ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1445/1998/QĐ-UB | Nha Trang, ngày 05 tháng 06 năm 1998 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUI ĐỊNH HỢP THỨC NHÀ Ở, ĐẤT Ở CỦA GIA ĐÌNH QUÂN ĐỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HOÀ
- Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND được Quốc hội Nước Cộng hoà XHCN Việt Nam thông qua ngày 21/6/1994.
- Căn cứ Nghị định 61/CP ngày 05-07-1994 của Chính phủ.
- Căn cứ Nghị định số 84/NQ-HĐND ngày 18-09-1996 của Hội đồng nhân dân tỉnh Khánh Hòa khóa II.
- Xét đề nghị của Ban chỉ đạo hợp thức nhà ở, đất ở Quân khu 5, Sở Xây dựng, Sở địa chính, Cục thuế tỉnh Khánh Hòa.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Nay ban hành kèm theo quyết định này bản quy định hợp thức quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở cho gia đình quân đội trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
Điều 2: Bản quy định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Các văn bản trước đây trái với quy định này đều bãi bỏ.
Điều 3: Các ông Chánh Văn phòng ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch ủy ban nhân dân các huyện và thành phố Nha Trang, Giám đốc Sở Xây dựng, Sở Địa chính, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Ban chỉ đạo hợp thức nhà ở đất ở Quân khu 5, các đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
| T/M. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HOÀ |
QUI ĐỊNH
THỰC HIỆN HỢP THỨC QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở, QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở CHO GIA ĐÌNH QUÂN ĐỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1445/1998/QĐ-UB ngày 05 tháng 06 năm 1998 của ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
Do tính chất lịch sử và đặc thù riêng đôi với nhà đất của gia đình cán bộ, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân viên quốc phòng do các cơ quan quân dội giao cấp đất xây dựng nhà ở, ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành một số quy định để áp dụng thực hiện hợp thức đăng ký quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở cho gia đình quân đội trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa như sau:
Điều 1: Nhà đất của gia đình cán bộ, công nhân viên, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân viên quốc phòng, gọi chung là nhà đất gia đình quân đội, được các cơ quan thẩm quyền của quân đội ra quyết định cấp đất trước ngày 20-11-1995 thì được thừa nhận là hợp pháp và được phép nộp tiền sử dụng đất để lập quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở theo quy định này.
Điều 2: Nộp tiền sử dụng đất:
1. Trường hợp đất được cấp từ 150m2 trở xuống, người cấp đất nộp tiền sử dụng đất bằng 40% giá đất quy định tại Quyết định số 5064/QĐ-UB ngày 29-09-1997 của ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Trường hợp đất được cấp lớn hơn 150m2:
a) Đất được cấp có diện tích từ trên 150m2 - 180m2: số diện tích 150m2 người được cấp đất nộp tiền sử dụng đất theo khoản 1 Điều 2 bản quy định này, số diện tích đất còn lại nộp tiền sử dụng đất bằng 100% giá đất theo quy định tại Quyết định số 5064/QĐ-UB ngày 29-09-1997 của ủy ban nhân dân tỉnh
b) Đất được cấp theo mục a khoản 2, Điều 2 bản quy định này, số diện tích đất vượt trên 180m2 nộp tiền sử dụng đất tính bằng 150% giá đất theo quy định tại Quyết định số 5064/QĐ-UB ngày 29-09-1997 của ủy ban nhân dân tỉnh.
Nhà đất ở các khu vực đã có qui hoạch đường nhưng chưa mở đường, thì diện tích đất được hợp thức phải theo qui hoạch, nhưng giá đất được tính theo vị trí và hệ số đường hiện trạng.
Điều 3: Diện tích đất dư ngoài Quyết định cấp đất, phù hợp với qui hoạch và không tranh chấp:
1. Trường hợp có diện tích đất thừa ngoài quyết định cấp đất nhưng tổng diện tích đất thực tế sử dụng nhỏ hơn hoặc bằng 150m2 thì số diện tích đất thừa nộp tiền sử dụng đất tính bằng 100% giá đất quy định tại Quyết định số 5064/QĐ-UB ngày 29-09-1997 của ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Trường hợp có diện tích đất thừa ngoài quyết định cấp đất nhưng tổng diện tích đất sử dụng thực tế lớn hơn 150m2, số diện tích đất thừa nếu hộ có nhu cầu xin sử dụng số diện tích đất thừa thì được giải quyết hợp thức, nộp tiền sử dụng đất tính bằng 150% giá đất theo quy định tại Quyết định số 5064/QĐ-UB ngày 29-09-1997 của ủy ban nhân dân tỉnh. Nếu hộ không có nhu cầu xin sử dụng diện tích đất thừa thì được giải quyết hợp thức, nộp tiền sử dụng đất tính bằng 150% giá đất theo quy định tại Quyết định số 5064/QĐ-UB ngày 29-09-1997 của ủy ban nhân dân tỉnh. Nếu hộ không có nhu cầu xin sử dụng diện tích thừa thì ủy ban nhân dân tỉnh sẽ qui hoạch lại đất để thu hồi, cấp cho hộ khác.
Điều 4: Miễn giảm chính sách,
Các hộ có đối tượng thuộc diện người có công cách mạng được hỗ trợ cải thiện nhà ở theo Quyết định 118/CP của Chính phủ, được áp dụng tính miễn giảm tiền sử dụng đất theo các quy định của tỉnh đã ban hành trong mức diện tích đất được cấp nhưng không quá 150m2, số diện tích được cấp trên 150m2 không được xét giảm theo chính sách.
Tỷ lệ tính miễn giảm trên giá đất thực hiện theo hướng dẫn cách tính mức hỗ trợ tiền sử dụng đất theo Quyết định số 118/TTg tại Công văn số 871/BXD-QLN ngày 09-07-1997 của Bộ Xây dựng.
Điều 5: Phương thức thanh toán tiền sử dụng đất áp dụng theo điểm 6 Điều 5 mục II bản quy định kèm theo Quyết định 2144/QĐ-UB ngày 26-11-1996 của ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa.
Điều 6: Giải quyết đối với nhà đất quân dội có quyết định cấp đất chưa được hợp thức nhưng đã chuyển dịch cho người khác:
1. Trường hợp mua lại nhà chưa đăng ký hợp thức của hộ gia đình quân đội trước ngày 01-07-1994, nhưng được cấp có thẩm quyền của quân đội (cơ quan có thẩm quyền đã cấp đất đó hoặc cao hơn) cho phép và chứng nhận việc mua bán thì được lập thủ tục hợp thức quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất cho người. Chủ mới, ngoài việc phải nộp tiền sử dụng đất thay cho người được cấp đất theo các quy định tại văn bản này, còn phải nộp lệ phí trước bạ sở hữu nhà đất theo quy định chung để được cấp chứng nhận sở hữu.
2. Trường hợp tự mua nhà chưa đăng ký hợp thức của hộ gia đình quân đội, không được cấp có thẩm quyền của quân đội cho phép hoặc cho phép nhưng sau ngày 01-07-1994, chủ bán đã chết hoặc đã chuyển công tác đi tỉnh khác, thì người mua cũng được lập thủ tục hợp thức sở hữu nhà nhưng phải nộp các khoản tiền sử dụng đất theo quy định tại văn bản này và thuế chuyển quyền sử dụng đất thay cho người bán, đồng thời nộp lệ phí trước bạ sở hữu nhà đất theo quy định chung để được cấp chứng nhận sở hữu.
Điều 7: Tổ chức thực hiện,
1. Ban chỉ đạo hợp thức nhà ở, đất ở Quân khu 5 thành lập Tổ nghiệp vụ kỹ thuật để giúp Ban Chỉ đạo và ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện việc hợp thức sở hữu nhà đất gia đình quân đội.
Tổ nghiệp vụ kỹ thuật chịu trách nhiệm xác lập hồ sơ kỹ thuật, tính toán xác định giá trị nhà đất, xác định chế độ và giá trị miễn giảm cho các hộ và thực hiện các vấn đề nghiệp vụ cụ thể khác theo các hướng dẫn của các ngành chức năng và các quy định của tỉnh.
2. ủy quyền cho Ban Chỉ đạo hợp thức nhà ở, đất ở Quân khu 5 kiểm tra, chịu trách nhiệm về tính chính xác của các hồ sơ hợp thức nhà đất quân đội đã được Tổ nghiệp vụ kỹ thuật xác lập.
Điều 8: Qui định này được áp dụng để hợp thức nhà đất gia đình quân đội đợt 2, không áp dụng lại cho những trường hợp đã hợp thức trước đây. Trong quá trình thực hiện có vấn đề phát sinh, vướng mắc, Ban Chỉ đạo hợp thức nhà ở đất ở Quân khu 5 và các ngành chức năng liên quan báo cáo trình ủy ban nhân dân tỉnh xem xét bổ sung.
- 1 Quyết định 99/2005/QĐ-UBND công bố danh mục văn bản về lĩnh vực đất đai bị bãi bỏ do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 2 Quyết định 119/QĐ-UB năm 1999 về sửa đổi nội dung Điều 3 bản Quy định về thực hiện hợp thức quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở cho gia đình quân đội trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa, ban hành kèm theo Quyết định 1445/1998/QĐ-UB do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 3 Quyết định 119/QĐ-UB năm 1999 về sửa đổi nội dung Điều 3 bản Quy định về thực hiện hợp thức quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở cho gia đình quân đội trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa, ban hành kèm theo Quyết định 1445/1998/QĐ-UB do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 1 Quyết định 5064/QĐ-UB năm 1997 về qui định giá các loại đất do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 2 Quyết định 2144/QĐ-UB năm 1996 về Quy định bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước cho người đang thuê tại tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 3 Nghị quyết 84NQ/HĐND năm 1996 về bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước của tỉnh Khánh Hòa do Hội đồng nhân dân tỉnh Khánh Hòa khóa II, kỳ họp bất thường ban hành
- 4 Quyết định 118-TTg năm 1996 về việc hỗ trợ người có công với cách mạng cải thiện nhà ở do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5 Nghị định 61-CP năm 1994 về việc mua bán và kinh doanh nhà ở
- 6 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994