- 1 Luật đất đai 2013
- 2 Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai
- 3 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 4 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT về hồ sơ địa chính do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 5 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 6 Luật Nhà ở 2014
- 7 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT hướng dẫn Nghị định 43/2014/NĐ-CP và Nghị định 44/2014/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 8 Quyết định 09/2015/QĐ-TTg về Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9 Thông tư liên tịch 15/2015/TTLT-BTNMT-BNV-BTC hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động của Văn phòng đăng ký đất đai trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường do Bộ Tài nguyên và Môi trường - Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính ban hành
- 10 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 11 Quyết định 404/QĐ-UBND năm 2016 công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tài nguyên và Môi trường; Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã, tỉnh Hà Giang
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1410/QĐ-UBND | Hà Giang, ngày 01 tháng 07 năm 2016 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ về Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương;
Căn cứ Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Căn cứ Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ địa chính;
Căn cứ Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất;
Căn cứ Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT ngày 27 tháng 01 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 15/2015/TTLT-BTNMT-BNV-BTC ngày 04 tháng 4 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động của Văn phòng đăng ký đất đai trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường;
Căn cứ Quyết định số 1871/QĐ-UBND ngày 25 tháng 9 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang về việc thành lập Văn phòng đăng ký đất đai trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường;
Căn cứ Quyết định số 404/QĐ-UBND ngày 17 tháng 3 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang về việc công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tài nguyên và Môi trường; Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã, tỉnh Hà Giang;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 139/TTr-STNMT ngày 15 tháng 6 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp giữa Văn phòng đăng ký đất đai trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường với các phòng chuyên môn, cơ quan, đơn vị của UBND huyện, thành phố và các đơn vị khác có liên quan trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng đăng ký đất đai
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, tổ chức chính trị xã hội tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh; Giám đốc Văn phòng đăng ký đất đai và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
GIỮA VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI TRỰC THUỘC SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG VỚI CÁC PHÒNG CHUYÊN MÔN, CƠ QUAN, ĐƠN VỊ CỦA HUYỆN, THÀNH PHỐ VÀ CÁC ĐƠN VỊ KHÁC CÓ LIÊN QUAN TRONG VIỆC THỰC HIỆN CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1410/QĐ-UBND ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang)
Điều 1. Đối tượng và phạm vi phối hợp
Quy chế này quy định cụ thể về trách nhiệm phối hợp giữa Văn phòng Đăng ký đất đai Hà Giang (sau đây gọi tắt là Văn phòng Đăng ký) Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai tại các huyện, thành phố (sau đây gọi tắt là Chi nhánh Văn phòng Đăng ký) với Phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện, thành phố (sau đây gọi chung là Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện), Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã); cơ quan tài chính, cơ quan thuế, các cơ quan, đơn vị khác có liên quan và hộ gia đình, cá nhân trong việc giải quyết thủ tục hành chính về đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi tắt là Giấy chứng nhận); đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất; cập nhật và chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; thống kê, kiểm kê đất đai; giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tranh chấp đất đai trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
1. Việc thực hiện nhiệm vụ trong công tác phối hợp phải tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành và căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, quy chế tổ chức hoạt động của từng cơ quan, đơn vị theo quy định hiện hành.
2. Bảo đảm phát huy vai trò, trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị phối hợp trong việc giải quyết thủ tục hành chính về đất đai phải đồng bộ, thống nhất, chặt chẽ, kịp thời, công khai, minh bạch và hiệu quả. Xác định rõ cơ quan, đơn vị chủ trì, phối hợp; trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị; trách nhiệm của cán bộ, viên chức.
3. Nâng cao tính chủ động phối hợp đồng thời bảo đảm trình tự, thủ tục, thời gian thực hiện theo các quy định hiện hành và cập nhật các quy định mới trong quá trình giải quyết công việc.
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG THỨC PHỐI HỢP
1. Ủy ban nhân dân cấp xã
a) Thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ:
- Hồ sơ do người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là hộ gia đình, cá nhân lựa chọn hình thức nộp tại UBND cấp xã theo quy định của quy trình giải quyết hồ sơ theo mô hình một cửa liên thông, hoặc nộp tại chi nhánh Văn phòng đăng ký sau đó chuyển giao để UBND cấp xã thẩm tra, xác nhận theo thẩm quyền được giao.
- Hồ sơ tiếp nhận tại UBND cấp xã bao gồm các loại giấy tờ theo quy định của bộ thủ tục hành chính về lĩnh vực đất đai đã được Chủ tịch UBND tỉnh Hà Giang quyết định công bố tại Quyết định số 404/QĐ-UBND ngày 17/3/2016 và Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ địa chính.
b) Thẩm tra, giải quyết hồ sơ:
- UBND cấp xã có trách nhiệm thẩm tra, lấy ý kiến cộng đồng khu dân cư, giải quyết hồ sơ đã tiếp nhận của hộ gia đình, cá nhân theo quy định.
- Tổ chức công khai lấy ý kiến đối với các hồ sơ thuộc dạng phải thực hiện công khai tại trụ sở UBND cấp xã, khu dân cư đồng thời xem xét, giải quyết các góp ý về nội dung công khai.
c) Luân chuyển và trả kết quả giải quyết hồ sơ:
- Phân loại hồ sơ theo từng dạng và theo thẩm quyền giải quyết của các cơ quan chức năng để bàn giao cho các cơ quan, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai, Phòng Tài nguyên và Môi trường đóng trên địa bàn (đối với những nơi thực hiện giải quyết các thủ tục hành chính không theo mô hình một cửa liên thông) hoặc Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả giải quyết hồ sơ (đối với những nơi thực hiện giải quyết các thủ tục hành chính theo mô hình một cửa liên thông).
- Nhận hồ sơ đã được các cơ quan chức năng giải quyết do Phòng Tài nguyên và Môi trường, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả giải quyết hồ sơ cấp huyện bàn giao để thông báo cho người sử dụng đất thực hiện nộp nghĩa vụ tài chính, đồng thời trả kết quả giải quyết hồ sơ cho các chủ sử dụng đất, chủ sở hữu nhà, tài sản trên đất.
- Thu các giấy tờ gốc liên quan đến quyền sử dụng đất, các biên lai thực hiện nghĩa vụ tài chính khi trả kết quả giải quyết hồ sơ để bàn giao cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai và thu đầy đủ các khoản phí, lệ phí theo quy định.
Việc tiếp nhận, bàn giao hồ sơ, tài liệu, thông báo thực hiện nghĩa vụ tài chính, nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là Giấy chứng nhận) phải vào sổ, lập Phiếu tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả theo quy định.
d) Phối hợp khác:
- Phối hợp chặt chẽ với Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra thực địa đối với những trường hợp có biến động về ranh giới thửa đất.
- Tiếp nhận và chỉnh lý kịp thời vào hồ sơ địa chính những biến động đất đai do chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cung cấp.
- Cung cấp thông tin kịp thời theo đề nghị của phòng Tài nguyên và Môi trường, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
2. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả giải quyết hồ sơ cấp huyện
a) Tiếp nhận các loại hồ sơ quy định tại Điều 3 của Quy chế này do người sử dụng đất nộp trực tiếp hoặc UBND cấp xã nhận của người sử dụng đất theo mô hình một cửa liên thông chuyển đến.
b) Phân loại hồ sơ đã tiếp nhận theo thẩm quyền giải quyết của các cơ quan chức năng để bàn giao cho Chi nhánh Văn Phòng Đăng ký đất đai, Phòng Tài nguyên và Môi trường đóng trên địa bàn để giải quyết hồ sơ.
c) Chuyển thông báo của cơ quan thuế cho chủ sử dụng đất, chủ sở hữu nhà, tài sản trên đất hoặc cho UBND cấp xã đối với trường hợp chủ sở hữu nhà, tài sản trên đất nộp hồ sơ tại UBND cấp xã để thực hiện nghĩa vụ tài chính.
d) Nhận lại hồ sơ đã được giải quyết do Phòng Tài nguyên và Môi trường, Chi nhánh Văn Phòng Đăng ký đất đai bàn giao.
e) Trả kết quả giải quyết hồ sơ:
Thu các giấy tờ gốc liên quan đến quyền sử dụng đất, các biên lai thực hiện nghĩa vụ tài chính khi trả kết quả giải quyết hồ sơ theo quy định để bàn giao cho Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai và thu đầy đủ các khoản thu theo quy định.
3. Văn phòng đăng ký đất đai và các Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai
a) Thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ:
- Thực hiện việc tiếp nhận những hồ sơ thuộc thẩm quyền giải quyết do UBND cấp xã nhận của người sử dụng đất, do Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả giải quyết hồ sơ cấp huyện (theo quy định của quy trình giải quyết hồ sơ theo mô hình một cửa liên thông) bàn giao và hồ sơ nhận trực tiếp của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất để giải quyết theo thẩm quyền. Các hồ sơ tiếp nhận gồm: Hồ sơ chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; cấp đổi, cấp lại; chia tách, hợp thửa đất; thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, gia hạn quyền sử dụng đất.
- Hồ sơ tiếp nhận bao gồm các loại giấy tờ theo quy định của bộ thủ tục hành chính về lĩnh vực đất đai đã được Chủ tịch UBND tỉnh Hà Giang quyết định công bố tại Quyết định số 404/QĐ-UBND ngày 17/3/2016 và Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ địa chính.
b) Thẩm tra, giải quyết hồ sơ: Thẩm tra, giải quyết hồ sơ đã tiếp nhận của các chủ sử dụng đất, chủ sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất theo quy định.
c) Luân chuyển và trả kết quả giải quyết hồ sơ:
- Phân loại hồ sơ theo từng dạng và theo thẩm quyền giải quyết của các cơ quan chức năng để bàn giao cho các cơ quan, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai, Phòng Tài nguyên và Môi trường đóng trên địa bàn (đối với những nơi thực hiện giải quyết các thủ tục hành chính không theo mô hình một cửa liên thông) hoặc Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả giải quyết hồ sơ (đối với những nơi thực hiện giải quyết các thủ tục hành chính theo mô hình một cửa liên thông).
- Nhận hồ sơ đã được các cơ quan chức năng giải quyết do Phòng Tài nguyên và Môi trường, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả quyết hồ sơ cấp huyện bàn giao để thông báo cho người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính, đồng thời trả kết quả giải quyết hồ sơ cho chủ sử dụng đất, chủ sở hữu nhà, tài sản trên đất.
- Thu các giấy tờ gốc liên quan đến quyền sử dụng đất, các biên lai thực hiện nghĩa vụ tài chính khi trả kết quả giải quyết hồ sơ để bàn giao cho Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai và thu đầy đủ các khoản thu theo quy định.
Việc tiếp nhận, bàn giao hồ sơ, tài liệu, thông báo thực hiện nghĩa vụ tài chính, nhận Giấy chứng nhận phải vào sổ, lập Phiếu tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả theo quy định.
d) Phối hợp khác:
- Cung cấp thông tin kịp thời theo yêu cầu của UBND cấp xã, phòng Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan có liên quan để phục vụ công tác quản lý nhà nước về đất đai.
- Các chi nhánh Văn phòng đăng ký phải thực hiện chế độ thông tin, báo cáo định kỳ hàng tháng (vào ngày mồng 08 hàng tháng) gửi Phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện, thành phố để tổng hợp, theo dõi.
4. Phòng Tài nguyên và Môi trường
a) Thực hiện việc tiếp nhận những hồ sơ thuộc thẩm quyền giải quyết do Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả giải quyết hồ sơ cấp huyện bàn giao để giải quyết theo thẩm quyền. Các hồ sơ tiếp nhận gồm:
- Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận lần đầu;
- Hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất.
b) Thẩm tra, giải quyết hồ sơ thuộc thẩm quyền theo các quy định của pháp luật.
Kiểm tra, thẩm định tính đầy đủ, đồng bộ và tính pháp lý của hồ sơ trước khi trình UBND cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, ký cấp Giấy chứng nhận theo thẩm quyền.
c) Lập thủ tục trình UBND cấp huyện thực hiện các nội dung:
- Ký Giấy chứng nhận.
- Ban hành Quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất (đối với các trường hợp phải xin phép), thay đổi thời hạn sử dụng đất và Quyết định hủy giấy chứng nhận QSD đất khi cấp lại do bị mất (của hộ gia đình, cá nhân).
Thực hiện việc lập thủ tục trình UBND cấp huyện ký Giấy chứng nhận đối với trường hợp cấp Giấy chứng nhận lần đầu cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
d) Giao hồ sơ đã được thẩm tra, giải quyết; Giấy chứng nhận và các quyết định của UBND cấp huyện cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai để lưu giữ, viết, chỉnh lý Giấy chứng nhận và bàn giao cho UBND cấp xã, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả giải quyết hồ sơ cấp huyện.
đ) Phối hợp khác:
Cung cấp thông tin kịp thời theo đề nghị của chi nhánh của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất để thực hiện các nhiệm vụ theo quy định.
5. Cục Thuế, Chi cục Thuế
a) Tiếp nhận hồ sơ chuyển thông tin địa chính của Văn phòng đăng ký đất đai và các Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai để tính toán nghĩa vụ tài chính.
b) Chuyển Thông báo thực hiện nghĩa vụ tài chính cho Văn phòng đăng ký đất đai hoặc các Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai để thông báo hoặc thông báo trực tiếp cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.
c) Theo dõi việc ghi nợ, trả nợ nghĩa vụ tài chính đối với các trường hợp được ghi nợ nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất do Văn phòng đăng ký đất đai hoặc các Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai chuyển đến.
6. Kho bạc Nhà nước tỉnh Hà Giang và Chi nhánh Kho bạc Nhà nước cấp huyện
a) Thực hiện thu các khoản thu, thu nợ nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất.
b) Xác định thời gian vi phạm nộp nghĩa vụ tài chính chậm và tổ chức thu các khoản thu do việc chậm thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.
7. Các Ngân hàng, tổ chức tài chính, tín dụng
a) Thực hiện việc đăng ký các giao dịch đảm bảo theo quy định;
b) Cung cấp bản sao giấy chứng nhận (có xác nhận của đơn vị cho vay vốn) đối với các hồ sơ đang thế chấp tại cơ quan cho vay vốn cho người sử dụng đất phục vụ đăng ký, cấp đổi Giấy chứng nhận khi có yêu cầu của cơ quan chuyên môn cấp huyện.
8. Cơ quan quản lý xây dựng, quản lý nông nghiệp
Tiếp nhận và trả lời các yêu cầu xác minh thông tin về điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất do Văn phòng đăng ký đất đai và các Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai gửi đến.
Điều 4. Phối hợp trong công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai
1. Văn phòng đăng ký đất đai
a) Cung cấp hồ sơ, tài liệu, thông tin liên quan đến quyền sử dụng đất, thủ tục cấp Giấy chứng nhận theo quy định cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu.
b) Giải trình và cung cấp hồ sơ, tài liệu về đo đạc bản đồ; các nội dung liên quan đến công tác đo đạc, lập thủ tục cấp Giấy chứng nhận do Văn phòng đăng ký đất đai và các Chi nhánh thực hiện.
c) Thực hiện các nội dung liên quan đến đo đạc bản đồ và các nội dung khác theo yêu cầu riêng của cơ quan Thanh tra, Điều tra, Thi hành án, Tòa án.
2. Các cơ quan Tài nguyên và Môi trường, Thanh tra, Điều tra, Thi hành án, Tòa án
Xác định các nội dung, yêu cầu liên quan đến công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xét xử, thi hành án trong lĩnh vực đất đai cần phải phối hợp với Văn phòng đăng ký đất đai và các Chi nhánh để tổ chức thực hiện.
Điều 5. Phối hợp trong công tác thống kê, kiểm kê đất đai
Thực hiện theo các quy định của Luật Đất đai và Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
Trong trường hợp Sở Tài nguyên và Môi trường giao cho Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện tác nghiệp chuyên môn thì sự phối hợp trong công tác thống kê đất đai như sau:
1. Văn phòng đăng ký đất đai và các Chi nhánh
Thực hiện thu thập các số liệu biến động đất đai; tổng hợp các biểu thống kê, kiểm kê diện tích đất đai theo quy định; cập nhật, chỉnh lý biến động bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã; dự thảo các báo cáo thuyết minh thống kê, kiểm kê đất đai.
2. UBND cấp xã
Cung cấp các thông tin biến động diện tích đất đai, người quản lý, người sử dụng đất trong kỳ thống kê đất đai cho Văn phòng đăng ký đất đai và các Chi nhánh; phối hợp thực hiện và ký biểu thống kê diện tích đất đai, báo cáo thuyết minh thống kê, kiểm kê đất đai do Văn phòng đăng ký đất đai và các Chi nhánh lập.
3. Phòng Tài nguyên và Môi trường
Cung cấp các thông tin biến động diện tích đất đai, người quản lý, người sử dụng đất trong kỳ thống kê, kiểm kê đất đai cho Văn phòng đăng ký đất đai và các Chi nhánh ký; kiểm tra kết quả thống kê, kiểm kê đất đai cấp huyện, ký các biểu thống kê diện tích đất đai cấp huyện do Văn phòng đăng ký đất đai và các Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai lập, trình UBND cấp huyện ký kết quả thống kê, kiểm kê đất đai cấp huyện và báo cáo thuyết minh theo quy định.
Điều 6. Trình tự thủ tục, thời gian giải quyết hồ sơ
Trình tự, thủ tục, thời gian giải quyết hồ sơ theo quy định của bộ thủ tục hành chính về lĩnh vực đất đai đã được Chủ tịch UBND tỉnh Hà Giang Quyết định công bố và Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai 2013.
1. Giao Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với UBND cấp huyện, UBND cấp xã và các cơ quan, đơn vị có liên quan có trách nhiệm triển khai, thực hiện Quy chế này.
2. Các nội dung không đề cập trong Quy chế này được thực hiện theo quy định của pháp luật liên quan về đất đai.
Điều 8. Việc sửa đổi, bổ sung quy chế
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc các đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung Quy chế cho phù hợp./.
- 1 Quyết định 56/2016/QĐ-UBND Quy chế phối hợp giữa Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh Bình Thuận với các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 2 Quyết định 2850/QĐ-UBND năm 2016 Quy chế phối hợp giữa Sở Tài nguyên và Môi trường với Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố trong hoạt động của Văn phòng Đăng ký đất đai trên địa bàn tỉnh An Giang
- 3 Quyết định 28/2016/QĐ-UBND Quy chế phối hợp giữa Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh Thái Nguyên với cơ quan, đơn vị liên quan trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng đăng ký đất đai
- 4 Quyết định 1297/QĐ-UBND năm 2016 Quy chế phối hợp giữa Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh với các cơ quan, đơn vị liên quan trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng Đăng ký đất đai do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 5 Hướng dẫn 1132/HD-UBND năm 2016 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (về lĩnh vực kế hoạch và đầu tư) do tỉnh Hà Giang ban hành
- 6 Quyết định 404/QĐ-UBND năm 2016 công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tài nguyên và Môi trường; Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã, tỉnh Hà Giang
- 7 Quyết định 03/2016/QĐ-UBND Quy chế phối hợp giữa Văn phòng Đăng ký đất đai trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị khác có liên quan trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Đăng ký đất đai Quảng Nam
- 8 Quyết định 1955/QĐ-UBND năm 2015 về Quy chế phối hợp giữa Văn phòng đăng ký đất đai với các cơ quan liên quan trong việc giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai do tỉnh Tiền Giang ban hành
- 9 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 10 Thông tư liên tịch 15/2015/TTLT-BTNMT-BNV-BTC hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động của Văn phòng đăng ký đất đai trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường do Bộ Tài nguyên và Môi trường - Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính ban hành
- 11 Quyết định 09/2015/QĐ-TTg về Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT hướng dẫn Nghị định 43/2014/NĐ-CP và Nghị định 44/2014/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 13 Luật Nhà ở 2014
- 14 Thông tư 28/2014/TT-BTNMT về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 15 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 16 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 17 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT về hồ sơ địa chính do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai
- 19 Luật đất đai 2013
- 1 Quyết định 1955/QĐ-UBND năm 2015 về Quy chế phối hợp giữa Văn phòng đăng ký đất đai với các cơ quan liên quan trong việc giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai do tỉnh Tiền Giang ban hành
- 2 Quyết định 03/2016/QĐ-UBND Quy chế phối hợp giữa Văn phòng Đăng ký đất đai trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị khác có liên quan trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Đăng ký đất đai Quảng Nam
- 3 Quyết định 1297/QĐ-UBND năm 2016 Quy chế phối hợp giữa Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh với các cơ quan, đơn vị liên quan trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng Đăng ký đất đai do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 4 Hướng dẫn 1132/HD-UBND năm 2016 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (về lĩnh vực kế hoạch và đầu tư) do tỉnh Hà Giang ban hành
- 5 Quyết định 2850/QĐ-UBND năm 2016 Quy chế phối hợp giữa Sở Tài nguyên và Môi trường với Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố trong hoạt động của Văn phòng Đăng ký đất đai trên địa bàn tỉnh An Giang
- 6 Quyết định 28/2016/QĐ-UBND Quy chế phối hợp giữa Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh Thái Nguyên với cơ quan, đơn vị liên quan trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng đăng ký đất đai
- 7 Quyết định 56/2016/QĐ-UBND Quy chế phối hợp giữa Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh Bình Thuận với các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai trên địa bàn tỉnh Bình Thuận