- 1 Quyết định 3169/QĐ-NHNN năm 2008 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 2 Quyết định 2156/QĐ-NHNN năm 2012 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành từ ngày 01/01/1997 đến hết ngày 30/6/2012 đã hết hiệu lực thi hành (bổ sung)
- 3 Quyết định 211/QĐ-NHNN năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 4 Quyết định 2989/QĐ-NHNN năm 2009 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 5 Quyết định 290/QĐ-NHNN năm 2014 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 6 Quyết định 1692/QĐ-NHNN năm 2017 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước, chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Ngân hàng nhà nước ban hành
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1440/2004/QĐ-NHNN | Hà Nội, ngày 08 tháng 11 năm 2004 |
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC SỐ 1440/2004/QĐ-NHNN NGÀY 08 THÁNG 11 NĂM 2004 VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC CHI NHÁNH TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 01/1997/QH10 ngày 12/12/1997 và Luật sửa đổ, bổ sung một số điều của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 10/2003/QH11 ngày 17/6/2003;
Căn cứ Nghị định 86/2002/NĐ-CP ngày 05/11/2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 52/2003/NĐ-CP ngày 19/5/2003 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy chế Tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương".
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo, thay thế Quyết định số 25/1999/QĐ-NHNN9 ngày 11/01/1999 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành Quy chế Tổ chức và hoạt động của Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Điều 3. Chánh văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng Quản trị, Tổng Giám đốc (Giám đốc) Tổ chức tín dụng chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
| Lê Đức Thuý (Đã ký) |
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC CHI NHÁNH TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số1440/2004/QĐ-NHNN ngày 08 tháng 11 năm 2004 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)
Chương 1:
ĐIỀU KHOẢN CHUNG
Điều 1. Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Chi nhánh) là đơn vị phụ thuộc của Ngân hàng Nhà nước, chịu sự lãnh đạo và điều hành tập trung, thống nhất của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (sau đây gọi tắt là Thống đốc); có nhiệm vụ thực hiện một số nội dung thuộc chức năng quản lý Nhà nước về tiền tệ và hoạt động ngân hàng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, và trực tiếp thực hiện một số nghiệp vụ ngân hàng Trung ương theo sự uỷ quyền của Thống đốc.
Điều 2. Chi nhánh là đơn vị kế toán trực thuộc; có con dấu và bảng cân đối tài khoản theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Điều hành hoạt động của Chi nhánh là Giám đốc, giúp việc Giám đốc có một số Phó Giám đốc; Giám đốc, Phó Giám đốc do Thống đốc bổ nhiệm. Tổ chức và hoạt động của Chi nhánh thực hiện theo nguyên tắc tập trung dân chủ và chế độ thủ trưởng.
Chương 2:
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 4. Chi nhánh được thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây theo uỷ quyền của Thống đốc:
1- Làm đầu mối tổ chức phổ biến, chỉ đạo, triển khai thi hành các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước, của Ngành về tiền tệ và hoạt động ngân hàng đến các tổ chức tín dụng và các tổ chức khác có hoạt động ngân hàng trên địa bàn được phân công.
2- Thực hiện thanh tra, kiểm tra định kỳ và bất thường về tổ chức, hoạt động của các tổ chức tín dụng, các tổ chức khác có hoạt động ngân hàng trên địa bàn được phân công trong việc chấp hành pháp luật của Nhà nước và quy định của Ngân hàng Nhà nước về tiền tệ và hoạt động ngân hàng.
3- Yêu cầu tổ chức tín dụng và tổ chức khác có hoạt động ngân hàng trên địa bàn báo cáo, cung cấp tài liệu, số liệu theo quy định của Thống đốc và các yêu cầu đột xuất của Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước để thực thi nhiệm vụ của mình.
4- Tổ chức nghiên cứu, khảo sát, điều tra, phân tích và dự báo kinh tế có liên quan đến tiền tệ và hoạt động ngân hàng để thực hiện nhiệm vụ của Chi nhánh; có ý kiến tham gia với cấp uỷ, chính quyền tỉnh, thành phố trong việc xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương khi được yêu cầu.
5- Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, tổng hợp, đánh gía và báo cáo tình hình kết quả thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn kèm theo các đề xuất, kiến nghị, nếu có.
6- Cấp, thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng và giấy phép hoạt động ngân hàng của các tổ chức khác; quyết định giải thể, chấp thuận chia, tách, hợp nhất, sáp nhập các tổ chức tín dụng; thực hiện việc kiểm soát đặc biệt các tổ chức tín dụng trên địa bàn.
7- Cung ứng dịch vụ thanh toán, ngân quỹ và các dịch vụ ngân hàng khác cho các tổ chức tín dụng và Kho bạc Nhà nước trên địa bàn.
8- Thực hiện các nghiệp vụ và biện pháp quản lý Nhà nước về ngoại hối trên địa bàn
9- Thực hiện nghiệp vụ tái cấp vốn và cho vay thanh toán đối với các tổ chức tín dụng trên địa bàn.
10- Thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn về tài sản, tiền và các giấy tờ có giá bảo quản trong kho, quỹ tại Chi nhánh, khi giao nhận, trên đường vận chuyển.
11- Trực tiếp giải quyết hoặc yêu cầu các tổ chức tín dụng giải quyết các khiếu nại, tố cáo của tổ chức, công dân; trả lời chất vấn, kiến nghị của các cơ quan báo chí về tiền tệ và hoạt động ngân hàng trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
12- Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo của Chi nhánh gửi cấp trên.
13- Tổ chức công tác thông tin tín dụng cho các tổ chức tín dụng trên địa bàn.
14- Quản lý tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật.
15- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Thống đốc giao.
Chương 3:
TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ ĐIỀU HÀNH
Điều 5. Tổ chức bộ máy của Chi nhánh
Trên cơ sở nhiệm vụ được Thống đốc uỷ quyền thực hiện trên địa bàn, tổ chức bộ máy của Chi nhánh có thể gồm các đơn vị sau đây:
1. Thanh tra Chi nhánh;
2. Phòng Tổng hợp - Quản lý các tổ chức tín dụng;
3. Phòng Kế toán - Thanh toán;
4. Phòng Tiền tệ - Kho quỹ;
5. Phòng Tổ chức - Hành chính;
6. Bộ phận Kiểm soát, kiểm toán nội bộ.
7. Các Phòng, Bộ phận khác theo quyết định của Thống đốc.
Thanh tra Chi nhánh, Phòng Kế toán - thanh toán có con dấu riêng dùng trong hoạt động nghiệp vụ theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Nhiệm vụ của các đơn vị trong cơ cấu tổ chức của Chi nhánh (gọi chung là Phòng) thực hiện theo Phụ lục đính kèm.
Điều hành hoạt động của Phòng là Trưởng phòng; giúp việc Trưởng phòng có từ 1 đến 2 Phó Trưởng phòng. Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng do Giám đốc Chi nhánh bổ nhiệm theo Quy chế phân cấp uỷ quyền của Thống đốc.
Điều 7. Thống đốc quyết định giao biên chế của mỗi Chi nhánh trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được giao và vị trí của từng Chi nhánh cho phù hợp.
Điều 8. Nhiệm vụ và quyền hạn của Giám đốc:
1- Tổ chức thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Chi nhánh quy định tại Điều 4, 5 của Quy chế này và chịu trách nhiệm trước Thống đốc và pháp luật về mọi mặt hoạt động của Chi nhánh.
2- Quyết định chương trình, kế hoạch và biện pháp thực hiện các mặt công tác của Chi nhánh.
3- Quản lý biên chế và sử dụng công chức, viên chức theo Quy chế phân cấp uỷ quyền của Thống đốc.
4- Trực tiếp chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra theo quy định của Thống đốc, xử lý vi phạm trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng theo quy định của pháp luật; tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm về công tác kiểm soát hoạt động nội bộ của Chi nhánh.
5- Định kỳ 6 tháng 1 lần, Giám đốc phối hợp với cấp uỷ Đảng, Ban chấp hành Công đoàn Chi nhánh tổ chức thông báo hoạt động của Chi nhánh cho công chức, viên chức biết; đồng thời tiếp thu ý kiến đóng góp của công chức, viên chức.
6- Chuẩn y thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc điều hành, Ban kiểm soát các tổ chức tín dụng cổ phần và các tổ chức tín dụng hợp tác theo uỷ quyền của Thống đốc; đại diện pháp nhân Ngân hàng Nhà nước theo uỷ quyền của Thống đốc trước cơ quan pháp luật tại địa phương.
7- Tham gia ý kiến (bằng văn bản) với Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc Ngân hàng thương mại Nhà nước về dự kiến bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, khen thưởng, kỷ luật đối với Giám đốc, Phó Giám đốc Chi nhánh thành viên (Chi nhánh cấp I) của Ngân hàng thương mại Nhà nước trên địa bàn.
Trong trường hợp cần thiết có quyền kiến nghị với Thống đốc xem xét và yêu cầu Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc (Giám đốc) tổ chức tín dụng, các tổ chức khác có hoạt động ngân hàng đình chỉ công tác, xử lý hành chính hoặc đề nghị truy cứu trách nhiệm hình sự đối với các viên chức thuộc tổ chức tín dụng vi phạm pháp luật.
8- Kiến nghị với các cấp những vấn đề về tổ chức và hoạt động của các tổ chức tín dụng, các tổ chức khác có hoạt động ngân hàng trên địa bàn; trình Thống đốc quyết định nếu không có sự thống nhất về những vấn đề trên.
9- Yêu cầu Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng thương mại Nhà nước, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc (Giám đốc) tổ chức tín dụng, các tổ chức khác có hoạt động ngân hàng trên địa bàn báo cáo định kỳ hoặc đột xuất phục vụ cho việc thực hiện các nhiệm vụ được quy định đối với Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương.
10- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Thống đốc giao.
Điều 9. Nhiệm vụ và quyền hạn của Phó Giám đốc:
1- Giúp Giám đốc chỉ đạo điều hành một số mặt công tác do Giám đốc phân công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về những việc được uỷ quyền.
2- Tham gia ý kiến với Giám đốc trong việc thực hiện các mặt công tác của Chi nhánh theo nguyên tắc tập trung, dân chủ và chế độ thủ trưởng.
3- Khi Giám đốc đi vắng, một Phó Giám đốc được uỷ quyền thay mặt Giám đốc để điều hành công việc chung của Chi nhánh, chịu trách nhiệm trước Giám đốc về những việc đã giải quyết và báo cáo lại khi Giám đốc có mặt.
Chương 4:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 10. Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế này do Thống đốc quyết định.
Điều 11. Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ có trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.
PHỤ LỤC
NHIỆM VỤ CƠ BẢN CỦA CÁC ĐƠN VỊ THUỘC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC CHI NHÁNH TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG
(Kèm theo Quy chế tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh, thành phố ban hành kèm theo Quyết định số 1440/2004/ QĐ-NHNN ngày 08 tháng 11 năm 2004)
Thanh tra Chi nhánh có các nhiệm vụ sau đây:
1. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại Nghị định của Chính phủ số 91/1999/NĐ-CP ngày 4/9/1999 về tổ chức và hoạt động của Thanh tra Ngân hàng và các văn bản hướng dẫn của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước liên quan đến công tác Thanh tra Ngân hàng.
2. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo của Chi nhánh gửi cấp trên.
3. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
2. Phòng Tổng hợp - Quản lý các tổ chức tín dụng
Phòng Tổng hợp - Quản lý các tổ chức tín dụng có nhiệm vụ sau đây:
1. Tổng hợp, nghiên cứu, phân tích và dự báo tình hình kinh tế tại địa phương, thống kê về hoạt động tiền tệ, tín dụng, ngân hàng trên địa bàn để Giám đốc điều hành và quản lý hoạt động Ngân hàng; đồng thời có ý kiến tham gia với cấp uỷ, chính quyền địa phương trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội khi được yêu cầu.
2. Tham mưu cho Giám đốc trong công tác chỉ đạo, triển khai, kiểm tra, đánh giá và báo cáo tình hình thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn.
3. Xem xét có ý kiến trình Giám đốc quyết định theo quyền hạn được giao hoặc để Giám đốc Chi nhánh trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định những vấn đề về tổ chức và hoạt động của các Tổ chức tín dụng ở địa phương.
4. Thực hiện nghiệp vụ tái cấp vốn và cho vay thanh toán đối với các tổ chức tín dụng trên địa bàn.
5. Thực hiện các nghiệp vụ về quản lý ngoại hối theo quy định và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.
6. Tổng hợp và thực hiện chế độ thông tin, báo cáo của Chi nhánh gửi cấp trên.
7. Tổ chức công tác thông tin tín dụng cho các Tổ chức tín dụng trên địa bàn.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
3. Phòng Kế toán - Thanh toán
Phòng Kế toán - Thanh toán có nhiệm vụ sau đây:
1. Thực hiện công tác hạch toán, kế toán, theo dõi và phản ánh tình hình hoạt động các loại vốn, quỹ và tài sản bảo quản tại Chi nhánh.
2. Thực hiện việc mở tài khoản, giao dịch thanh toán qua tài khoản cho Kho bạc Nhà nước và các Tổ chức tín dụng trên địa bàn.
3. Tổ chức thực hiện công tác thanh toán trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước.
4. Tổ chức thực hiện công tác thanh toán bù trừ giữa các Tổ chức tín dụng và Kho bạc Nhà nước trên địa bàn.
5. Lập và tổ chức chấp hành kế hoạch thu, chi tài chính của Chi nhánh.
6. Thu thập, xử lý, cung cấp, bảo quản, lưu trữ toàn bộ số liệu của Chi nhánh trên mạng máy tính để phục vụ cho sự điều hành của Giám đốc và cung cấp cho Ngân hàng Nhà nước theo chế độ quy định; bảo quản toàn bộ thiết bị tin học, tiếp nhận các quy trình kỹ thuật, các chương trình ứng dụng nghiệp vụ; xây dựng các kế hoạch vật tư, trang bị mới, bảo hành thiết bị của Chi nhánh.
7. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo gửi Ngân hàng Nhà nước theo quy định.
8. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
4. Phòng Tiền tệ - Kho quỹ:
Phòng Tiền tệ - Kho quỹ có nhiệm vụ sau đây:
1. Quản lý, bảo quản an toàn tuyệt đối Quỹ dự trữ phát hành, Quỹ nghiệp vụ phát hành, tài sản quý, giấy tờ có giá trong kho quỹ tại Chi nhánh, khi giao nhận, trên đường vận chuyển; thực hiện nghiệp vụ xuất, nhập Quỹ dự trữ phát hành, thu, chi quỹ nghiệp vụ của Chi nhánh.
2. Thực hiện các nghiệp vụ về quản lý, lưu thông tiền tệ, cung ứng tiền mặt cho các Tổ chức tín dụng, Kho bạc Nhà nước trên địa bàn theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.
3. Tổ chức việc kiểm tra chấp hành chế độ an toàn kho, quỹ của các Tổ chức tín dụng, các tổ chức có hoạt động Ngân hàng và việc chấp hành quy định về quản lý tiền mặt của các tổ chức trên địa bàn.
4. Làm đầu mối phối hợp với công an địa phương trong việc đấu tranh phòng chống tiền giả, tổ chức giám định tiền giả, tiền nghi giả.
5. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo gửi Ngân hàng Nhà nước theo quy định.
6. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
5. Phòng Tổ chức - Hành chính
Phòng Tổ chức - Hành chính có nhiệm vụ sau đây:
1. Tham mưu cho Giám đốc những vấn đề liên quan đến công tác tổ chức - nhân sự; thực hiện công tác quản lý công chức, viên chức; công tác bảo vệ chính trị nội bộ tại Chi nhánh theo phân cấp uỷ quyền.
2. Thực hiện nhiệm vụ quản trị, hậu cần phục vụ cho công tác của Chi nhánh.
3. Quản lý, bảo quản và theo dõi hồ sơ của công chức, viên chức tại Chi nhánh; lưu trữ tài liệu, báo cáo của Chi nhánh.
4. Xây dựng và tổ chức thực hiện phương án bảo vệ an toàn trong cơ quan, an toàn phòng chống cháy, nổ, phòng chống bão lụt cho Chi nhánh.
5. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo gửi Ngân hàng Nhà nước theo quy định.
6. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
6. Bộ phận Kiểm soát, kiểm toán nội bộ
Bộ phận Kiểm soát, kiểm toán nội bộ có nhiệm vụ sau đây:
1. Thực hiện các nhiệm vụ theo Quy chế kiểm soát và kiểm toán nội bộ Ngân hàng Nhà nước.
2. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo gửi Ngân hàng Nhà nước theo quy định.
3. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
- 1 Quyết định 3169/QĐ-NHNN năm 2008 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 2 Quyết định 2156/QĐ-NHNN năm 2012 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành từ ngày 01/01/1997 đến hết ngày 30/6/2012 đã hết hiệu lực thi hành (bổ sung)
- 3 Quyết định 211/QĐ-NHNN năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 4 Quyết định 211/QĐ-NHNN năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi 2003
- 2 Nghị định 52/2003/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
- 3 Nghị định 86/2002/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ
- 4 Nghị định 91/1999/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Thanh tra ngân hàng
- 1 Quyết định 3169/QĐ-NHNN năm 2008 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 2 Quyết định 2156/QĐ-NHNN năm 2012 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành từ ngày 01/01/1997 đến hết ngày 30/6/2012 đã hết hiệu lực thi hành (bổ sung)
- 3 Quyết định 211/QĐ-NHNN năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam kỳ hệ thống hóa 2014-2018