Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
----------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------------

Số: 1404/QĐ-UB-NN

TP. Hồ Chí Minh, ngày 28 tháng 9 năm 1993

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC ĐIỀU CHỈNH MỨC THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRONG BẢN QUY ĐỊNH BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 239/QĐ-UB NGÀY 15-4-1991 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ.

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

 - Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 30 tháng 06 năm 1989;
- Căn cứ quyết định số 186/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) ngày 31-5-1990 về tiền đền bù thiệt hại đất nông nghiệp, đất có rừng khi chuyển sang sử dụng vào mục đích khác;
- Căn cứ mục 3 và 6 trong thông báo số 220/TB ngày 21 tháng 8 năm 1993 của Văn Phòng Chính phủ: Thông báo ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng với lãnh đạo Thành ủy và Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh;
- Căn cứ vào quyết định số 239/QĐ-UB ngày 15-04-1991 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc ban hành quy định tạm thời về thu tiền sử dụng đất khi chuyển sang mục đích xây dựng;
- Xét tờ trình số 1296/TT-LS ngày 13 tháng 9 năm 1993 của Trưởng Ban Quản lý đất đai thành phố và Trưởng Ban Vật giá thành phố

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1.

1/ Nay điều chỉnh đơn giá thóc tại điều 3 của quy định ban hành kèm theo quyết định số 239/QĐ-UB ngày 15-4-1991 từ 700đ/kg lên 1.000đ/kg.

2/ Giữ nguyên hệ số vị trí tiền sử dụng đất theo quyết định số 239/QĐ-UB hiện hành.

3/ Mức chuẩn tiền sử dụng đất quy định cho các khu vực trong địa bàn thành phố như sau (bản kèm theo).

4/ Thống nhất bổ sung áp dụng lấy đất hạng 1 (10kg thóc/m2) làm cơ sở để tính tiền sử dụng đất cho các trường hợp xin đất ở vị trí mặt tiền đường thuộc ngoại thành, thay vì trước đây có địa phương còn áp dụng theo hạng thực tế.

Điều 2.- Đối với đất không có mặt tiền đường:

a) Thuộc khu vực đang được đầu tư, quy hoạch– khu vực đô thị hóa ở cả ngoại thành và các quận còn đất nông nghiệp tập trung, mức tiền sử dụng đất phải nộp tính theo tỷ lệ % so với mức thu tiền đối với đất có mặt tiền đường tương ứng (có đường vào khu đất):

+ Thu 70% đối với khu đất nằm trong khoảng 100m kể từ mép lộ giới.

+ Thu 60% đối với khu đất có khảng cách lớn hơn 100m kể từ mép lộ giới.

b) Đất không có mặt tiền đường và khu đất không thuộc khu quy họach đô thị hóa thì tùy theo khoảng cách với mặt tiền đường vẫn áp dụng thu tiền theo tỷ lệ % như trong bảng 2a của quyết định 239 hiện hành.

Riêng đối với việc giao đất để xây dựng công trình (trừ đất ở, đất làm giao thông thủy lợi) khi khu đất ở vị trí cách mặt tiền trên 500m thì tiền sử dụng đất tính theo đất hạng 1 (10kg thóc/m2), thay vì trước đây tính theo hạng đất thực tế.

Điều 3.- Điều chỉnh nâng mức nộp tiền sử dụng đất lên tối đa 2,5 lần so với mức nộp tiền quy định tại điều 1 trên, nhưng không được vượt quá 450,000 đ/m2. tùy theo từng đối tượng mức tăng cụ thể như sau:

1/ Trường hợp xin đất để xây dựng nhà với mục đích kinh doanh, xây dựng cơ sở, trụ sở kinh doanh dịch vụ du lịch mức nộp tiền bằng 2,5 lần.

- Riêng trường hợp xây nhà (tạo quỹ nhà) theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố để bán trả góp, cho thuê mức tiền phải nộp bằng 1 lần so với mức chuẩn.

2/ Các tổ chức tư nhân xin đất để xây dựng nhà cho công nhân của đơn vị mình hoặc trụ sở hoặc cơ sở sản xuất, kinh doanh mức nộp tiền bằng 2 lần. Các cơ sở kinh doanh cây cảnh, hoa nếu nằm trong khu dân cư; khu đô thị hóa theo quy họach mức nộp tiền bằng 1,5 lần.

3/ Trường hợp xin đất để làm cơ sở công nghiệp nhẹ, mức nộp tiền bằng 1,5 lần và mức nộp tiền sử dụng đất bằng 1,2 lần đối với trường hợp xin đất làm cơ sở công nghiệp nặng.

4/ Các trường hợp còn lại, kể cả cá nhân lần đầu tiên xin đất để tự làm nhà ở áp dụng mức nộp tiền theo mức chuẩn.

Trường hợp thay đổi mục đích sử dụng khác với mục đích khi xin đất ban đầu, nếu mục đích sử dụng đất mới (thay đổi) đó thuộc diện phải nộp tiền sử dụng đất cao hơn so với mục đích ban đầu thì đơn vị phải đóng tiền sử dụng đất bổ sung.

Điều 4.- Về chế độ miễn, giảm tiền sử dụng đất vẫn áp dụng theo quyết định số 239/QĐ-UB hiện hành. Riêng trường hợp thuộc diện được giảm tiền sử dụng đất chỉ cho phép giảm tối đa bằng 70% so với số tiền sử dụng đất phải đóng theo quy định chung. Việc xét miễn, giảm do chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định.

Điều 5.- Ngòai nghĩa vụ nộp tiền sử dụng đất nêu trên, đối với các trường hợp xin giao đất, hợp thức hóa quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sang xây dựng nếu đất đó có nguồn gốc đất công – không phải đền bù thiệt hại về vật chất cho chủ đang sử dụng, thì phải nộp thêm một khoản tiền đất công tối đa là 1,5 lần so với mức tiền sử dụng đất chuẩn đã quy định, cụ thể như sau:

- Đất thuộc diện công điền, công thổ, đất do tự khai hoang, thuê mướn hoặc giữ gìn sử dụng từ trước ngày 30-4-1975 đến nay- phải nộp bằng 0,3 lần.

- Đất thuộc diện khai hoang, phục hóa và sử dụng sau ngày 30-4-1975 đến nay – phải nộp bằng 0,4 lần.

- Đất thuộc diện Nhà nước cấp, giao khoán sử dụng sau ngày 30-4-1975 đến nay – phải nộp bằng 0,5 lần.

- Đất thuộc diện Nhà nước đang trực tiếp quản lý và sử dụng phải nộp bằng 1,5 lần.

- Đối với trường hợp giao đất làm nhà ở hoặc hợp thức hóa nếu phần diện tích ở lớn hơn mức quy định (80 m2 đối với nội thành, 100 m2 đối với khu đô thị hóa và 200 m2 đối với ngọai thành) thì thu tiền lũy tiến bằng 1,5 lần so với mức chuẩn.

- Đối với đất làm nhà ở thuộc khu dân cư nông thôn đã sử dụng ổn định từ trước ngày 8-01-1988 đến nay, khi công nhận quyền sử dụng đất, tạm thời chưa thu và ghi vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất “chưa thu tiền” khi chuyển quyền sử dụng đất cho ngừoi khác sẽ truy thu.

Điều 6.-

1/ Căn cứ vào quyết định giao đất (giao đất mới, hợp thức hóa đất, chuyển mục đích sử dụng) của cơ quan có thẩm quyền:

- Ban Quản lý đất đai thành phố xác định các chỉ tiêu về đất: vị trí, diện tích, hạng đất tính tiền sử dụng đất đối với đất thuộc thẩm quyền giao của Ủy ban nhân dân thành phố và Chính phủ.

- Cơ quan quản lý đất đai thuộc huyện xác định chỉ tiêu về đất, tính tiền sử dụng đất đối với đất thuộc thẩm quyền của huyện giao.

2/ Kết quả xác định tiền sử dụng đất được ghi vào phiếu thu mẫu thống nhất của ngành tài chánh, lập thành 2 liên: 1 liên để lưu và 1 liên để gởi cho cơ quan thuế cùng cấp.

3/ Nhận được phiếu báo, cơ quan thuế thực hiện kiểm tra kết quả tính toán và tổ chức thu tiền.

4/ Toàn bộ tiền sử dụng đất thu được, sau khi trích 3% (trên số thực thu) phí hành chánh phục vụ cho công tác giao đất, chi phí công tác vận động bồi thường, còn lại phải nộp vào cấp ngân sách thành phố 100%. Ủy ban nhân dân thành phố sẽ phân bổ theo yêu cầu, kế hoạch chung của thành phố.

Từ nay các quận, huyện không đươc thu khoản tiền nào khác khi giao đất chuyển sang xây dựng.

- Ủy ban nhân dân thành phố giao cho Sở Tài chánh chủ trì phối hợp cùng Ban Quản lý đất đai thành phố, Ban Vật giá thành phố hướng dẫn phân bổ khoản phí hành chánh trên cho các cấp, các khâu công tác.

Điều 7.-

1/ Các ông Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Trưởng Ban Quản lý đất đai thành phố, Giám đốc Sở Tài chánh, Trưởng Ban Vật giá thành phố, Giám đốc Sở Xây dựng và Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện có trách nhiệm thi hành quyết định này.

2/ Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

- Các trường hợp có quyết định giao đất của cơ quan có thẩm quyền sau ngày ban hành quyết định này điều thuộc diện phải áp dụng.

- Các quy định trước đây trái với văn bản này đều bãi bỏ.

 

Nơi nhận :
_ Như điều 7
_ TT/HĐND, TP-TT/UBND.TP
_ VPUB (CVP, PVP/QLĐT, PVP/CNN, các Tổ)
_ Lưu

T/M ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
K/T CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Vương Hữu Nhơn

 


MỨC CHUẨN THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở VỊ TRÍ MẶT TIỀN ĐƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Số TT

QUẬN HUYỆN

CHIỀU RỘNG LÒNG ĐƯỜNG< 7M

CHIỀU RỘNG LÒNG ĐƯỜNG >7M

GHI CHÚ

XA KHU TRUNG TÂM

GẦN KHU TRUNG TÂM

XA KHU TRUNG TÂM

GẦN KHU TRUNG TÂM

1

2

3

4

5

 

6

7

8

 

9

10

11

QUẬN 1 VÀ 3

QUẬN 5 VÀ 10

QUẬN 11

QUẬN PHÚ NHUẬN

QUẬN 6- TÂN BÌNH- BÌNH

THẠNH

QUẬN 4

QUẬN 8

QUẬN GÒ VẤP

HUYỆN :

_THỦ ĐỨC – BÌNH CHÁNH

_HÓC MÔN – NHÀ BÈ

_CỦ CHI – CẦN GIỜ

85.000-138.000

58.000-126.000

72.000-113.000

85.000-113.000

72.000-107.000

 

72.000-94.000

55.000-89.000

70.000-74.000

 

50.000-65.000

30.000-55.000

20.000-36.000

138.000-158.000

126.000-144.000

113.000-129.000

113.000-129.000

107.000-122.000

 

94.000-108.000

89.000-102.000

74.000-85.000

 

65.000-74.000

55.000-62.000

36.000-40.000

138.000-158.000

126.000-158.000

113.000-129.000

113.000-129.000

107.000-122.000

 

94.000-108.000

89.000-102.000

74.0000-85.000

 

65.000-74.000

55.000-62.000

36.000-40.000

158.000-200.000

144.000-180.000

129.000-162.000

129.000-162.000

122.000-153.000

 

108.000-135.000

102.000.-127.000

85.000-106.000

 

74.000-93.000

62.000-78.000

40.000-50.000

 

GHI CHÚ : Căn cứ mức chuẩn này tùy theo đối tượng ( trong điều 3 ) sẽ tăng tối đa 2,5 lần.