- 1 Nghị định 56/2012/NĐ-CP quy định trách nhiệm của Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp trong việc bảo đảm cho các cấp Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam tham gia quản lý nhà nước
- 2 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3 Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 4 Quyết định 53/2013/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp thực hiện Nghị định 56/2012/NĐ-CP giữa Ủy ban nhân dân thành phố với Hội Liên hiệp Phụ nữ thành phố Hồ Chí Minh
- 5 Quyết định 04/2014/QĐ-UBND Quy chế phối hợp thực hiện Nghị định 56/2012/NĐ-CP giữa Ủy ban nhân dân quận 6 với Hội Liên hiệp Phụ nữ quận 6, thành phố Hồ Chí Minh
- 6 Quyết định 2113/QĐ-UBND năm 2015 Ban hành Quy chế phối hợp hoạt động và quan hệ công tác giữa Ủy ban nhân dân với Hội Liên hiệp phụ nữ các cấp trên địa bàn tỉnh Sơn La
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1432/QĐ-UBND | Lào Cai, ngày 4 tháng 5 năm 2021 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị định số 56/2012/NĐ-CP ngày 16/7/2012 của Chính phủ quy định trách nhiệm của Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp trong việc bảo đảm cho các cấp Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam tham gia quản lý nhà nước;
Theo đề nghị của Sở Nội vụ tỉnh Lào Cai tại Tờ trình số 169/TTr-SNV ngày 30/3/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp hoạt động và mối quan hệ công tác giữa UBND tỉnh Lào Cai với Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Lào Cai giai đoạn 2021 - 2025.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở: Nội vụ, Tài chính; Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, đơn vị có liên quan thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỐI HỢP HOẠT ĐỘNG VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC GIỮA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI VỚI HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ TỈNH LÀO CAI GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1432/QĐ-UBND ngày 04 /5 /2021 của UBND tỉnh Lào Cai)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Quy chế này quy định về việc phối hợp hoạt động và mối quan hệ công tác trong quá trình xử lý các vấn đề thuộc nhiệm vụ và quyền hạn của UBND tỉnh Lào Cai có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Lào Cai, nhằm phát huy vai trò của Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh tham gia vào các hoạt động quản lý nhà nước.
Việc phối hợp hoạt động và mối quan hệ công tác giữa UBND tỉnh và Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh đảm bảo nguyên tắc bình đẳng, công khai, minh bạch, tôn trọng và tạo điều kiện thuận lợi để cùng thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi cơ quan theo quy định của pháp luật.
1. Phối hợp trong việc tham gia xây dựng các cơ chế, chính sách liên quan đến phụ nữ, trẻ em thuộc chức năng quản lý nhà nước của UBND tỉnh.
2. Phối hợp thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới.
3. Phối hợp thực hiện hỗ trợ phụ nữ tham gia giải quyết một số vấn đề xã hội liên quan đến phụ nữ; tham gia các hoạt động quản lý nhà nước liên quan đến phụ nữ, trẻ em.
4. Phối hợp trong việc hỗ trợ phụ nữ nâng cao quyền năng kinh tế, phát huy nội lực, thúc đẩy khởi nghiệp, sáng tạo.
5. Phối hợp trong việc tuyên truyền, phổ biến, tổ chức thực hiện và giám sát chính sách, pháp luật liên quan đến phụ nữ, trẻ em và bình đẳng giới; đảm bảo các quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp, chính đáng của phụ nữ, trẻ em.
6. Phối hợp trong việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao phẩm chất, năng lực cho phụ nữ.
Điều 4. UBND tỉnh có trách nhiệm
1. Lấy ý kiến của Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh tham gia xây dựng, sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách liên quan đến quyền, lợi ích chính đáng của phụ nữ, trẻ em và bình đẳng giới theo quy định của pháp luật (các văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, kế hoạch, đề án, dự án...).
2. Triển khai các chương trình, đề án hỗ trợ, phát huy vai trò của phụ nữ tham gia thực hiện các nhiệm vụ, mục tiêu chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình phát triển kinh tế - xã hội, chiến lược quốc gia về bình đẳng giới. Chỉ đạo UBND cấp huyện tạo điều kiện cho Hội Liên hiệp Phụ nữ cùng cấp thực hiện các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội gắn với lồng ghép các mục tiêu, nhiệm vụ của Hội tại địa phương.
3. Tạo điều kiện thuận lợi để Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh tuyên truyền, phổ biến, giáo dục chính sách, pháp luật có liên quan đến phụ nữ, trẻ em, bình đẳng giới, công tác vì sự tiến bộ của phụ nữ; nâng cao nhận thức về vai trò của phụ nữ trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, xây dựng gia đình hạnh phúc...; thực hiện tốt các nhiệm vụ trọng tâm, các cuộc vận động và phong trào thi đua của Hội.
4. Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, địa phương phối hợp hỗ trợ phụ nữ nâng cao quyền năng kinh tế, phát triển kinh doanh và khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo thông qua: Truyền thông nâng cao nhận thức, đào tạo, bồi dưỡng, dạy nghề, giới thiệu việc làm, xúc tiến thương mại, tư vấn hỗ trợ đăng ký thương hiệu, sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ, tiếp cận vay vốn...
5. Phối hợp, tạo điều kiện để Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh thực hiện hoạt động giám sát, phản biện xã hội theo quy định của pháp luật. Chỉ đạo các sở, banh, ngành tỉnh, UBND các cấp phối hợp với Hội Liên hiệp Phụ nữ cùng cấp tổ chức các hoạt động tiếp xúc, đối thoại để thu thập ý kiến về tình hình thực hiện chủ trương, luật pháp, chính sách liên quan đến phụ nữ, trẻ em. Nghiên cứu, xem xét, chỉ đạo các cơ quan chức năng xử lý kịp thời kiến nghị, phản ánh của Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh về các vụ việc vi phạm quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của phụ nữ, trẻ em.
6. Chỉ đạo các sở, ban, ngành tỉnh, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố: Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng cán bộ nữ; phối hợp Hội Liên hiệp Phụ nữ cùng cấp xác định những ngành, lĩnh vực phù hợp phát huy thế mạnh của phụ nữ để có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, đề bạt và sử dụng hiệu quả.
Điều 5. Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh có trách nhiệm
1. Tham gia ý kiến vào các dự thảo chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, các chế độ, chính sách; bổ sung, sửa đổi các văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh liên quan đến phụ nữ, trẻ em phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương. Phối hợp với sở, ban, ngành tỉnh đề xuất UBND tỉnh các nội dung liên quan đến việc xây dựng cơ chế, chính sách cho phụ nữ, trẻ em trên địa bàn tỉnh.
2. Chỉ đạo các cấp Hội đẩy mạnh tuyên truyền, vận động, phát huy vai trò của hội viên, phụ nữ tham gia phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, an sinh xã hội, giảm nghèo bền vững. Tổ chức thực hiện hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia Phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số, miền núi giai đoạn 2021 - 2030; Chương trình “Đồng hành cùng phụ nữ biên cương” giai đoạn 2021 - 2025; Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2021 - 2030... và các chương trình, đề án, dự án khác có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hội.
3. Tuyên truyền, giáo dục cho cán bộ, hội viên, phụ nữ nghiêm túc chấp hành chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Đẩy mạnh các phong trào thi đua yêu nước; tập trung vào Phong trào “Phụ nữ tích cực học tập, lao động sáng tạo, xây dựng gia đình hạnh phúc”, Cuộc vận động “Rèn luyện phẩm chất đạo đức: tự tin, tự trọng, trung hậu, đảm đang”, “Xây dựng gia đình 5 không, 3 sạch”... Vận động mỗi phụ nữ lựa chọn một hình thức văn nghệ, thể dục, thể thao phù hợp để rèn luyện sức khỏe, nâng cao đời sống tinh thần. Kết nối, tư vấn, hỗ trợ giải quyết khó khăn của nhóm phụ nữ yếu thế. Tiếp tục phát huy vai trò của Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh trong việc tham gia quản lý nhà nước.
4. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương nâng cao nhận thức của phụ nữ về khởi nghiệp, việc làm; vai trò của phụ nữ đối với phát triển kinh tế; tư vấn, hỗ trợ tổ chức các hoạt động, sự kiện giúp phụ nữ khởi nghiệp và phát triển doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh do phụ nữ làm chủ. Nhân rộng các mô hình, các gương điển hình sản xuất, kinh doanh giỏi trong hội viên, phụ nữ.
5. Giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật có liên quan đến phụ nữ, trẻ em và bình đẳng giới của các cơ quan, đơn vị, tổ chức và UBND các cấp. Chủ động đề xuất, kiến nghị các biện pháp, chính sách, liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của phụ nữ, trẻ em, gia đình và bình đẳng giới. Cung cấp các thông tin về phụ nữ, trẻ em, bình đẳng giới cho các cơ quan, đơn vị liên quan để kịp thời giải quyết, xử lý.
6. Tích cực phối hợp chặt chẽ với các cơ quan nhà nước cùng cấp trong việc xây dựng mục tiêu, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ, năng lực quản lý của phụ nữ; góp phần nâng cao tỷ lệ nữ tham gia ở các cấp, các ngành, các lĩnh vực.
Điều 6. Đảm bảo điều kiện hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh
Hằng năm, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh xây dựng Kế hoạch công tác của đơn vị trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Căn cứ vào Kế hoạch công tác năm đã được phê duyệt, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh lập dự toán kinh phí hoạt động gửi cơ quan tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 7. Mối quan hệ công tác và chế độ làm việc
1. UBND tỉnh mời Lãnh đạo Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh:
- Tham dự các phiên họp hoặc hội nghị chuyên đề của UBND tỉnh: Đánh giá tình hình, kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; các vấn đề có liên quan trực tiếp đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của phụ nữ, trẻ em, các vấn đề liên quan đến giới, bình đẳng giới.
- Tham gia là thành viên chính thức trong các tổ chức tư vấn (Ban Chỉ đạo, Hội đồng...) liên quan đến phụ nữ, trẻ em và bình đẳng giới.
- Tham gia các đoàn kiểm tra, giám sát những vấn đề có liên quan đến quyền và lợi ích của phụ nữ, trẻ em, bình đẳng giới, phòng, chống bạo lực gia đình và các lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật.
2. Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh mời Lãnh đạo UBND tỉnh đến dự các kỳ họp của Ban Thường vụ, Ban Chấp hành Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh khi bàn về các nội dung hoạt động của Hội, các hoạt động phụ nữ tham gia xây dựng phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương, các vấn đề liên quan đến quyền, lợi ích của phụ nữ, trẻ em.
3. Hằng năm, UBND tỉnh và Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh thống nhất ban hành Kế hoạch phối hợp để triển khai thực hiện Quy chế đảm bảo thiết thực, hiệu quả (các hoạt động trọng tâm của từng năm phải bám sát vào các chương trình, đề án, dự án của tỉnh, của trung ương và Kế hoạch công tác, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi bên).
4. Định kỳ, UBND tỉnh và Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh tổ chức sơ kết 06 tháng, 01 năm đánh giá kết quả hoạt động phối hợp giữa hai bên, giải quyết những vấn đề nảy sinh trong quá trình phối hợp công tác và trao đổi về kế hoạch phối hợp năm tiếp theo. Hình thức, thời gian, địa điểm, chương trình, nội dung cụ thể do UBND tỉnh thống nhất với Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh tổ chức thực hiện.
Kết thúc năm 2025, hai bên tổ chức hội nghị tổng kết đánh giá Quy chế phối hợp giai đoạn 2021 - 2025 và bàn bạc, thống nhất ban hành Quy chế phối hợp giai đoạn tiếp theo.
Điều 8. Chế độ thông tin, báo cáo
1. UBND tỉnh thông tin cho Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh về tình hình kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng của địa phương; các chủ trương, chính sách mới có liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của phụ nữ, trẻ em trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
2. Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh:
- Thông tin cho UBND tỉnh về tình hình hoạt động của Hội, đời sống, tâm tư, nguyện vọng của cán bộ, hội viên, phụ nữ định kỳ 6 tháng, 01 năm (hoặc khi có yêu cầu).
- Xây dựng Báo cáo nội dung thực hiện Quy chế phối hợp với UBND tỉnh; gửi về Sở Nội vụ tổng hợp trước ngày 25/6 đối với báo cáo 6 tháng, trước ngày 25/12 đối với báo cáo năm).
- Chủ động xây dựng dự thảo Kế hoạch phối hợp hằng năm giữa UBND tỉnh và Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh. Định kỳ trước ngày 30/6 hằng năm gửi Kế hoạch phối hợp năm tiếp theo về Sở Nội vụ để tổng hợp, thống nhất với các cơ quan, đơn vị liên quan và hoàn thiện trình UBND tỉnh ban hành làm căn cứ triển khai thực hiện.
1. UBND tỉnh và Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy chế này, tạo điều kiện cho hai bên hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
2. Trên cơ sở Quy chế này, UBND tỉnh chỉ đạo các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện, cấp xã thống nhất ký kết chương trình phối hợp hoạt động của cơ quan, đơn vị mình với tổ chức Hội Liên hiệp Phụ nữ cùng cấp. Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh thực hiện ký kết với các sở, ban, ngành tỉnh và hướng dẫn Hội Liên hiệp Phụ nữ cấp huyện, cấp xã ký kết Chương trình phối hợp với UBND cùng cấp.
(Kèm theo Phụ lục một số nội dung phối hợp)
3. Giao Sở Nội vụ làm đầu mối giúp việc của UBND tỉnh, phối hợp với Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các sở, ban, ngành tỉnh, các địa phương tổ chức thực hiện Quy chế này.
4. Trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu có vấn đề phát sinh hoặc khó khăn, vướng mắc, UBND tỉnh và Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh cùng xem xét, trao đổi, thống nhất, quyết định sửa đổi, bổ sung Quy chế cho phù hợp./.
MỘT SỐ NỘI DUNG PHỐI HỢP VỚI HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ TỈNH GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
TT | Nội dung phối hợp | Đơn vị chủ trì | Đơn vị phối hợp |
Tham gia xây dựng và thực hiện các cơ chế, chính sách liên quan đến phụ nữ, trẻ em | |||
1 | Phối hợp rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung chính sách hỗ trợ nhóm phụ nữ, trẻ em yếu thế dễ bị tổn thương trình cấp có thẩm quyền quyết định | Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh | Sở Tư pháp, Sở Lao động - TBXH, Sở Giáo dục và Đào tạo |
2 | Tổ chức các hoạt động giáo dục kỹ năng sống, kỹ năng tự bảo vệ; phòng, chống đuối nước; phòng, chống bạo lực đối với trẻ em trong học đường, gia đình và xã hội | ||
3 | Phối hợp thực hiện Đề án Chăm sóc vì sự phát triển toàn diện trẻ em trong những năm đầu đời tại gia đình và cộng đồng giai đoạn 2018 - 2025 (Đề án 1437 của Chính phủ); Đề án Hỗ trợ trẻ em khuyết tật các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục tại cộng đồng giai đoạn 2018 - 2025 (Đề án 1438 của Chính phủ) | Sở Tư pháp, Sở Lao động - TBXH, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Y tế | |
1 | Xây dựng các mô hình, tổ chức các đợt thi đua, các phong trào trong lao động, sản xuất phát huy vai trò của phụ nữ tham gia xây dựng nông thôn mới | Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh | Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nội vụ |
2 | Tiếp tục thực hiện các Đề án Giảm thiểu ô nhiễm môi trường do chất thải nhựa trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2020 - 2025; nâng cao năng lực, kiến thức cho phụ nữ về bảo vệ môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2020 - 2025 | Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Tài nguyên và Môi trường | |
3 | Các hoạt động nâng cao kiến thức về giới, bình đẳng giới cho phụ nữ và cộng đồng nhằm thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2021 - 2030 | Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - TBXH, Sở Nội vụ, Sở Y tế, các cơ quan báo chí tỉnh | |
4 | Thực hiện Cuộc vận động “Xây dựng gia đình 5 không, 3 sạch” do Trung ương Hội phát động, góp phần xây dựng nông thôn mới và đô thị văn minh; công tác tuyên truyền thực hiện chính sách dân số; phòng, chống tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống... | Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh | Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Y tế, Sở Giao thông Vận tải - Xây dựng, Sở Giáo dục và Đào tạo, Ban Dân tộc tỉnh |
Thực hiện hỗ trợ phụ nữ tham gia giải quyết một số vấn đề xã hội liên quan đến phụ nữ; tham gia các hoạt động quản lý nhà nước liên quan đến phụ nữ, trẻ em | |||
1 | Tiếp tục thực hiện Đề án “Tuyên truyền, giáo dục, vận động, hỗ trợ phụ nữ tham gia giải quyết một số vấn đề xã hội liên quan đến phụ nữ” giai đoạn 2017 - 2027 (Đề án 938 của Chính phủ) | Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh | Các cơ quan, đơn vị liên quan |
2 | Tổ chức các hoạt động tuyên truyền, nâng cao kiến thức cho phụ nữ về gia đình; phòng, chống bạo lực gia đình; xây dựng gia đình hạnh phúc; chăm sóc và giáo dục kỹ năng sống cho trẻ... | Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - TBXH | |
3 | Phối hợp tham gia xây dựng và thực hiện cơ chế đặc thù hỗ trợ phụ nữ yếu thế | Sở Lao động - TBXH | Sở Tư pháp, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh |
Hỗ trợ phụ nữ nâng cao quyền năng kinh tế, phát huy nội lực, thúc đẩy khởi nghiệp, sáng tạo | |||
1 | Tiếp tục tổ chức các hoạt động Hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp giai đoạn 2017 - 2025 (Đề án 939 của Chính phủ); xây dựng các mô hình hợp tác xã, tổ liên kết sản xuất kinh doanh; các hoạt động hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế, thoát nghèo bền vững | Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh | Các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan |
2 | Phối hợp công tác đào tạo, chuyển giao, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp cho phụ nữ, hỗ trợ phụ nữ phát triển nông nghiệp công nghệ cao | Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Nông nghiệp và PTNT | |
3 | Xây dựng chương trình phối hợp phát triển hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao cho phụ nữ gắn với phát triển du lịch tại các địa phương có tiềm năng | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | |
4 | Triển khai công tác dạy nghề, tư vấn, giới thiệu việc làm cho phụ nữ | Sở Lao động - TBXH | Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh |
1 | Tuyên truyển, phổ biến giáo dục pháp luật, nâng cao kiến thức cho phụ nữ, đặc biệt những chính sách, pháp lệnh mới ban hành có liên quan đến phụ nữ, trẻ em | Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh
| Sở Tư pháp |
2 | Phối hợp tổ chức giám sát, phản biện xã hội; hoạt động đối thoại với phụ nữ; nắm bắt việc triển khai, thực hiện các chính sách, luật pháp liên quan đến phụ nữ, trẻ em (Đề án 15 của Tỉnh ủy) | Các sở, ban, ngành tỉnh liên quan | |
3 | Nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi về bình đẳng giới; chống kỳ thị và phân biệt đối xử đối với phụ nữ bị nhiễm HIV, bị mua bán quay trở về tái hòa nhập cộng đồng | Sở Lao động - TBXH, Sở Y tế | |
4 | Phối hợp triển khai các hoạt động phòng, chống xâm hại trẻ em, phòng chống đuối nước và tai nạn thương tích cho trẻ... | Sở Lao động - TBXH | Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, các cơ quan, đơn vị liên quan |
1 | Bồi dưỡng, nâng cao kiến thức cho phụ nữ về chăm sóc sức khỏe sinh sản; kiến thức về phòng, chống HIV/AIDS, phòng chống dịch Covid-19 | Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh | Sở Y tế |
2 | Tiếp tục phối hợp thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ Hội phụ nữ các cấp (Đề án 1893 của Chính phủ) | Sở Tài chính, Sở Nội vụ | |
3 | Tiếp tục thực hiện Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn 2011 - 2030 (Đề án 641 của Chính phủ) | Sở Y tế | Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh |
- 1 Quyết định 53/2013/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp thực hiện Nghị định 56/2012/NĐ-CP giữa Ủy ban nhân dân thành phố với Hội Liên hiệp Phụ nữ thành phố Hồ Chí Minh
- 2 Quyết định 04/2014/QĐ-UBND Quy chế phối hợp thực hiện Nghị định 56/2012/NĐ-CP giữa Ủy ban nhân dân quận 6 với Hội Liên hiệp Phụ nữ quận 6, thành phố Hồ Chí Minh
- 3 Quyết định 2113/QĐ-UBND năm 2015 Ban hành Quy chế phối hợp hoạt động và quan hệ công tác giữa Ủy ban nhân dân với Hội Liên hiệp phụ nữ các cấp trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 4 Quyết định 1950/QĐ-UBND năm 2022 Quy chế về mối quan hệ công tác giữa Ủy ban nhân dân tỉnh và Liên đoàn Lao động tỉnh Khánh Hòa
- 5 Nghị quyết 92/NQ-HĐND năm 2022 thông qua những nội dung Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh đã xem xét, giải quyết theo đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh từ Kỳ họp thứ ba đến Kỳ họp thứ năm, Hội đồng nhân dân tỉnh Sơn La