BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 143/2003/QĐ-BTC | Hà Nội, ngày 09 tháng 9 năm 2003 |
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH SỐ 143/2003/QĐ-BTC NGÀY 9 THÁNG 9 NĂM 2003 BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC PHÁT HÀNH XỔ SỐ KIẾN THIẾT TRUYỀN THỐNG
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05/11/2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01/7/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính các ngân hàng và tổ chức tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Quy chế tổ chức phát hành xổ số kiến thiết truyền thống áp dụng thống nhất trong cả nước.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Quyết định số 729 TC/QĐ/TCNH ngày 15/10/1997 của Bộ Tài chính về phát hành XSKT truyền thống.
Vụ trưởng Vụ Tài chính các ngân hàng và tổ chức tài chính, Chánh Văn phòng Bộ, Thủ trưởng các đơn vị liên quan trực thuộc Bộ, Giám đốc Sở Tài chính - Vật giá và Giám đốc Công ty XSKT các tỉnh, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
| Lê Thị Băng Tâm (Đã ký) |
QUY CHẾ
TỔ CHỨC PHÁT HÀNH XỔ SỐ KIẾN THIẾT TRUYỀN THỐNG
(Ban hành theo Quyết định số 143/2003/QĐ-BTC ngày 9 tháng 9 năm 2003 của Bộ Tài chính)
Xổ số kiến thiết truyền thống là loại hình XSKT quay số mở thưởng theo định kỳ. Để đảm bảo thi hành đúng các quy định về thống nhất quản lý phát hành XSKT và pháp luật Nhà nước, Bộ Tài chính ban hành Quy chế tổ chức phát hành xổ số kiến thiết truyền thống để các công ty XSKT các tỉnh, thành phố trong cả nước có căn cứ tổ chức thực hiện.
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục đích phát hành xổ số kiến thiết truyền thống:
Phát hành XSKT nói chung, xổ số kiến thiết truyền thống nói riêng là một biện pháp tài chính của Nhà nước để động viên phần thu nhập tiết kiệm trong dân cư vào ngân sách Nhà nước sử dụng cho các chương trình mục tiêu phúc lợi xã hội, thông qua hình thức vui chơi giải trí lành mạnh có thưởng.
Điều 2. Yêu cầu trong phát hành xổ số kiến thiết truyền thống:
- Phát hành xổ số kiến thiết truyền thống phải đảm bảo thực hiện đúng các quy định của Nhà nước về thống nhất quản lý phát hành XSKT, các luật pháp hiện hành và các quy định trong quy chế này.
- Phát hành xổ số kiến thiết truyền thống phải đồng thời tổ chức tốt công tác tuyên truyền để giải thích cho nhân dân hiểu rõ mục đích ý nghĩa phát hành xổ số, đóng góp của nhân dân thông qua tham gia mua vé XSKT và có các biện pháp thích hợp đấu tranh chống số đề lợi dụng.
Chương 2:
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Vé xổ số kiến thiết truyền thống phải đảm bảo đáp ứng các yêu cầu sau:
- Có kích thước phù hợp với yêu cầu, phản ánh đủ các yếu tố cần thiết phục vụ cho người tham gia mua vé XSKT và đáp ứng được yêu cầu quản lý (có giá tiền, ký hiệu xê ri, số dự thưởng, ngày mở thưởng, quy định về trả thưởng, quy định về ghi họ tên, chứng minh thư, địa chỉ của người sở hữu tờ vé trúng thưởng).
- Hình ảnh in trên tờ vé phải phù hợp với thuần phong mỹ tục Việt Nam, trong đó chú ý đến những hình ảnh giới thiệu các công trình xây dựng bằng nguồn thu xổ số để phục vụ tuyên truyền vận động người tham gia XSKT.
- Vé in phải có cùi đáp ứng được yêu cầu trong quản lý vé phát hành và kiểm tra, kiểm soát vé trúng thưởng.
Điều 4. Giá vé:
Giá vé XSKT truyền thống được hình thành trên cơ sở đảm bảo cân đối hài hoà với các loại hình xổ số kiến thiết khác cùng phát hành theo nhiều mức, tương ứng với các đợt, tối đa không quá 10.000 đồng/vé.
Điều 5. Cơ cấu giải thưởng:
- Tổng số tiền được bố trí phân bổ cho các giải thưởng trong mỗi đợt phát hành tối đa không quá 50% doanh thu kế hoạch của đợt phát hành đó.
- Tỷ trọng và giá trị của giải cao nhất thực hiện theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính.
Điều 6. Tuyên truyền quảng cáo:
- Khi phát hành xổ số kiến thiết truyền thống, Công ty XSKT phải tổ chức công tác tuyên truyền giới thiệu các chương trình mục tiêu xã hội đã và sẽ được xây dựng bằng nguồn thu xổ số và các thông tin cần thiết liên quan đến công tác phát hành.
- Việc quảng cáo phải được thực hiện có liều lượng, tập trung vào đáp ứng các nhu cầu cần biết về mỗi đợt phát hành phục vụ người tham gia XSKT như: cơ cấu giải thưởng, thể lệ tham gia và các thông tin khác về người trúng thưởng, số tiền trả thưởng, số tiền đã được thu nộp ngân sách và sử dụng cho các mục tiêu phúc lợi xã hội.
Điều 7. Tổ chức phát hành:
- Công ty XSKT tổ chức phát hành xổ số kiến thiết truyền thống song song với các loại hình xổ số khác trên cơ sở đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao và duy trì sự phát triển của các loại hình XSKT.
- XSKT truyền thống được phát hành thông qua hệ thống đại lý xổ số và cộng tác viên là các tổ chức cơ quan đoàn thể có liên quan đến chương trình mục tiêu. Công ty XSKT tổ chức mạng lưới đại lý để phát triển rộng khắp trong phạm vi thị trường quy định, tham gia tích cực đấu tranh chống số đề. Việc giao vé của Công ty XSKT cho đại lý và tổ chức tiêu thụ được thực hiện theo quy chế đại lý XSKT và các quy định có liên quan khác.
- Phát hành vé XSKT phải đảm bảo đủ số lượng vé như thông báo trong từng đợt phát hành và phải được kế hoạch hoá chặt chẽ trên cơ sở điều tra nhu cầu để tránh lãng phí; đồng thời công bố rộng rãi cho nhân dân biết để theo dõi kiểm tra giám sát hoạt động xổ số.
- Đối với các tỉnh đang thực hiện theo cơ chế thị trường chung, Công ty XSKT trong khu vực được tổ chức trạm trung chuyển phát hành vé ở ngoài tỉnh. Thủ tục thành lập và xin phép đặt trụ sở thực hiện theo quy định hiện hành. Trạm trung chuyển phát hành vé ngoài tỉnh là đơn vị trực thuộc Công ty XSKT có chức năng điều hoà phân phối vé XSKT, đôn đốc thu hồi công nợ của đại lý. Trạm này không được phép tổ chức hoạt động kinh doanh.
Điều 8. Thị trường tiêu thụ vé xổ số kiến thiết truyền thống:
Thị trường tiêu thụ vé xổ số kiến thiết truyền thống là thị trường trong giới hạn địa bàn hành chính địa phương hoặc khu vực theo quy định của Hội đồng liên kết được Bộ Tài chính phê duyệt.
Trường hợp tiêu thụ vé trên địa bàn khác ngoài quy định phải được thoả thuận bằng văn bản giữa 2 công ty và báo cáo Bộ Tài chính.
Điều 9. Thiết bị quay số mở thưởng:
- Công ty XSKT trước khi đưa máy quay hoặc lồng cầu, quả cầu vào sử dụng chính thức phải tổ chức kiểm tra quay số thử dưới sự kiểm tra, giám sát của Hội đồng giám sát XSKT. Các máy quay hoặc lồng cầu, quả cầu sau khi đã được kiểm tra quay số thử đảm bảo được yêu cầu khách quan trung thực phải được lập biên bản mô tả cụ thể về kích thước, trọng lượng để làm căn cứ kiểm tra giám sát và được bảo quản chu đáo, cẩn thận ngăn các tác động làm biến dạng.
- Công ty XSKT phải xây dựng, ban hành quy trình bảo quản và sử dụng các máy quay hoặc lồng cầu, quả cầu.
Điều 10. Tổ chức quay số mở thưởng XSKT truyền thống thực hiện theo quy định sau:
- Công ty XSKT phải xây dựng, ban hành quy trình các bước công việc phải thực hiện trong tổ chức quay số mở thưởng, nội quy hội trường quay số mở thưởng, chức trách và nhiệm vụ cụ thể của giám đốc và nhân viên Công ty XSKT trong tổ chức quay số mở thưởng.
- Công ty XSKT chuẩn bị đầy đủ cơ sở vật chất để phục vụ tốt cho việc tổ chức quay số mở thưởng. Hội trường quay số mở thưởng phải đảm bảo vệ sinh, nguồn điện, ánh sáng, thiết bị thông tin và an ninh trật tự trong quá trình quay số mở thưởng.
- Ngày mở thưởng thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.
- Hội đồng giám sát XSKT kiểm tra máy quay hoặc lồng cầu, quả cầu trước khi quay số mở thưởng chính thức.
- Việc quay số mở thưởng phải thực hiện công khai sau khi đã hoàn thành việc thu hồi vé bán không hết.
- Quay số mở thưởng phải đảm bảo an toàn tuyệt đối, khách quan, trung thực và theo đúng ngày giờ, địa điểm ghi trên thông báo.
- Quá trình quay số mở thưởng nhất thiết phải có sự chứng kiến của Hội đồng giám sát quay số mở thưởng và thanh huỷ vé (dưới đây gọi tắt là Hội đồng giám sát XSKT) do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố thành lập theo quy định của Bộ Tài chính. Kết quả quay số mở thưởng phải lập biên bản với đầy đủ chữ ký xác nhận của các thành viên Hội đồng giám sát XSKT và là cơ sở pháp lý để ra thông báo kết quả XSKT.
- Việc thông tin kết quả mở thưởng thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
- Nội dung thông báo kết quả XSKT phải rõ ràng, chính xác có đủ các yếu tố cần thiết như: Ngày và nơi quay số mở thưởng; số xêri phát hành; các giải thưởng, số trúng thưởng và số tiền trúng thưởng tương ứng với mỗi giải; tên Công ty XSKT phát hành để phục vụ cho Công ty XSKT tổ chức trả thưởng và người tham gia mua vé XSKT so số trúng lĩnh thưởng.
Điều 11. Thu hồi vé bán không hết (vé ế):
- Khi thu hồi và kiểm đếm vé bán không hết (vé ế) bao gồm cả vé do đại lý được phép trả lại và vé Công ty XSKT chưa đưa ra lưu thông của cùng đợt phát hành phải có sự chứng kiến của Hội đồng giám sát XSKT.
- Việc thu hồi vé bán không hết (vé ế) phải hoàn thành xong trước 30 phút so với thời gian bắt đầu quay số mở thưởng.
- Trước khi thu nộp vé bán không hết (vé ế) đại lý phải tự cắt góc theo quy định và nộp số vé đã cắt góc cùng với bảng kê cho cán bộ nghiệp vụ của Công ty XSKT để tiến hành kiểm tra thu hồi vé. Nếu vé thu nộp đã đáp ứng được yêu cầu vô hiệu hoá thì tiến hành kiểm đếm xác nhận số vé đã thu hồi. Trường hợp đại lý nộp vé chậm so với thời gian quy định, Công ty XSKT từ chối không nhận vé bán không hết của đại lý đó.
Việc thu hồi cắt góc đối với số vé chưa đưa hết ra lưu thông đang quản lý tại Công ty XSKT (nếu có) cũng phải thực hiện theo quy định trên. Công ty XSKT bố trí cán bộ tiến hành công việc này.
Công ty XSKT phải đăng ký điểm tổ chức thanh huỷ vé bán không hết với Sở Tài chính - Vật giá.
Điều 12. Tổ chức nhập kho lýu trữ vé thu hồi v�ác định doanh thu bán vé:
Sau khi kiểm tra đếm vé thu hồi, cán bộ thu hồi vé phải bao gói riêng vé thu hồi của từng đại lý và vé chưa đưa ra lưu thông tại Công ty XSKT theo từng kỳ phát hành để làm thủ tục nhập kho lưu trữ; tổng hợp số lượng vé bán không hết (vé ế), xác định số vé tiêu thụ và doanh thu bán vé trong kỳ, lập thành biên bản có chữ ký xác nhận của các thành viên trong Hội đồng giám sát XSKT.
Công ty XSKT phải báo cáo với cơ quan tài chính, cơ quan thuế về số lượng, chủng loại vé đã phát hành, thực tế đã tiêu thụ và số lượng vé thanh huỷ theo quý, năm.
Điều 13. Lưu trữ vé bán không hết (vé ế):
Thời gian lưu trữ vé bán không hết (vé ế) trong kho thực hiện theo quy định hiện hành. Hết thời gian lưu trữ Công ty XSKT kiểm tra lại số lượng vé lưu trữ bán không hết báo Hội đồng giám sát XSKT xin thanh huỷ.
Điều 14. Trả thưởng và quản lý vé đã trả thưởng được quy định cụ thể như sau:
- Chỉ trả thưởng cho những vé còn nguyên hình, nguyên khổ, không rách rời, không chắp vá, không tẩy xoá và trong thời hạn lĩnh thưởng quy định trên tờ vé hoặc trong thông báo phát hành của Công ty XSKT.
- Trước khi tiến hành trả thưởng, cán bộ trả thưởng phải kiểm tra tờ vé trúng thưởng do người có vé xuất trình đảm bảo đúng và đủ yếu tố xác định là vé trúng thưởng hợp lệ theo quy định. Đối với những vé trúng thưởng giải nhất và giải đặc biệt, khi lĩnh thưởng, người sở hữu vé nhận thưởng bắt buộc phải ghi họ - tên, địa chỉ, số chứng minh thư nhân dân vào mặt sau tờ vé. Công ty XSKT chỉ trả thưởng theo đúng tên và địa chỉ đã ghi. Việc áp dụng ghi họ - tên, địa chỉ, số chứng minh thư nhân dân vào mặt sau tờ vé trúng thưởng từ giải nhì trở xuống do Công ty XSKT quyết định. Vé trúng thưởng đã trả thưởng phải được đục lỗ trên tờ vé.
- Trước khi đưa vé đã trả thưởng vào lưu trữ phải tổ chức kiểm tra lập biên bản xác định các tờ vé đó là đúng quy định và lập bảng kê chi tiết số lượng vé, số tiền đã trả thưởng.
- Thời hạn lưu trữ vé trúng thưởng thực hiện theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính.
Điều 15. Đại lý bán vé xổ số kiến thiết:
Công ty XSKT tổ chức màng lưới đại lý bán vé xổ số truyền thống. Đại lý xổ số truyền thống được tuyển chọn phải đảm bảo đầy đủ các yêu cầu sau:
- Có nghiệp vụ chuyên môn thành thạo (tuyên truyền, ghi chép, bán vé).
- Chấp hành đúng quy chế đại lý và các quy định cụ thể của công ty XSKT.
- Đại lý ứng tiền để mua vé hoặc đặt cọc bằng tiền mặt, hoặc thế chấp các chứng chỉ có giá trị (trái phiếu, kỳ phiếu, công trái) tương đương với giá trị vé nhận (trừ hoa hồng bán vé).
- Đại lý phải ký kết hợp đồng đại lý bán vé với Công ty XSKT, trong hợp đồng đại lý phải quy định rõ quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm vật chất giữa đôi bên.
Điều 16. Hoa hồng đại lý:
Hoa hồng đại lý do công ty XSKT quy định nhưng tối đa không quá 13% doanh thu bán vé (đối với các tỉnh đồng bằng và thành phố) và không quá 15% (đối với các tỉnh miền núi và tây nguyên).
Điều 17. Đảm bảo nghĩa vụ thanh toán tiền bán vé xổ số giữa Công ty XSKT và đại lý xổ số:
- Đại lý xổ số chỉ được nhận vé khi đã hoàn thành thủ tục pháp lý về đảm bảo nghĩa vụ thanh toán 100% đối với số vé được nhận hoặc phải thanh toán ngay trước khi nhận vé từ Công ty XSKT
- Việc sử dụng các hình thức đảm bảo nghĩa vụ thanh toán của đại lý xổ số với Công ty XSKT thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều 18. Thanh toán tiền bán vé xổ số giữa đại lý xổ số và Công ty XSKT:
Đại lý xổ số phải nộp đủ tiền bán vé xổ số cho Công ty XSKT theo đúng thời hạn ghi trong hợp đồng và theo quy định hiện hành có liên quan.
Điều 19. Công tác hạch toán kế toán:
- Toàn bộ hoạt động phát hành xổ số kiến thiết truyền thống phải được mở sổ và ghi sổ kế toán theo quy định của pháp luật về chế độ kế toán hiện hành.
- Các Công ty phải thực hiện chế độ báo cáo thống kê, báo cáo tài chính theo quy định hiện hành.
Điều 20. Nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước:
Công ty XSKT phải thực hiện đúng quy định của các luật thuế hiện hành và các khoản phải nộp khác theo chế độ quy định của Nhà nước.
Chương 3:
XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 21. Xử lý vi phạm quy chế:
Các trường hợp vi phạm các quy định tại quy chế này thì tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý bằng các hình thức xử phạt hành chính (bao gồm cả việc xem xét đình chỉ phát hành xổ số truyền thống) hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 22. Xử lý những hành vi cố ý gian lận, cạo, sửa, in vé giả để lĩnh thưởng:
Đối với những hành vi cố ý gian lận: cạo, sửa, in vé giả để lĩnh thưởng tuỳ theo mức độ vi phạm phải bồi thường vật chất hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
Chương 4:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 23. Tổ chức thực hiện:
- Giám đốc Công ty XSKT có trách nhiệm rà soát các công việc liên quan đến phát hành XSKT để sắp xếp, bố trí các bộ phận nghiệp vụ trong Công ty XSKT thực hiện đúng các quy định trong quy chế này.
- Hội đồng giám sát XSKT có trách nhiệm phân công các thành viên trong hội đồng giám sát kiểm tra việc tuân thủ các quy định có liên quan trong quy chế này. Sở Tài chính - Vật giá là thành viên thường trực Hội đồng giám sát XSKT, có trách nhiệm tạo điều kiện cho Hội đồng giám sát XSKT trong việc giám sát Công ty XSKT thực hiện nghiêm túc các quy định tại Quy chế.
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo và tổ chức quản lý hoạt động XSKT trên địa bàn theo đúng các quy định tại Quy chế.
- Bộ Tài chính kiểm tra hoạt động XSKT và xử lý các vi phạm quy chế này trong phạm vi cả nước.
Điều 24. Hiệu lực thi h�:
Quy chế này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo và thay thế các quy chế phát hành XSKT truyền thống ban hành kèm theo quyết định số 729 TC/QĐ/TCNH ngày 15/10/1997 của Bộ Tài chính.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn vướng mắc, các đơn vị và cá nhân cần phản ánh về Bộ Tài chính để kịp thời nghiên cứu giải quyết.
- 1 Quyết định 10/2007/QĐ-BTC Sửa đổi quy định về việc in vé xổ số kiến thiết do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2 Thông tư 65/2007/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 30/2007/NĐ-CP về kinh doanh xổ số do Bộ Tài chính ban hành
- 3 Quyết định 94/QĐ-BTC năm 2009 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tài chính ban hành và liên tịch ban hành đã hết hiệu lực pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4 Quyết định 94/QĐ-BTC năm 2009 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tài chính ban hành và liên tịch ban hành đã hết hiệu lực pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 1 Nghị định 77/2003/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính
- 2 Thông tư 118/2002/TT-BTC hướng dẫn tổ chức và hoạt động của Hội đồng giám sát chứng kiến xổ số kiến thiết do Bộ Tài Chính ban hành
- 3 Nghị định 86/2002/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ