UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1430/2003/QĐ-UB | Hà Nam, ngày 01 tháng 12 năm 2003 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TỈNH HÀ NAM
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân (sửa đổi) được Quốc hội thông qua ngày 21 tháng 6 năm 1994;
Căn cứ Nghị định số 91/2002/NĐ-CP ngày 11/11/2002 của Chính phủ quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 01/2003/TTLT-BTNMT-BNV ngày 15/7/2003 của Bộ Tài nguyên-Môi trường và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp UBND quản lý Nhà nước về tài nguyên và môi trường ở địa phương.
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên-Môi trường và Trưởng Ban Tổ chức Chính quyền tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Nay quy định chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Hà Nam như sau:
A- Vị trí chức năng:
Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, môi trường, khí tượng thuỷ văn, đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
Sở Tài nguyên và Môi trường chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND tỉnh đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
B- Nhiệm vụ và quyền hạn:
1. Trình UBND tỉnh ban hành các quyết định, chỉ thị về quản lý tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, môi trường, khí tượng thuỷ văn, đo đạc và bản đồ (sau đây gọi chung là tài nguyên và môi trường) ở địa phương theo phân cấp của Chính phủ;
2. Trình UBND tỉnh quy hoạch phát triển, chương trình, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm về tài nguyên và môi trường phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
3. Trình UBND tỉnh quyết định các biện pháp bảo vệ tài nguyên và môi trường ở địa phương; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện;
4. Tổ chức, chỉ đạo thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, quy hoạch, kế hoạch sau khi được xét duyệt; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và thông tin về tài nguyên và môi trường.
5. Về tài nguyên đất:
5.1. Giúp UBND tỉnh lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện;
5.2. Tổ chức thẩm định, trình UBND tỉnh xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của huyện, thị xã và kiểm tra việc thực hiện;
5.3. Trình UBND tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các đối tượng thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh;
5.4. Tổ chức thực hiện việc điều tra khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất và lập bản đồ địa chính; đăng ký đất đai, lập, quản lý, chỉnh lý hồ sơ địa chính; thống kê, kiểm kê đất đai; ký hợp đồng thuê đất theo quy định của pháp luật; đăng ký giao dịch bảo đảm về quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất đối với các tổ chức;
5.5. Tham gia định giá các loại đất ở địa phương theo khung giá, nguyên tắc, phương pháp định giá các loại đất do Chính phủ quy định.
6. Về tài nguyên khoáng sản:
6.1. Trình UBND tỉnh cấp, gia hạn hoặc thu hồi giấy phép khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, than bùn và khai thác tận thu khoáng sản, chuyển nhượng quyền hoạt động khoáng sản thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh theo quy định của pháp luật;
6.2. Giúp UBND tỉnh chủ trì phối hợp với các bộ, ngành có liên quan để khoanh vùng cấm hoặc tạm thời cấm hoạt động khoáng sản trình Chính phủ xem xét quyết định.
7. Về tài nguyên nước và khí tượng thuỷ văn:
7.1. Trình UBND tỉnh cấp, gia hạn, thu hồi giấy phép hoạt động điều tra, thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước theo phân cấp; kiểm tra việc thực hiện;
7.2. Trình UBND tỉnh cấp, gia hạn, thu hồi giấy phép hoạt động của các công trình khí tượng thuỷ văn chuyên dùng tại địa phương; chỉ đạo kiểm tra việc thực hiện sau khi được cấp phép;
7.3. Tổ chức việc điều tra cơ bản, kiểm kê, đánh giá tài nguyên nước theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
7.4. Tham gia xây dựng phương án phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai ở tỉnh.
8. Về môi trường:
8.1. Trình UBND tỉnh cấp, gia hạn, thu hồi giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh và dịch vụ trên địa bàn tỉnh theo phân cấp;
8.2. Tổ chức lập báo cáo hiện trạng môi trường, xây dựng và tăng cường tiềm lực trạm quan trắc và phân tích môi trường, theo dõi diễn biến chất lượng môi trường tại địa phương theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
8.3. Thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường của các dự án, cơ sở theo phân cấp.
8.4. Tổ chức thu phí bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.
9. Về đo đạc và bản đồ:
9.1. Thẩm định và đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp phép hoặc uỷ quyền cấp phép hoạt động đo đạc và bản đồ cho các tổ chức và cá nhân đăng ký hoạt động đo đạc và bản đồ ở địa phương;
9.2. Trình UBND tỉnh phê duyệt kết quả kiểm tra, thẩm định chất lượng công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ địa chính, đo đạc và bản đồ chuyên dụng của tỉnh;
9.3. Tổ chức xây dựng hệ thống điểm đo đạc cơ sở chuyên dụng, thành lập hệ thống bản đồ địa chính, bản đồ chuyên đề phục vụ các mục đích chuyên dụng;
9.4. Theo dõi việc xuất bản, phát hành bản đồ và kiến nghị với cơ quan quản lý Nhà nước về xuất bản việc đình chỉ phát hành, thu hồi các ấn phẩm bản đồ có sai sót về thể hiện chủ quyền quốc gia, địa giới hành chính, địa danh thuộc địa phương; ấn phẩm bản đồ có sai sót nghiêm trọng về kỹ thuật;
10. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các dịch vụ công trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường theo quy định của pháp luật;
11. Chỉ đạo, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về quản lý tài nguyên và môi trường ở cấp huyện và cấp xã;
12. Phối hợp với cơ quan có liên quan trong việc bảo vệ các công trình nghiên cứu, quan trắc về khí tượng thuỷ văn, địa chất khoáng sản, môi trường, đo đạc và bản đồ;
13. Thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật, giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và xử lý các vị phạm pháp luật về tài nguyên và môi trường theo quy định của pháp luật;
14. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ về quản lý tài nguyên và môi trường; tham gia hợp tác quốc tế; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ tư liệu về tài nguyên và môi trường theo quy định của pháp luật;
15. Tham gia thẩm định các dự án, công trình có nội dung liên quan đến lĩnh vực tài nguyên và môi trường;
16. Báo cáo định kỳ 6 tháng, 1 năm và đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ về các lĩnh vực công tác được giao cho UBND tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường.
17. Quản lý về tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động; tổ chức đào tạo-bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ xã, phường, thị trấn làm công tác quản lý về tài nguyên và môi trường theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường và UBND tỉnh;
18. Quản lý tài chính, tài sản của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh.
Điều 2: Cơ cấu tổ chức bộ máy Sở Tài nguyên và Môi trường.
A- Lãnh đạo sở:
Gồm Giám đốc sở và 02 đến 03 Phó giám đốc sở.
- Giám đốc sở phụ trách chung theo chế độ thủ trưởng, chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh và Bộ Tài nguyên-Môi trường việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao của ngành.
- Phó giám đốc sở giúp Giám đốc sở phụ trách, chỉ đạo một số công việc theo sự phân công của Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Giám đốc, pháp luật về công việc được phân công.
B- Các tổ chức giúp việc Giám đốc sở:
1. Phòng Tổ chức-Hành chính-Tổng hợp.
2. Phòng Đất đai.
3. Phòng Kế hoạch và Tài chính.
4. Phòng Quy hoạch và Kỹ thuật.
5. Phòng Khoáng sản và Nước.
6. Phòng Môi trường.
7. Thanh tra sở.
C- Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở:
1. Trung tâm Thông tin Tài nguyên và Môi trường:
Trung tâm là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở có nhiệm vụ tiếp nhận, lưu trữ, khai thác, cung cấp thông tin, tư liệu về đo đạc, bản đồ, hệ thống hồ sơ địa giới hành chính và các tư liệu khác thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường của tỉnh. ?ng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý tài nguyên và môi trường.
2. Trung tâm Khảo sát, quy hoạch, bản đồ:
Trung tâm là đơn vị sự nghiệp có thu có nhiệm vụ lập quy hoạch tài nguyên-môi trường, các loại bản đồ chuyên ngành, bản đồ hành chính và các loại bản đồ chuyên đề nhằm phục vụ nhu cầu sử dụng của các cấp, ngành trong tỉnh.
3. Trung tâm Quan trắc, phân tích tài nguyên-môi trường:
Trung tâm là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở, có nhiệm vụ tổ chức khảo sát điều tra tài nguyên nước, phân tích đánh giá sự ô nhiễm môi trường, nước, không khí, chất thải rắn, đánh giá tài nguyên nước (lượng đến) trên địa bàn toàn tỉnh và dự báo tình hình gia tăng ô nhiễm.
Các trung tâm trên do Giám đốc trung tâm phụ trách, có các Phó giám đốc giúp việc và một số cán bộ chuyên môn nghiệp vụ do Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường quy định.
Mỗi trung tâm có tư cách pháp nhân, có tài khoản riêng và được sử dụng con dấu để giao dịch.
D - Biên chế hành chính sự nghiệp của Sở Tài nguyên và Môi trường được UBND tỉnh giao theo kế hoạch hàng năm.
Điều 3: Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ của ngành và khả năng cán bộ, có trách nhiệm bố trí biên chế (trong tổng biên chế được giao) sắp xếp, bổ nhiệm cán bộ, nhân viên theo thẩm quyền được phân cấp và quy định nhiệm vụ cụ thể cho các phòng chuyên môn, nghiệp vụ, các trung tâm hoạt động theo đúng nguyên tắc pháp luật của Nhà nước và quy định của UBND tỉnh.
Điều 4: Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký; các quy định trước đây trái với Quyết định này, nay bãi bỏ.
Chánh Văn phòng HĐND và UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Trưởng ban Tổ chức Chính quyền tỉnh và thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| T/M UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM |
- 1 Quyết định 24/2009/QĐ-UBND quy định nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Hà Nam
- 2 Quyết định 378/QĐ-UBND năm 2018 công bố kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành 20 năm (từ ngày 01/01/1997 đến ngày 31/12/2017)
- 3 Quyết định 378/QĐ-UBND năm 2018 công bố kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành 20 năm (từ ngày 01/01/1997 đến ngày 31/12/2017)
- 1 Quyết định 3466/2003/QĐ-UB quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Long An
- 2 Quyết định 177/2003/QĐ-UB về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Sở Tài nguyên và Môi trường do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 3 Quyết định 121/2003/QĐ-UB về việc thành lập Sở Tài nguyên và Môi trường trực thuộc Ủy ban nhân dân thành phố do Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4 Thông tư liên tịch 01/2003/TTLT-BTNMT-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường ở địa phương do Bộ Tài nguyên và Môi trường - Bộ Nội vụ ban hành
- 5 Nghị định 91/2002/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường
- 6 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 1 Quyết định 3466/2003/QĐ-UB quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Long An
- 2 Quyết định 177/2003/QĐ-UB về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Sở Tài nguyên và Môi trường do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 3 Quyết định 121/2003/QĐ-UB về việc thành lập Sở Tài nguyên và Môi trường trực thuộc Ủy ban nhân dân thành phố do Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành