ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1428/QĐ-UBND | Đắk Nông, ngày 01 tháng 9 năm 2017 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật An toàn thực phẩm ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 38/2012/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn thực phẩm;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 13/2014/TTLT-BYT-BNNPTNT-BCT ngày 09 tháng 4 năm 2014 của liên Bộ: Y tế - Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Công thương hướng dẫn việc phân công, phối hợp trong quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm;
Căn cứ Thông tư số 45/2014/TT-BNNPTNT ngày 03 tháng 12 năm 2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định việc kiểm tra cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp và kiểm tra, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 14/2015/TTLT-BNNPTNT-BNV ngày 25/3/2015 của liên Bộ: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và phát triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 198/TTr-SNN ngày 16 tháng 8 năm 2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định cơ quan kiểm tra cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp; kiểm tra, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
Điều 2. Quyết định này thay thế Quyết định số 646/QĐ-UBND ngày 08/5/2015 của Chủ tịch UBND tỉnh Đắk Nông về việc ban hành kế hoạch phân công, phân cấp thực hiện việc kiểm tra cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp; kiểm tra chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp; kiểm tra chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm và phương thức quản lý đối với cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ thuộc phạm vi quản lý của ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Y tế, Công Thương, Tài chính; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã; Chi cục trưởng các Chi cục: Trồng trọt và Bảo vệ thực vật, Chăn nuôi và Thú y, Thủy lợi, Kiểm lâm, Quản lý chất lượng Nông lâm sán và Thủy sản; Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| KT. CHỦ TỊCH |
CƠ QUAN KIỂM TRA CƠ SỞ SẢN XUẤT, KINH DOANH VẬT TƯ NÔNG NGHIỆP; KIỂM TRA, CHỨNG NHẬN CƠ SỞ SẢN XUẤT, KINH DOANH NÔNG, LÂM, THỦY SẢN ĐỦ ĐIỀU KIỆN AN TOÀN THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1428/QĐ-UBND ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông)
Quy định cơ quan kiểm tra cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp; kiểm tra, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm theo Thông tư số 45/2014/TT-BNNPTNT ngày 03/12/2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp, nước sinh hoạt nông thôn và thực phẩm nông, lâm, thủy sản trên địa bàn tỉnh Đắk Nông chịu sự điều chỉnh tại Điều 2 Thông tư số 45/2014/TT-BNNPTNT ngày 03/12/2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
1. Nâng cao trách nhiệm và tăng cường phối hợp giữa Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các huyện, thị xã trong quản lý, kiểm tra, đánh giá các cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp và an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp đảm bảo sự thống nhất, phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Bảo đảm tất cả các cơ sở đều phải chịu sự quản lý, giám sát của cơ quan quản lý nhà nước; một cơ sở chỉ chịu sự quản lý của một cơ quan quản lý nhà nước; đối với cơ sở có nhiều loại hình sản xuất, kinh doanh, loại hình nào có sản lượng (hoặc doanh thu) lớn thì thuộc thẩm quyền quản lý, giám sát trực tiếp của cơ quan quản lý nhà nước đó.
3. Hoạt động kiểm tra, giám sát, đánh giá, xếp loại, chứng nhận phải đảm bảo tính trung thực, khách quan, kịp thời cảnh báo nguy cơ và truy xuất, xử lý vi phạm theo quy định.
4. Phối hợp trao đổi thông tin giữa các cơ quan trong ngành, giữa các cấp từ khâu lập kế hoạch đến thực hiện kiểm tra, giám sát, đánh giá, xếp loại, chứng nhận.
Điều 4. Phân công kiểm tra đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp, nước sinh hoạt nông thôn
Trách nhiệm cơ quan kiểm tra đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp, nước sinh hoạt nông thôn trên địa bàn tỉnh được phân công, phân cấp cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các huyện, thị xã (Chi tiết tại Phụ lục 01 kèm theo).
Điều 5. Phân công kiểm tra đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản
Trách nhiệm cơ quan kiểm tra đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản trên địa bàn tỉnh được phân công, phân cấp cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các huyện, thị xã (Chi tiết tại Phụ lục 02 kèm theo).
Điều 6. Chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm
1. Đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản do cấp tỉnh cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đầu tư, thì thẩm quyền cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp là Chi cục Quản lý chất lượng Nông, lâm sản và Thủy sản thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh sản phẩm nông, lâm, thủy sản do UBND các huyện, thị xã cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; giấy chứng nhận kinh tế trang trại, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp là UBND các huyện, thị xã.
3. Trình tự, thủ tục cấp, cấp lại, thu hồi giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm: Thực hiện theo quy định tại Điều 18 Thông tư số 45/2014/TT-BNNPTNT ngày 03/12/2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 7. Cấp giấy xác nhận kiến thức về an toàn thực phẩm cho chủ cơ sở và người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm
1. Cơ quan cấp giấy xác nhận kiến thức về an toàn thực phẩm là các cơ quan nêu tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 6 Quy định này theo nguyên tắc cơ quan nào cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm thì cơ quan đó có thẩm quyền cấp giấy xác nhận kiến thức về an toàn thực phẩm.
2. Trình tự, thủ tục cấp giấy xác nhận kiến thức về an toàn thực phẩm thực hiện theo quy định tại Điều 19 Thông tư số 45/2014/TT-BNNPTNT ngày 03/12/2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
3. Tài liệu về nội dung kiến thức an toàn thực phẩm và bộ câu hỏi đánh giá kiến thức về an toàn thực phẩm, thực hiện theo Quyết định số 381/QĐ-QLCL ngày 12/9/2014 của Cục Quản lý Chất lượng Nông, Lâm sản và Thủy sản.
Quy định tại Điều 11 Thông tư số 45/2014/TT-BNNPTNT ngày 03/12/2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Cụ thể:
1. Việc thu phí thẩm định quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp được thực hiện theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính (Thông tư số 286/2016/TT-BTC ngày 14/11/2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp).
2. Đối với hoạt động kiểm tra chưa có quy định của Bộ Tài chính về việc thu phí có liên quan, cơ quan kiểm tra lập kế hoạch, dự trù kinh phí từ nguồn ngân sách hàng năm, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện sau khi được phê duyệt.
Điều 9. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo triển khai thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản trên địa bàn tỉnh.
2. Tham mưu cho UBND tỉnh xây dựng, công bố thủ tục hành chính lĩnh vực quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản thuộc thẩm quyền quản lý của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trên cơ sở thủ tục hành chính đã được chuẩn hóa thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong lĩnh vực quản lý chất lượng nông, lâm, sản và thủy sản; công bố, niêm yết thủ tục hành chính tại đơn vị để thực hiện theo quy định hiện hành.
3. Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc đã được phân công, phân cấp tại Quy định này tổ chức kiểm tra, xếp loại các cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp; kiểm tra, giám sát, đánh giá xếp loại cơ sở sản xuất, kinh doanh nông, lâm, thủy sản; phối hợp cùng Chi cục quản lý chất lượng Nông, lâm sản và Thủy sản hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện thủ tục hành chính tại Điều 6, Điều 7 Quy định này.
4. Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ cho cơ quan kiểm tra các huyện, thị xã; cán bộ được giao nhiệm vụ kiểm tra.
5. Thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng danh sách các cơ sở đủ điều kiện, chưa đủ điều kiện đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm thuộc phạm vi phân công, phân cấp.
6. Phúc kiểm quy trình thực hiện của các cơ quan kiểm tra thuộc UBND các huyện, thị xã theo nhiệm vụ được phân công.
7. Lưu trữ có hệ thống các hồ sơ liên quan đến hoạt động kiểm tra, đánh giá phân loại, giải quyết thủ tục hành chính thuộc phạm vi phân công, phân cấp.
8. Hàng năm, lập kế hoạch và dự toán kinh phí thực hiện công tác quản lý, kiểm tra các cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp; kiểm tra, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm.
Điều 10. UBND các huyện, thị xã
1. Phân công trách nhiệm quản lý các cơ sở theo phân công, phân cấp cho các phòng, ban chuyên môn.
2. Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh trên địa bàn thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản.
3. Tổ chức kiểm tra, xếp loại các cơ sở cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp; kiểm tra, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm theo phân công, phân cấp tại Quy định này.
4. Xây dựng cụ thể hóa thực hiện thủ tục hành chính cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm và xác nhận kiến thức về an toàn thực phẩm; công bố, niêm yết thủ tục hành chính tại đơn vị để thực hiện theo quy định hiện hành.
5. Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiểm tra việc tuân thủ các quy định về quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm đối với các cơ sở trên địa bàn quản lý.
6. Thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng danh sách các cơ sở đủ điều kiện, chưa đủ điều kiện đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm thuộc phạm vi phân công, phân cấp.
7. Lưu trữ có hệ thống các hồ sơ liên quan đến hoạt động kiểm tra, đánh giá phân loại, giải quyết thủ tục hành chính thuộc phạm vi phân công, phân cấp.
8. Hàng năm, lập kế hoạch và dự toán kinh phí thực hiện công tác quản lý, kiểm tra các cơ sở sản xuất, kinh doanh được phân công, phân cấp theo quy định này và đăng ký kế hoạch dự toán kinh phí về Sở Tài chính theo phân cấp.
Điều 11. Trách nhiệm của Sở Tài chính
Hàng năm, tham mưu cho UBND tỉnh bố trí kinh phí từ nguồn ngân sách địa phương cho các cơ quan quản lý theo quy định, đảm bảo đủ điều kiện cần thiết để các cơ quan quản lý nhà nước thực hiện nhiệm vụ được phân công, phân cấp theo đúng Quy định này.
Điều 12. Chế độ thông tin báo cáo
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các huyện, thị xã có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị; phòng, ban trực thuộc được phân công, phân cấp: Định kỳ vào ngày 01 tháng 6 và ngày 01 tháng 12 hàng năm báo cáo kết quả thực hiện Quy định này về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (thông qua Chi cục Quản lý Chất lượng Nông, lâm sản và Thủy sản) để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các huyện, thị xã theo chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm tổ chức thực hiện nhiệm vụ được phân công, phân cấp tại Quy định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Các cơ sở sản xuất, kinh doanh có trách nhiệm chấp hành đầy đủ các nội dung của quy định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan về chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm nông, lâm thủy sản và chịu sự kiểm tra giám sát đánh giá của các cơ quan quản lý nhà nước.
3. Trong quá trình thực hiện Quy định này, nếu có nội dung chưa phù hợp hoặc phát sinh mới, các cơ quan, đơn vị, cá nhân báo cáo về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định.
Đối với các cơ sở trước đây được Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Chi cục Quản lý Chất lượng Nông, lâm sản và Thủy sản) cấp giấy chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm và vẫn còn hiệu lực, được phép thực hiện cho đến hết thời hạn ghi trong giấy. Nếu tiếp tục sản xuất kinh doanh nông, lâm, thủy sản tiến hành làm thủ tục cấp giấy chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm theo Quy định này./.
PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP KIỂM TRA CƠ SỞ SẢN XUẤT, KINH DOANH VẬT TƯ NÔNG NGHIỆP; NƯỚC SINH HOẠT NÔNG THÔN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1428/QĐ-UBND ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chủ tịch UBND tỉnh Đắk Nông)
Stt | LOẠI HÌNH CƠ SỞ | ĐƠN VỊ CHỦ TRÌ, ĐƠN VỊ PHỐI HỢP KIỂM TRA |
I | Cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp do các huyện, thị xã cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. | UBND các huyện, thị xã |
II | - Cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp do tỉnh cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đầu tư - Cơ sở sản xuất, kinh doanh nước sinh hoạt nông thôn | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phân công cho các đơn vị trực thuộc như sau: |
1 | Cơ sở sản xuất, kinh doanh thức ăn chăn nuôi gia súc, gia cầm | Chi cục Chăn nuôi và Thú y |
2 | Cơ sở sản xuất, kinh doanh thuốc thú y, hóa chất, chế phẩm sinh học, vi sinh vật dùng trong thú y, thú y thủy sản | |
3 | Cơ sở sản xuất, kinh doanh thức ăn thủy sản, phẩm xử lý, cải tạo môi trường dùng trong nuôi trồng thủy sản | |
4 | Cơ sở sản xuất, kinh doanh giống thủy sản | Phòng kỹ thuật nghiệp vụ Nông, lâm nghiệp và Thủy sản |
5 | Cơ sở sản xuất, kinh doanh giống cây công nghiệp, cây ăn quả lâu năm bằng phương pháp vô tính | Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật |
6 | Cơ sở sản xuất, kinh doanh phân bón thuộc thẩm quyền quản lý của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | |
7 | Cơ sở sản xuất, gia công, sang chai, đóng gói, buôn bán thuốc bảo vệ thực vật | |
8 | Cơ sở sản xuất, kinh doanh hạt giống, cây trồng nông nghiệp | |
9 | Cơ sở sản xuất, kinh doanh giống cây trồng lâm nghiệp | Chi cục Kiểm lâm |
10 | Cơ sở sản xuất, kinh doanh nước sinh hoạt nông thôn | Chi cục Thủy lợi |
11 | Các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm sản kết hợp kinh doanh vật lư nông nghiệp (Phân bón, thuốc Bảo vệ thực vật ) | Chi cục Quản lý chất lượng Nông, lâm sản và Thủy sản, Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật |
PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP KIỂM TRA CƠ SỞ SẢN XUẤT, KINH DOANH THỰC PHẨM NÔNG, LÂM, THỦY SẢN ĐỦ KIỆN AN TOÀN THỰC PHẨM
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1428/QĐ-UBND ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chủ tịch UBND tỉnh Đắk Nông)
Stt | LOẠI HÌNH CƠ SỞ | ĐƠN VỊ CHỦ TRÌ KIỂM TRA |
I | Cơ sở sản xuất, kinh doanh sản phẩm nông, lâm, thủy sản do UBND các huyện, thị xã cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; giấy chứng nhận kinh tế trang trại. | UBND các huyện, thị xã |
II | Cơ sở sản xuất, kinh doanh sản phẩm nông lâm thủy sản do tỉnh cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đầu tư. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phân công cho các đơn vị trực thuộc như sau: |
1 | Trại chăn nuôi (gia cầm, lợn, bò, bò sữa,...) | Chi cục Chăn nuôi và Thú y |
2 | Cơ sở giết mổ (gia cầm, gia súc,...) | |
3 | Cơ sở thu gom, sơ chế, giết mổ sản phẩm có nguồn gốc từ động vật trên cạn | |
4 | Cơ sở nuôi trồng thủy sản thâm canh, bán thâm canh | Phòng kỹ thuật nghiệp vụ Nông lâm nghiệp và Thủy sản |
5 | Cơ sở sản xuất ban đầu sản phẩm thủy sản | |
6 | Cơ sở sản xuất ban đầu (trồng trọt) có nguồn gốc thực vật | Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật |
7 | Cơ sở sơ chế, chế biến (rau, quả, chè, , cà phê nhân, cà phê rang, cà phê rang xay (cà phê bột), cà phê hòa tan,...) | Chi cục Quản lý chất lượng Nông, lâm sản và Thủy sản |
8 | Cơ sở thu gom gắn với sơ chế sản phẩm có nguồn gốc thực vật | |
9 | Cơ sở sản xuất ban đầu sản phẩm có nguồn gốc động vật trên cạn | |
10 | Cơ sở kinh doanh sản phẩm nông, lâm, thủy sản | |
11 | Kho lạnh bảo quản sản phẩm nông, lâm, thủy sản | |
12 | Cơ sở sản xuất đồ hộp thủy sản | |
13 | Cơ sở thu mua, sơ chế, chế biến thủy sản (quy mô doanh nghiệp) | |
14 | Cơ sở thủy sản hàng khô đăng ký doanh nghiệp (cơ sở sản xuất thủy sản hàng khô quy mô doanh nghiệp) | |
15 | Cơ sở sản xuất đá lạnh dùng ướp thực phẩm | |
16 | Cơ sở sơ chế, chế biến các sản phẩm nông lâm thủy sản khác | |
17 | Cơ sở kinh doanh dụng cụ, vật liệu bao gói chứa đựng sản phẩm thực phẩm nông lâm thủy sản (gắn với cơ sở kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản) |
- 1 Quyết định 51/2018/QĐ-UBND về phân cấp cơ quan kiểm tra cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp; kiểm tra cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản và quản lý các cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ thuộc phạm vi quản lý của ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh Long An
- 2 Quyết định 27/2018/QĐ-UBND về phân cấp cơ quan kiểm tra cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp và kiểm tra chứng nhận cơ sở sản suất, kinh doanh nông lâm thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm; cơ quan quản lý cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 3 Thông tư 286/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4 Quyết định 18/2016/QĐ-UBND về quy định cơ quan kiểm tra cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp và kiểm tra, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm; cơ quan quản lý cơ sở sản xuất nông lâm thủy sản ban đầu nhỏ lẻ trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 5 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 6 Thông tư liên tịch 14/2015/TTLT-BNNPTNT-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và phát triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Nội vụ ban hành
- 7 Thông tư 45/2014/TT-BNNPTNT quy định việc kiểm tra cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp và kiểm tra, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 8 Quyết định 381/QĐ-QLCL năm 2014 về tài liệu tập huấn và bộ câu hỏi đánh giá kiến thức về an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản do Cục trưởng Cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản ban hành
- 9 Thông tư liên tịch 13/2014/TTLT-BYT-BNNPTNT-BCT hướng dẫn việc phân công, phối hợp trong quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm do Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Công thương ban hành
- 10 Nghị định 38/2012/NĐ-CP hướng dẫn Luật an toàn thực phẩm
- 11 Luật an toàn thực phẩm 2010
- 1 Quyết định 51/2018/QĐ-UBND về phân cấp cơ quan kiểm tra cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp; kiểm tra cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản và quản lý các cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ thuộc phạm vi quản lý của ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh Long An
- 2 Quyết định 27/2018/QĐ-UBND về phân cấp cơ quan kiểm tra cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp và kiểm tra chứng nhận cơ sở sản suất, kinh doanh nông lâm thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm; cơ quan quản lý cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 3 Quyết định 18/2016/QĐ-UBND về quy định cơ quan kiểm tra cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp và kiểm tra, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm; cơ quan quản lý cơ sở sản xuất nông lâm thủy sản ban đầu nhỏ lẻ trên địa bàn tỉnh Hậu Giang