- 1 Thông tư 65/2007/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 30/2007/NĐ-CP về kinh doanh xổ số do Bộ Tài chính ban hành
- 2 Quyết định 94/QĐ-BTC năm 2009 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tài chính ban hành và liên tịch ban hành đã hết hiệu lực pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3 Thông tư 75/2013/TT-BTC hướng dẫn chi tiết về hoạt động kinh doanh xổ số do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4 Quyết định 272/QĐ-BTC năm 2014 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tài chính ban hành hoặc liên tịch với các Bộ, ngành ban hành hết hiệu lực
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 142/2003/QĐ-BTC | Hà Nội, ngày 09 tháng 9 năm 2003 |
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TRƯƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH SỐ 142/2003/QĐ-BTC NGÀY 9 THÁNG 9 NĂM 2003 BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC PHÁT HÀNH XỔ SỐ LÔTÔ
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 5/11/2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01/7/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Vụ trưởng vụ Tài chính các ngân hàng và tổ chức tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Quy chế tổ chức phát hành xổ số Lôtô áp dụng thống nhất trong cả nước.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Quyết định số 37/2000/QĐ/BTC ngày 13 tháng 3 năm 2000 của Bộ Tài chính về ban hành Quy chế tổ chức phát hành xổ số Lôtô .
Vụ trưưởng Vụ Tài chính các ngân hàng và tổ chức tài chính, Chánh Văn phòng Bộ, Thủ trưưởng các đơn vị liên quan trực thuộc Bộ, Giám đốc Sở Tài chính - Vật giá và Giám đốc Công ty XSKT các tỉnh, thành phố chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
| Lê Thị Băng Tâm (Đã ký) |
QUY CHẾ
TỔ CHỨC PHÁT HÀNH XỔ SỐ LÔTÔ
(Ban hành theo Quyết định số 142/2003/QĐ-BTC ngày 9 tháng 9 năm 2003 của Bộ Tài chính)
Xổ số Lôtô là một loại hình xổ số kiến thiết mà người mua được quyền lựa chọn những con số mà mình ưa thích và có quay số mở thưởng theo định kỳ. Để đảm thảo thi hành đúng các quy định của Nhà nước về thống nhất quản lý phát hành XSKT, Bộ Tài chính ban hành quy chế tổ chức phát hành xổ số Lôtô để các công ty XSKT các tỉnh, thành phố có căn cứ tổ chức thực hiện.
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục đích phát h� xổ số Lô tô:
Phát hành XSKT nói chung, xổ số Lôtô nói riêng là một biện pháp tài chính của Nhà nước để động viên thu nhập tiết kiệm trong dân cư vào ngân sách Nhà nước sử dụng cho các chương trình mục tiêu phục vụ cho xã hội thông qua hình thức vui chơi giải trí lành mạnh có thưởng.
Điều 2. Yêu cầu trong tổ chức phát hành xổ số Lôtô:
- Việc phát hành xổ số Lôtô phải đảm bảo thực hiện đúng các quy định của Nhà nước về thống nhất quản lý phát hành XSKT, luật pháp hiện hành và các quy định trong quy chế này.
- Phải tổ chức tốt công tác tuyên truyền xổ số Lôtô để giải thích cho nhân dân hiểu rõ mục đích, ý nghĩa và có biện pháp thích hợp đấu tranh chống lợi dụng để chơi số đề.
Chương 2:
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Vé xổ số Lôtô phải đảm bảo đáp ứng các yêu cầu sau:
- Vé phải có cuống hoặc phần lưu.
- Hình thức tờ vé đơn giản, thuận tiện phản ánh đủ các yếu tố cần thiết phục vụ cho người tham gia mua vé và đáp ứng được yêu cầu quản lý, phải có màu sắc phân biệt mệnh giá của từng loại vé dự thưởng 2 số, 3 số... để người mua dễ lựa chọn và kiểm soát tờ vé khi mua, phải in tên công ty phát hành (riêng loại vé dự thưởng nhiều lần phải ghi rõ số lần dự thưởng trên tờ vé).
- Trong hướng dẫn mặt sau tờ vé, ngoài những quy định thông thường phải ghi rõ "mọi sai sót, nhầm lẫn khi ghi trên tờ vé không đúng với quy định, công ty XSKT không chịu trách nhiệm trả thưởng".
Điều 4. Giá vé xổ số Lôtô:
Giá vé xổ số Lôtô được hình thành trên cơ sở đảm bảo cân đối hài hoà với các loại hình XSKT khác cùng phát hành theo nhiều mức giá từ 500 đồng đến 10.000 đồng cho mỗi lần dự thưởng. Trường hợp vé áp dụng cho nhiều lần dự thưởng thì tổng giá trị ghi trên từng tờ vé tối đa không được vượt quá 50.000 đồng.
Điều 5. Cơ cấu giải thưởng, trích lập v�ử dụng dự phòng trả thưởng để bình ổn chi phí trả thưởng xổ số Lô tô:
- Xây dựng cơ cấu giải thưởng bình quân cho các hạng giải không vượt quá 60% doanh thu phát hành. Cuối niên độ kế toán (31/12 hàng năm) công ty XSKT thực hiện trích lập và sử dụng dự phòng trả thưởng để bình ổn chi phí trả thưởng theo quy định sau:
Giá trị trả thưởng thực tế cả năm nhỏ hơn 60% doanh thu thực tế công ty XSKT được trích dự phòng trả thưởng.
Mức trích dự phòng trả thưởng | = | 60% doanh thu thực tế cả năm | - | Giá trị trả thưởng thực tế cả năm |
Mức dự phòng trả thưởng xổ số Lô tô nếu sử dụng không hết, Công ty XSKT được chuyển sang năm sau. Tổng mức trích lập dự phòng không được vượt quá 5% tổng doanh thu xổ số của năm báo cáo. Công ty XSKT thực hiện hạch toán chi phí trả thưởng vào chi phí kinh doanh bằng 60% doanh thu.
Trường hợp dự phòng trả thưởng đã đạt mức tối đa thì hạch toán chi phí trả thưởng theo thực tế.
Nguyên tắc sử dụng dự phòng trả thưởng: Khi giá trị trả thưởng thực tế cả năm lớn hơn 60% doanh thu thực tế Công ty XSKT được sử dụng dự phòng để giảm chi phí trả thưởng. Trường hợp dự phòng trả thưởng không còn đủ thì phần trả thưởng thực tế còn lại được tính vào chi phí kinh doanh.
- Khi Công ty XSKT chấm dứt phát hành xổ số lô tô thì toàn bộ dự phòng trả thưởng chưa sử dụng hết phải được hạch toán giảm chi phí kinh doanh.
Điều 6. Tuyên truyền quảng cáo:
- Khi phát hành xổ số Lôtô, Công ty XSKT phải tổ chức tốt công tác tuyên truyền giải thích cho nhân dân hiểu rõ mục đích ý nghĩa và phân biệt bản chất của xổ số Lôtô do Nhà nước phát hành với cờ bạc, số đề hoạt động phi pháp.
- Việc tuyên truyền quảng cáo được thực hiện có liều lượng, tập trung vào các nhu cầu cần biết về phát hành xổ số Lôtô để phục vụ người mua vé như: cơ cấu giải thưởng, thể lệ tham gia, cách ghi chép của đại lý, cách so kết quả, mức thưởng, nơi lĩnh thưởng, thời gian lĩnh thưởng và các thông tin khác về người trúng thưởng, số tiền trả thưởng, số tiền đã được thu vào ngân sách và sử dụng cho các mục đích phúc lợi xã hội.
Điều 7. Tổ chức phát hành:
Xổ số Lôtô được phát hành song song với các loại hình xổ số khác.
Số lượng vé của mỗi đợt phát hành do Công ty XSKT quyết định căn cứ vào sức mua của thị trường và phải phù hợp với trình độ quản lý của từng công ty.
Thị trường tiêu thụ vé xổ số Lôtô giới hạn trong địa bàn hành chính địa phương.
Điều 8. Đại lý bán vé xổ số Lôtô:
Công ty XSKT tổ chức và quản lý chặt chẽ mạng lưới đại lý bán vé xổ số Lôtô. Các đại lý bán vé xổ số lô tô phải được tuyển chọn kỹ càng, đảm bảo đầy đủ các yêu cầu sau:
- Có nghiệp vụ chuyên môn thành thạo (tuyên truyền, ghi chép, bán vé).
- Chấp hành đúng quy chế đại lý và các quy định cụ thể của công ty XSKT.
- Đại lý ứng tiền để mua vé hoặc đặt cọc bằng tiền mặt, hoặc thế chấp các chứng chỉ có giá trị (trái phiếu, kỳ phiếu, công trái...) tương đương với giá trị vé nhận (trừ hoa hồng bán vé).
- Đại lý phải ký kết hợp đồng đại lý bán vé xổ số Lô tô với Công ty XSKT, trong hợp đồng đại lý phải quy định rõ quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm vật chất giữa đôi bên.
Điều 9. Tổ chức quay số mở thưởng:
- Các Công ty XSKT có thể quay số mở thưởng riêng cho từng loại vé xổ số Lôtô hoặc sử dụng kết quả mở thưởng XSKT truyền thống để công bố kết quả vé trúng cho từng loại vé xổ số Lôtô 2 số, 3 số.... và loại được đối chiếu kết quả nhiều lần. Việc quay số mở thưởng riêng cho từng loại vé xổ số Lô tô phải thực hiện đúng quy định của Bộ Tài chính về hướng dẫn tổ chức và hoạt động của Hội đồng giám sát XSKT.
- Thông báo kết quả mở thưởng xổ số Lôtô phải rõ ràng, chính xác có đủ các yếu tố cần thiết như: ngày và nơi quay số mở thưởng, các giải trúng thưởng, số trúng thưởng và số tiền tương ứng với mỗi giải, tên công ty phát hành... để phục vụ và người tham gia mua vé xổ số Lôtô so số trúng thưởng và Công ty XSKT tổ chức trả thưởng.
Điều 10. Tổ chức thu hồi cuống vé hoặc phần lưu và rút cuống hoặc phần lưu vé trúng thưởng:
- Việc thu hồi cuống vé hoặc phần lưu phải được tổ chức và quản lý chặt chẽ có sự chứng kiến của Hội đồng giám sát XSKT.
- Nơi thu hồi cuống vé hoặc phần lưu và bảng kê xổ số Lôtô phải được bố trí tách biệt với các bộ phận làm việc khác. Trong thời gian thu hồi cuống vé hoặc phần lưu và bảng kê, Công ty XSKT phải tổ chức giám sát chặt chẽ, tuyệt đối không để những người không có nhiệm vụ đến gần nơi thu hồi cuống vé hoặc phần lưu và bảng kê.
- Việc thu hồi cuống vé hoặc phần lưu phải hoàn thành trước 30 phút so với thời gian bắt đầu quay số mở thưởng. Người thu hồi cuống vé hoặc phần lưu phải lập bảng kê, ký tên và chịu hoàn toàn trách nhiệm do những sai sót trong việc thu hồi cuống vé hoặc phần lưu.
- Khi thu hồi cuống vé hoặc phần lưu và lập biên bản xác định doanh số bán vé xong mới tiến hành rút cuống hoặc phần lưu vé trúng thưởng để đảm bảo tính khách quan và trung thực, tránh tiêu cực xảy ra.
- Khi có kết quả mở thưởng, tổ chức rút cuống hoặc phần lưu vé trúng thưởng và tổng hợp lập biên bản số tiền phải trả thưởng. Có xác nhận chữ ký của các thành viên Hội đồng giám sát XSKT.
- Rút cuống vé trúng thưởng hoặc phần lưu theo thứ tự từng đại lý, làm xong đại lý này mới làm tiếp đến đại lý khác, niêm phong riêng cho từng đại lý, lập bảng kê phân tích rõ số lượng cuống vé và phần lưu của từng hạng giải.
- Trong quá trình làm nhiệm vụ, các cán bộ có liên quan phải đảm bảo thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng người theo đúng quy định của Công ty XSKT.
Điều 11. Tổ chức nhập kho cuống hoặc phần lưu vé đã thu hồi không trúng thưởng.
Sau khi kiểm tra kiểm đếm cuống hoặc phần lưu vé đã thu hồi không trúng thưởng, cán bộ thu hồi phải bao gói riêng vé xổ số lô tô của từng đại lý theo từng kỳ phát hành và niêm phong từng bao vé gửi kho vé kèm theo bảng kê danh sách của từng đại lý. Trường hợp có vé trúng thưởng rút sót khi mở niêm phong để tìm cuống hoặc phần lưu vé phải có Hội đồng giám sát lập biên bản mở niêm phong, rút cuống hoặc phần vé lưu trúng thưởng.
Điều 12. Lưu trữ cuống hoặc phần lưu vé đã thu hồi không trúng thưởng:
Việc lưu trữ và thanh huỷ cuống hoặc phần lưu vé đã thu hồi không trúng thưởng, cuống hoặc phần lưu vé xổ số Lôtô trúng thưởng hết thời hạn trả thưởng không có người lĩnh thưởng, thực hiện theo đúng quy định hiện hành của Bộ Tài chính về lưu trữ và thanh huỷ vé bán không hết.
Điều 13. Trả thưởng và quản lý vé đã trả thưởng:
- Chi trả thưởng cho những vé còn nguyên hình khuôn khổ, không rách rời, không chắp vá, không tẩy xoá, mực và nét chữ ghi số dự thưởng của tờ vé và cuống phải giống nhau và trong thời hạn lĩnh thưởng theo quy định thông báo phát hành của Công ty XSKT.
- Trước khi tiến hành trả thưởng, cán bộ trả thưởng phải kiểm tra tờ vé trúng thưởng do người có vé xuất trình, đảm bảo đúng và đủ yếu tố xác định là vé trúng thưởng hợp lệ theo quy định, vé trúng thưởng đã trả thưởng phải đục lỗ trên tờ vé.
- Trước khi đưa vé đã trả thưởng vào lưu trữ Công ty XSKT phải tổ chức kiểm tra, lập biên bản xác định các tờ vé đó là đúng quy định và lập bảng kê chi tiết số lượng vé và cuống vé hoặc phần lưu trúng thưởng, số tiền đã trả thưởng.
- Thời hạn lưu trữ vé trúng thưởng thực hiện theo đúng quy định hiện h� của Bộ Tài chính.
Điều 14. Hoa hồng đại lý:
Hoa hồng đại lý do công ty XSKT quy định nhưng tối đa không quá 13% doanh thu bán vé (đối với các tỉnh đồng bằng và thành phố) và không quá 15% (đối với các tỉnh miền núi và tây nguyên).
Điều l5. Đảm bảo nghĩa vụ thanh toán tiền bán vé xổ số giữa đại lý và Công ty XSKT:
- Đại lý xổ số Lôtô chỉ được nhận vé khi đã hoàn thành thủ tục pháp lý về đảm bảo nghĩa vụ thanh toán 100% số tiền phải thanh toán ngay trước khi nhận vé từ Công ty XSKT.
- Việc sử dụng các hình thức đảm bảo nghĩa vụ thanh toán của đại lý xổ số kiến thiết với Công ty XSKT thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều 16. Thanh toán tiền bán vé:
Đại lý phải nộp đủ tiền bán vé xổ số Lô tô cho Công ty XSKT theo đúng thời hạn ghi trong hợp đồng và theo quy định hiện hành có liên quan của Nhà nước.
Điều 17. Công tác hạch toán kế toán:
- Toàn bộ hoạt động phát hành xổ số Lô tô phải đưược mở sổ và ghi sổ kế toán theo quy định của luật pháp và chế độ kế toán hiện hành của Nhà nưước.
- Các Công ty XSKT phải thực hiện chế độ báo cáo thống kê, báo cáo tài chính theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 18. Nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước:
Các Công ty XSKT phải thực hiện đúng các quy định của pháp luật hiện hành về thuế và các khoản phải nộp khác.
Chương 3:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19. Điều kiện để tổ chức phát hành xổ số Lôtô
Các Công ty XSKT thuộc các tỉnh, thành phố có nhu cầu phát hành xổ số Lôtô phải xây dựng đề án báo cáo Sở Tài chính - Vật giá trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố quyết định cho phép phát hành.
Đề án phải thể hiện đủ các nội dung chủ yếu sau:
+ Kế hoạch phát hành cả năm có chia ra từng tháng, từng quý.
+ Nơi in vé, thiết kế tờ vé và các biện pháp đảm bảo an toàn tờ vé.
+ Tổ chức màng lưới đại lý trên địa bàn bán vé.
+ Tổ chức công tác tuyên truyền, quảng cáo.
+ Hiệu quả kinh tế, xã hội.
+ Biện pháp tổ chức quản lý.
Quyết định cho phép phát hành xổ số Lôtô của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố gửi về Bộ Tài chính để theo dõi quản lý.
Điều 20. Việc tổ chức phát hành xổ số Lôtô phải thực hiện đầy đủ quy trình sau:
- Phải tổ chức tốt công tác thăm dò thị trường, để xây dựng kế hoạch phát hành phù hợp với khả năng tiêu thụ; tổ chức tốt công tác tuyên truyền, quảng cáo, giải thích cho nhân dân hiểu rõ mục đích, ý nghĩa tính trung thực, khách quan của việc phát hành xổ số Lôtô.
- Trước khi phát hành phải có đủ điều kiện về vật chất phục vụ cho việc phát hành; phải tổ chức tốt màng lưới đại lý, công bố rộng rãi cộng khai các quy định về phát hành và thể lệ tham dự số dự thưởng.
- Tổ chức phát hành ban đầu ở phạm vi hẹp để rút kinh nghiệm, việc mở rộng địa bàn bán vé phải phù hợp với khả năng quản lý.
- Hàng tháng, quý phải tiến hành sơ kết, thường xuyên kiểm tra kịp thời uốn nắn chấn chỉnh lệch lạc, không để phát sinh tiêu cực.
Điều 21. Ngừng phát hành xổ số Lôtô.
Trường hợp các Công ty XSKT phát hành xổ số Lôtô đạt hiệu quả thấp, phát sinh lỗ, không có khả năng khắc phục, không thể duy trì phát hành loại hình xổ số này thì công ty XSKT có công văn báo cáo Sở Tài chính - Vật giá, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố, Bộ Tài chính xin ngừng phát hành xổ số lô tô.
Khi ngừng phát hành xổ số lô tô công ty XSKT phải làm đúng các quy định sau:
+ Phân tích nguyên nhân dẫn đến lỗ.
+ Làm quyết toán hoạt động xổ số Lôtô từ ngày phát hành đến ngày ngừng hoạt động trình Sở Tài chính - Vật giá, Cục thuế.
+ Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố là cấp có thẩm quyền quyết định ngừng phát hành xổ số Lôtô.
Chương 4:
XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 22. Xử lý vi phạm quy chế:
Các trường hợp vi phạm các quy định tại quy chế này thì tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ xử lý bằng các hình thức xử phạt hành chính (bao gồm cả việc xem xét đình chỉ phát hành xổ số Lô tô) hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 23. Xử lý đối với những hành vi cố ý gian lận, cạo, sửa, in vé giả để lĩnh thưởng:
Đối với những hành vi cố ý gian lận, cạo, sửa, in vé giả để lĩnh thưởng tuỳ theo mức độ vi phạm phải bồi thường vật chất hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
Chương 5:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 24. Hiệu lực v�rách nhiệm thi h�:
Quy chế này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Quy chế tổ chức phát hành xổ số Lôtô tại các tỉnh, thành phố từ Ninh Thuận trở ra ngày 13/3/2000 ban hành theo Quyết định số 37 /2000/QĐ/BTC ngày 13/3/2000 của Bộ Tài chính.
Các Công ty XSKT có trách nhiệm thực hiện đúng quy chế này và chịu sự kiểm tra của Sở Tài chính - Vật giá, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố, Bộ Tài chính và cơ quan chức năng có thẩm quyền.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn vướng mắc, các đơn vị và cá nhân báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố và Bộ Tài chính để kịp thời giải quyết.
- 1 Quyết định 10/2007/QĐ-BTC Sửa đổi quy định về việc in vé xổ số kiến thiết do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2 Thông tư 65/2007/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 30/2007/NĐ-CP về kinh doanh xổ số do Bộ Tài chính ban hành
- 3 Quyết định 94/QĐ-BTC năm 2009 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tài chính ban hành và liên tịch ban hành đã hết hiệu lực pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4 Quyết định 94/QĐ-BTC năm 2009 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tài chính ban hành và liên tịch ban hành đã hết hiệu lực pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành