- Hướng dẫn hoạt động của các Trung tâm và Bộ phận thông tin phòng ngừa rủi ro ở các chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố và ở các TCTD.
- Phối hợp với các TCTD để xây dựng và tổ chức hoạt động tốt công tác thông tin phòng ngừa rủi ro trong toàn hệ thống tín dụng - Ngân hàng.
- Thực hiện thêm một số nhiệm vụ mới khác do Thống đốc NHNN giao thêm theo yêu cầu phát triển công tác Ngân hàng.
Trung tâm TPR TW là đơn vị thuộc bộ máy của Vụ Tín dụng Ngân hàng Nhà nước. Điều hành là giám đốc giúp việc; Giám đốc, Phó giám đốc Trung tâm do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước bổ nhiệm theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tín dụng. Trung tâm TPR TW được biên chế đầy đủ cán bộ, được trang bị phương tiện và điều kiện cần thiết để làm việc.
Điều 6. Điều hành và tổ chức thu nhận, cung cấp thông tin:
Giám đốc trung tâm TPR TW chịu trách nhiệm trước Vụ trưởng Vụ Tín dụng trong việc điều hành hoạt động của Trung tâm để thực hiện đầy đủ các chức năng nhiệm vụ của Trung tâm và điều hành việc thu nhập, cung cấp thông tin suốt trong toàn hệ thống.
Việc tổ chức thu nhập thông tin từ các Trung tâm và Bộ phận TPR của hệ thống thông tin phòng ngừa rủi ro về Trung tâm TPR TW được thực hiện qua kênh liên lạc của Trung tâm tin học Ngân hàng Nhà nước. Các Trung tâm, Bộ phận TPR của các tỉnh phía Nam truyền về Trung tâm tin học Ngân hàng khu vực I thành phố Hồ Chí Minh. Trung tâm tin học Ngân hàng khu vực I có trách nhiệm tổng hợp và truyền ngay về Trung tâm tin học Ngân hàng Nhà nước. Các Trung tâm, Bộ phận TPR của các tỉnh phía Bắc truyền tin về Trung tâm tin học Ngân hàng Nhà nước. Trung tâm tin học Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm tổng hợp và truyền ngay Trung tâm TPR TW.
Việc cung cấp thông tin của Trung tâm TPR TW đối với các Trung tâm, Bộ phận TPR được thực hiện trực tiếp từ Trung tâm TPR TW đến Trung tâm, Bộ phận TPR bằng Modem truyền tin.
Điều 7. Tổ chức Trung tâm, Bộ phận TPR tại chi nhánh NHNN:
7.1 Tại các chi nhánh NHNN: Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Vũng Tàu - Bà Rịa.... và các tỉnh có khối lượng hoạt động tín dụng lớn được thành lập Trung tâm TPR trực thuộc Giám đốc chi nhánh. Điều hành Trung tâm TPR là Giám đốc và có một số Phó giám đốc, Giám đốc và Phó giám đốc Trung tâm TPR do Giám đốc chi nhánh NHNN bổ nhiệm.
Trung tâm có con dấu riêng, được biên chế từ 5-7 cán bộ, được trang bị phương tiện và điều kiện cần thiết để làm việc.
7.2 Tại các chi nhánh NHNN còn lại, Bộ phận TPR được tổ chức trong phòng Tổng hợp, hoặc phòng Tín dụng. kế toán do một Phó trưởng phòng trực tiếp phụ trách, Bộ phận được biên chế từ 3-5 cán bộ, được trang bị phương tiện và điều kiện cần thiết để làm việc.
Điều 9. Trung tâm, Bộ phận TPR tại các chi nhánh NHNN có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
1- Thu nhập từ tổ chức tín dụng trên địa bàn các thông tin ban đầu, thông tin bổ sung và thông tin đột xuất theo các biểu mẫu quy định của các doanh nghiệp của các doanh nghiệp có quan hệ với TCTD, đồng thời cồn có nhiệm vụ thu thập thông tin từ các nguồn khác mà Bộ phận TPR có thể khai thác được.
2- Tổng hợp, phân tích, xử lý các nguồn số liệu, dữ liệu do bộ phận TPR đã tiếp nhận và thu thập được, trên cơ sở đó để xây dựng các báo cáo đánh giá, dự báo về tiền tệ, tín dụng có liên quan đến rủi ro trong hoạt động tín dụng.
3- Thông báo kịp thời thông tin rủi ro đã được quy định về Trung tâm TPR TW theo định kỳ và đột xuất khi Trung tâm TPR TW yêu cầu.
4- Bộ phận TPR có thể liên hệ với bộ phận TPR các tỉnh khác hoặc Trung tâm TPR TW để xin cung cấp thông tin.
5- Cung cấp thông tin theo định kỳ và theo yêu cầu đột xuất của TCTD trên địa bàn tỉnh, thành phố với thời gian nhanh nhất do hai bên thỏa thuận.
6- Sau khi đã được Giám đốc chi nhánh NHNN duyệt, được quyền công bố các báo cáo đánh giá, dự báo về tiền tệ tín dụng có liên quan đến rủi ro trong hoạt động tín dụng trong từng thời kỳ.
7- Việc cung cấp thông tin cho các TCTD ngoài địa bàn tỉnh, thành phố và các tổ chức, cá nhân khác phải được Giám đốc chi nhánh NHNN chấp nhận, hoặc phải thông qua Trung tâm TPR TW
8- Việc cung cấp thông tin cho các tổ chức và cá nhân nước ngoài sẽ có quy định riêng của Thống đốc NHNN.
9- Bộ phận TPR phải đảm bảo cung cấp thông tin tin cậy, chuẩn xác về nội dung thông tin và đảm bảo giữ bí mật thông tin theo quy định của Thống đốc NHNN.
- 1 Quyết định 120-QĐ/NH14 năm 1995 ban hành Quy chế về tổ chức và hoạt động của Trung tâm thông tin tín dụng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 2 Quyết định 2568/QĐ-NHNN năm 2015 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành từ ngày 01/10/1990 đến ngày 30/12/1996 (công bố bổ sung)
- 3 Quyết định 211/QĐ-NHNN năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 4 Quyết định 211/QĐ-NHNN năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1 Quyết định 120-QĐ/NH14 năm 1995 ban hành Quy chế về tổ chức và hoạt động của Trung tâm thông tin tín dụng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 2 Quyết định 2568/QĐ-NHNN năm 2015 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành từ ngày 01/10/1990 đến ngày 30/12/1996 (công bố bổ sung)
- 3 Quyết định 211/QĐ-NHNN năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam kỳ hệ thống hóa 2014-2018