- 1 Quyết định 2283/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chỉ thị 13-CT/TU về tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả khai thác và phát triển công nghiệp khai khoáng, năng lượng tái tạo, công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 2 Quyết định 685/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Đề án phát triển vật liệu xây dựng tỉnh Tuyên Quang thời kỳ 2021-2030, định hướng đến năm 2050
- 3 Quyết định 682/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Kế hoạch phát triển vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận thời kỳ 2021-2030, định hướng đến 2050
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1439/QĐ-UBND.HC | Đồng Tháp, ngày 29 tháng 12 năm 2022 |
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN VẬT LIỆU XÂY DỰNG TỈNH ĐỒNG THÁP THỜI KỲ 2021-2030, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2050
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày 17 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Quy hoạch số 21/2017/QH14 ngày 24 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường số 72/2020/QH14 ngày 17 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 1266/QĐ-TTg ngày 18 ngày 8 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển vật liệu xây dựng Việt Nam thời kỳ 2021-2030, định hướng đến năm 2050;
Xét Tờ trình số 3298 /TTr-SXD ngày 28 tháng 12 năm 2022 của Sở Xây dựng về việc đề nghị phê duyệt Đề án phát triển vật liệu xây dựng tỉnh Đồng Tháp thời kỳ 2021 - 2030, định hướng đến năm 2050.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án phát triển vật liệu xây dựng tỉnh Đồng Tháp thời kỳ 2021- 2030, định hướng đến năm 2050 với những nội dung như sau:
1. Quan điểm, định hướng phát triển
a) Về đầu tư
Giai đoạn tới, kêu gọi đầu tư các dự án sản xuất vật liệu xây dựng trên địa bàn Tỉnh, tại các khu vực có tiềm năng về vùng nguyên liệu, theo hướng hình thành các khu, cụm công nghiệp về vật liệu xây dựng; khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư, sản xuất, cung ứng vật liệu xây dựng ra thị trường, với các chủng loại vật liệu xây dựng như sau:
- Khai thác, chế biến cát sông thành cát xây dựng;
- Khai thác cát san lấp và tạo nguồn vật liệu thay thế cát san lấp;
- Sản xuất vật liệu xây không nung;
- Sản xuất vật liệu ốp lát;
- Sản xuất bê tông thương phẩm, bê tông cấu kiện;
- Sản xuất, gia công vật liệu lợp;
- Sản xuất gạch, ngói nung;
- Sản xuất, gia công một số chủng loại vật liệu hoàn thiện khác.
b) Về công nghệ
- Đối với các dự án đầu tư mới: Sử dụng công nghệ tiên tiến với mức độ cơ giới hóa, tự động hóa cao nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh; tiết kiệm nguyên, nhiên liệu, năng lượng; giảm phát thải khí nhà kính (gọi tắt là công nghệ xanh, thân thiện với môi trường);
- Đối với các dự án đầu tư cải tạo: Khuyến khích các nhà máy sản xuất vật liệu xây dựng đầu tư đổi mới công nghệ để nâng cao năng suất, chất lượng và đa dạng hóa chủng loại sản phẩm; sử dụng tiết kiệm nguyên liệu, nhiên liệu, năng lượng và giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
c) Về khai thác và sử dụng tài nguyên
- Khai thác, quản lý sử dụng tài nguyên khoáng sản làm vật liệu xây dựng tiết kiệm, hiệu quả và theo đúng quy định pháp luật; tài nguyên phải được đánh giá đúng trữ lượng, phân loại chất lượng; gắn hoạt động khai thác với hoạt động chế biến khoáng sản để nâng cao giá trị, đáp ứng nhu cầu trên địa bàn trong và ngoài Tỉnh; góp phần tăng nguồn thu ngân sách cho địa phương;
- Tăng cường sử dụng tro xỉ, chất thải phá dỡ công trình xây dựng, bùn nạo vét, cát biển đã được tuyển rửa, chế biến...thay thế cát sông làm vật liệu san lấp; áp dụng các giải pháp xây dựng mới trong thiết kế các công trình giao thông, xây dựng, công nghiệp, thủy lợi,..để giảm nhu cầu về nguồn vật liệu san lấp, thích ứng với biến đổi khí hậu.
d) Về công tác bảo vệ môi trường: Các dự án sản xuất vật liệu xây dựng phải được đầu tư đồng bộ hệ thống xử lý chất thải, khí thải, nước thải đáp ứng quy định của pháp luật về môi trường trước khi thải ra môi trường; kiểm soát chặt chẽ nồng độ khí thải, nồng độ bụi, chất thải rắn, nước thải, tiếng ồn ra môi trường trong quá trình khai thác, chế biến tài nguyên khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng.
e) Về phát triển sản phẩm
- Ưu tiên phát triển các sản phẩm vật liệu xây dựng và các sản phẩm khác từ nguồn khai thác cát, theo hướng gia tăng chuỗi giá trị, đáp ứng nhu cầu sử dụng trong và ngoài Tỉnh;
- Đối với một số chủng loại vật liệu xây dựng phải nhập từ bên ngoài: Xi măng, đá xây dựng,... Sở Xây dựng phối hợp Sở Giao thông Vận tải đề xuất quy hoạch hệ thống bến, bãi, trạm phân phối để các nhà đầu tư tham gia, triển khai phục vụ theo nhu cầu thị trường trên địa bàn Tỉnh.
2. Mục tiêu của Đề án
a) Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá các nguồn lực và điều kiện đặc thù, thế mạnh và nhu cầu thị trường trong Tỉnh và khu vực để xác định quy mô cần đầu tư đối với từng nhóm sản phẩm vật liệu xây dựng thuộc đối tượng của Đề án; thông qua các chỉ tiêu về: công nghệ sản xuất, tiêu chuẩn, chất lượng sản phẩm vật liệu xây dựng và các quy định bảo vệ môi trường được xác định theo nội dung Đề án để cơ quan thẩm quyền quyết định chủ trương dự án đầu tư ngành vật liệu xây dựng trên địa bàn Tỉnh.
b) Mục tiêu cụ thể
- Giai đoạn 2022 - 2025: Toàn bộ các loại khoáng sản cát sông khi khai thác phải được phân loại, chế biến, sử dụng đúng mục đích; giải quyết cơ bản tình trạng khan hiếm vật liệu san lấp; phát triển cơ sở sản xuất gạch không nung, gạch ốp lát, bê tông thương phẩm, bê tông cấu kiện đáp ứng đủ nhu cầu trong Tỉnh;
- Giai đoạn 2026 - 2030: Phát triển vật liệu xây không nung, bê tông cấu kiện và các vật liệu xây dựng khác thuộc nhóm đối tượng của Đề án đáp ứng nhu cầu trong Tỉnh và khu vực;
- Giai đoạn 2031 - 2050: Hình thành hệ thống phân phối toàn quốc và hướng tới xuất khẩu đối với nhóm mặt hàng thế mạnh của Tỉnh.
Điều 2. Giải pháp thực hiện
1. Về cơ chế, chính sách và xúc tiến đầu tư
a) Phổ biến rộng rãi Đề án phát triển vật liệu xây dựng của Tỉnh cho các ngành, các cấp chính quyền, các doanh nghiệp, tổ chức, đơn vị trong và ngoài Tỉnh biết, hiểu rõ nội dung Đề án và thực hiện;
b) Hướng dẫn và hỗ trợ nhà đầu tư tiếp cận các chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư của nhà nước; kịp thời kiến nghị sửa đổi, bổ sung các chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư phù hợp với thực tiễn;
c) Đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư để phát triển sản xuất vật liệu xây dựng có lợi thế trên địa bàn Tỉnh.
2. Khai thác tài nguyên khoáng sản hiệu quả, tiết kiệm
a) Hoàn thành công tác điều tra cơ bản; quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trên địa bàn Tỉnh;
b) Thực hiện đấu giá quyền khai thác khoáng sản, gắn khai thác khoáng sản với chế biến khoáng sản phục vụ phát triển vật liệu xây dựng theo quy định;
c) Tổ chức thanh tra, kiểm tra theo định kỳ hoặc đột xuất các cơ sở khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường;
d) Hạn chế, tiến đến không sử dụng đất canh tác nông nghiệp để khai thác đất sét sản xuất gạch nung; nâng giá tính thuế tài nguyên với việc khai thác đất sét trầm tích để sản xuất gạch nung;
e) Khuyến khích xây dựng các khu vực, bến bãi tập kết, trung chuyển vật liệu xây dựng theo quy hoạch; kêu gọi đầu tư các cơ sở khai thác, chế biến khoáng sản làm nguyên liệu đảm bảo cung cấp ổn định nguồn cung cho các cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng trên địa bàn;
f) Đối với công tác khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường phải đảm bảo tuân thủ theo các quy chuẩn về an toàn trong hoạt động khai thác mỏ lộ thiên; hoạt động khai thác phải đảm bảo các yếu tố về môi trường, công nghệ khai thác theo hướng tiên tiến, hiện đại;
g) Khuyến khích sử dụng tro, xỉ nhiệt điện; bã thải thạch cao; phế thải xây dựng, công nghiệp, bùn nạo vét, cát biển đã được tuyển rửa, chế biến...làm nguyên liệu thay thế cát sông trong sản xuất vật liệu xây dựng và làm vật liệu san lấp.
3. Nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ
a) Bố trí vốn ngân sách hỗ trợ doanh nghiệp nghiên cứu khoa học, đổi mới công nghệ thông qua các đề tài, dự án; các chương trình khuyến công;.. nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, tính năng sản phẩm; tăng cường sử dụng nguyên, nhiên liệu thay thế từ các nguồn chất thải, phế thải; phát triển các loại sản phẩm vật liệu xây dựng mới phục vụ công nghệ thi công xây dựng hiện đại, tăng năng suất lao động, giảm giá thành xây dựng công trình; khuyến khích xây dựng công trình xanh,..;
b) Hỗ trợ doanh nghiệp tham gia các hội nghị, hội thảo khoa học công nghệ; tham gia các tổ chức về tiêu chuẩn, đo lường; các hiệp hội vật liệu xây dựng để học hỏi, trao đổi, áp dụng các tiến bộ khoa học công nghệ trong sản xuất vật liệu xây dựng mới.
4. Đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực: Bố trí vốn ngân sách hỗ trợ doanh nghiệp tham gia một số khóa đào tạo về nâng cao năng suất, chất lượng, kỹ năng làm việc của người lao động,...
5. Giải pháp về môi trường
a) Tăng cường phổ biến rộng rãi các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường;
b) Yêu cầu các cơ sở khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng; các cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng cần phải áp dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại và giảm thiểu ô nhiễm môi trường;
c) Xử lý nghiêm các cơ sở sản xuất, khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng không thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
6. Giải pháp về nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về phát triển vật liệu xây dựng
a) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về khai thác khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng; triển khai kịp thời, có hiệu quả các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực quản lý hoạt động khai thác khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng, nhất là lĩnh vực thăm dò, đầu tư xây dựng, khai thác và chế biến khoáng sản; công tác chứng nhận hợp chuẩn, hợp quy các sản phẩm vật liệu xây dựng lưu thông trên thị trường và trước khi sử dụng trong công trình xây dựng;
b) Tăng cường công tác quản lý giá và công bố giá sản phẩm vật liệu xây dựng đặc biệt là các vật liệu được khai thác, sản xuất từ khoáng sản;
c) Công bố rộng rãi danh mục tài nguyên (khoáng sản đã được điều tra, đánh giá tiềm năng trên địa bàn Tỉnh); các vị trí mỏ đã được quy hoạch và dự kiến quy hoạch thăm dò để kêu gọi đầu tư.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Giao Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu Uỷ ban nhân dân Tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án này; công bố và triển khai thực hiện Đề án đảm bảo hiệu quả và đúng quy định hiện hành; kịp thời hướng dẫn, xem xét và giải quyết những nội dung phát sinh, vướng mắc (nếu có) trong quá trình triển khai; tham mưu đề xuất, báo cáo Ủy ban nhân dân Tỉnh xem xét giải quyết vướng mắc theo thẩm quyền.
2. Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Khoa học và Công nghệ, Công Thương, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ban Quản lý Khu kinh tế, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan có liên quan theo chức năng nhiệm vụ của mình chủ động phối hợp với Sở Xây dựng tổ chức triển khai thực hiện Đề án này.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 5. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh; Giám đốc Sở Xây dựng; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành Tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1 Quyết định 2283/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chỉ thị 13-CT/TU về tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả khai thác và phát triển công nghiệp khai khoáng, năng lượng tái tạo, công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 2 Quyết định 685/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Đề án phát triển vật liệu xây dựng tỉnh Tuyên Quang thời kỳ 2021-2030, định hướng đến năm 2050
- 3 Quyết định 682/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Kế hoạch phát triển vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận thời kỳ 2021-2030, định hướng đến 2050