ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1445/2002/QĐ.UB | Long Xuyên, ngày 12 tháng 6 năm 2002 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND (sửa đổi) được Quốc hội thông qua ngày 21/6/1994;
Căn cứ Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) số 03/1998/QH10 ngày 20/5/1998;
Căn cứ Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính Phủ Quy định chi tiết thi hành Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi);
Căn cứ Nghị định số 73/1999/NĐ-CP ngày 19/8/1999 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao;
Căn cứ Quyết định số 132/2000/QĐ-TTg ngày 24/11/2000 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách khuyến khích phát triển ngành nghề nông thôn;
Căn cứ Nghị định số 71/2001/NĐ-CP ngày 05/10/2001 của Chính phủ về ưu đãi đầu tư xây dựng nhà ở để bán và cho thuê;
Căn cứ Nghị định số 35/2002/NĐ-CP ngày 29/3/2002 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Danh mục A, B và C ban hành tại phụ lục kèm theo Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi);
Theo Tờ trình số 256/TT.KHĐT ngày 11/6/2002 của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh An Giang.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung địa bàn ưu đãi và Danh mục 1 - Phụ lục (Danh mục lĩnh vực, ngành, nghề).
Điều 2. Quy định đối với các dự án ưu đãi đầu tư như sau:
1. Dự án đầu tư thuộc địa bàn huyện Thoại Sơn và Danh mục 1 - Phụ lục quy định tại Điều 1 Quyết định này được hưởng các ưu đãi đầu tư theo quy định tại Bản Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 522/2002/QĐ-UB kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành.
2. Đối với các dự án đầu tư đã được cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư theo quy định của Bản Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 522/2002/QĐ-UB mà nay không thuộc Danh mục 1 - Phụ lục quy định tại Điều 1 Quyết định này, vẫn được tiếp tục hưởng các ưu đãi đầu tư về thuế, vay vốn tín dụng theo Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư đã cấp. Riêng hỗ trợ chênh lệch lãi suất sau đầu tư, không tiếp tục thực hiện đối với những ngành, nghề không còn khuyến khích và ưu đãi đầu tư, kể từ khi Quyết định này có hiệu lực thi hành.
3. Đối với các dự án đầu tư đã được cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, nếu đáp ứng thêm điều kiện theo quy định tại Điều 1 Quyết định này, mà nhà đầu tư có hồ sơ đăng ký điều chỉnh, bổ sung ưu đãi đầu tư, thì UBND huyện, thị, thành và Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm hướng dẫn và tiếp nhận hồ sơ trình UBND tỉnh xem xét điều chỉnh, bổ sung ưu đãi cho khoảng thời gian ưu đãi còn lại, kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành.
4. Đối với các dự án đầu tư đã triển khai thực hiện trước đây chưa đăng ký hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định của Bản Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 522/2002/QĐ-UB, nếu đáp ứng điều kiện theo quy định tại Điều 1 Quyết định này, mà nhà đầu tư có hồ sơ đăng ký ưu đãi đầu tư thì được UBND tỉnh cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư cho thời gian ưu đãi còn lại của dự án (nếu còn), tính từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành.
5. Nhà nước không hoàn trả các khoản thuế và các nghĩa vụ tài chính mà nhà đầu tư đã thực hiện trong thời gian trước khi Quyết định này có hiệu lực thi hành.
Điều 3. Trong từng thời kỳ, Chủ tịch UBND tỉnh quyết định việc sửa đổi, bổ sung cụ thể ngành, nghề và địa bàn được hưởng ưu đãi đầu tư.
Điều 4. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm phối hợp với các Sở, ngành liên quan theo dõi, đôn đốc thực hiện Quyết định này, định kỳ 6 tháng một lần có sơ kết và báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, UBND tỉnh An Giang tình hình thực hiện và những vấn đề mới nảy sinh cần xử lý.
Điều 5. Chánh văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành có liên quan và Chủ tịch UBND các cấp trong phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG |
Danh mục 1
Ngành, nghề thuộc các lĩnh vực được hưởng ưu đãi đầu tư
Các dự án đầu tư vào các ngành, nghề trong từng lĩnh vực sau đây được hưởng ưu đãi :
I. Các hoạt động giáo dục, đào tạo, y tế, văn hóa, thể thao; vệ sinh, môi trường.
1. Mở trường học bán công, dân lập, tư thục ở các bậc học: giáo dục mầm non; giáo dục phổ thông, trung học chuyên nghiệp, đào tạo trình độ cao đẳng và trình độ đại học;
2. Thành lập cơ sở dạy nghề, nâng cao tay nghề cho công nhân; đào tạo kỹ thuật; bồi dưỡng và nâng cao kiến thức quản lý, kinh doanh;
3. Thành lập nhà văn hóa dân tộc, đoàn ca, múa, nhạc dân tộc; sản xuất, chế tạo, sửa chữa nhạc cụ dân tộc; duy tu bảo tồn, bảo tàng, nhà văn hóa dân tộc;
4. Thành lập bệnh viện dân lập, bệnh viện tư nhân khám, chữa bệnh, thành lập cơ sở thực hiện vệ sinh phòng chống dịch bệnh; thành lập trung tâm hoạt động cứu trợ tập trung chăm sóc người tàn tật, trẻ mồ côi, trung tâm lão khoa;
5. Thành lập cơ sở, trung tâm thể dục thể thao (TDTT) nhằm làm nơi tập luyện cho người dân hoặc đào tạo vận động viên TDTT.
6. Xây dựng công trình xử lý chất thải để bảo vệ môi trường; thu gom, xử lý, tái chế rác thải dùng vào mục đích công, nông, lâm nghiệp;
II. Phát triển sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp.
1. Xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật :
- Đầu tư xây dựng mới nhà máy điện, phân phối điện, truyền tải điện, xây dựng cơ sở sử dụng năng lượng mặt trời, năng lượng gió, khí sinh vật;
- Đầu tư xây dựng mới, hiện đại hoá, cải tạo, nâng cấp: cầu đường bộ, bến cảng, bến xe, nơi đỗ xe;
2. Đầu tư cung cấp dịch vụ kết nối Internet, cung cấp dịch vụ truy nhập Internet, cung cấp dịch vụ ứng dụng Internet tại địa bàn các huyện Tri Tôn, Tịnh Biên, An Phú và Thoại Sơn; dịch vụ bưu phẩm, dịch vụ bưu kiện.
3. Sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ cho xuất khẩu đạt giá trị trên 30% tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ sản xuất, kinh doanh của dự án trong năm tài chính; sản xuất các sản phẩm thay thế hàng hóa nhập khẩu trước đây của tỉnh.
4. Chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản:
- Chế biến nông sản từ nguồn nguyên liệu trong nước: chế biến gia súc, gia cầm; chế biến và bảo quản rau quả; sản xuất dầu, tinh dầu, chất béo từ thực vật; sản xuất sữa lỏng và các sản phẩm chiết xuất từ sữa; sản xuất bột thô; sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm, thủy sản; sản xuất nước uống đóng chai, đóng hộp từ hoa quả;
- Sản xuất bột giấy, giấy, bìa, ván nhân tạo trực tiếp từ nguồn nguyên liệu nông, lâm sản trong nước;
- Chế biến, bảo quản thủy sản từ nguồn nguyên liệu trong nước.
5. Dịch vụ hỗ trợ trồng cây nông nghiệp, cây công nghiệp và cây lâm nghiệp; hoạt động hỗ trợ chăn nuôi; hoạt động hỗ trợ lâm nghiệp; dịch vụ thủy sản; dịch vụ bảo vệ vật nuôi; dịch vụ bảo quản nông sản (bao gồm đầu tư máy sấy các loại nông sản), lâm sản, thủy sản; xây dựng kho bảo quản nông, lâm, thủy sản.
6. Nghiên cứu, phát triển khoa học, công nghệ, dịch vụ khoa học, công nghệ:
- Đầu tư xây dựng cơ sở, công trình kỹ thuật: phòng thí nghiệm, trạm thí nghiệm nhằm ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất; sản xuất vật liệu mới, vật liệu quý hiếm;
- Đầu tư sản xuất máy tính, sản phẩm phần mềm;
- Cung cấp các dịch vụ: nghiên cứu công nghệ thông tin, đào tạo nguồn nhân lực công nghệ thông tin;
- Đầu tư sản xuất chất bán dẫn và các linh kiện điện tử; sản xuất thiết bị viễn thông, Internet; ứng dụng công nghệ mới để sản xuất thiết bị thông tin, viễn thông;
- Ứng dụng công nghiệp kỹ thuật cao; ứng dụng công nghệ mới về sinh học trong: phục vụ y tế, phân bón sinh học, thuốc trừ sâu sinh học, vắc xin thú y; xử lý chất thải, xử lý ô nhiễm môi trường, tái chế phế liệu, phế thải;
- Ứng dụng công nghệ sử dụng hoặc sản xuất ra máy móc, thiết bị sử dụng nguồn năng lượng sinh học, năng lượng từ gió, mặt trời, địa nhiệt;
- Ứng dụng công nghệ tạo ra các sản phẩm mà trong quá trình sử dụng, sản phẩm này tiêu thụ ít năng lượng, nhiên liệu, nguyên vật liệu so với các sản phẩm cùng loại.
7. Tư vấn về pháp lý, đầu tư, quản lý kinh doanh, quản trị doanh nghiệp, dịch vụ tư vấn về khoa học kỹ thuật; chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ :
- Tư vấn pháp luật, tư vấn đầu tư, tư vấn về khoa học kỹ thuật, tư vấn quản lý kinh doanh, tư vấn chuyển giao công nghệ; tư vấn về quản lý chất lượng sản phẩm;
- Cung cấp thông tin về thị trường, thông tin khoa học - kỹ thuật, công nghệ;
- Chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ;
- Tiếp thị, xúc tiến thương mại; hoạt động cung cấp thông tin về thị trường mới nhằm phục vụ xuất khẩu hàng hóa sản xuất trong tỉnh.
8. Đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất, mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ; cải thiện sinh thái và môi trường, vệ sinh đô thị; di chuyển cơ sở sản xuất ra khỏi đô thị; đa dạng hóa ngành, nghề, sản phẩm:
- Đầu tư thêm dây chuyền sản xuất mới, đầu tư mở rộng quy mô, đầu tư đổi mới công nghệ vào ngành, nghề thuộc lĩnh vực quy định tại Danh mục 1 - Phụ lục này;
- Đầu tư di chuyển cơ sở sản xuất ra khỏi nội thị hoặc vào khu công nghiệp, khu tiểu thủ công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, cụm công nghiệp.
9. Sản xuất đồ chơi cho trẻ em, dệt vải, hoàn thiện các sản phẩm dệt; sản xuất tơ, sợi các loại; thuộc, sơ chế da.
10. Sản xuất hóa chất cơ bản, hóa chất tinh khiết, hóa chất chuyên dụng, thuốc nhuộm.
11. Đầu tư sản xuất: thuốc tân dược chữa bệnh cho người; thiết bị y tế, dụng cụ chỉnh hình; xe, dụng cụ chuyên dùng cho người tàn tật; xây dựng kho bảo quản dược phẩm; dự trữ thuốc chữa bệnh cho người để phòng chống lụt bão, thảm họa thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm; thuốc bảo vệ thực vật; thuốc phòng, chữa bệnh cho động vật và cho thủy sản.
12. Đầu tư sản xuất: khí cụ điện trung, cao thế; động cơ diezen; thiết bị, phụ tùng cho các tàu vận tải, tàu đánh cá, máy công cụ, máy móc, thiết bị, phụ tùng, máy phục vụ cho sản xuất nông, lâm nghiệp; máy chế biến thực phẩm; máy cho ngành dệt, may; máy cho ngành da; máy khai thác mỏ; máy xây dựng, rô bốt công nghiệp; xe ôtô các loại, phụ tùng xe ôtô; máy phát điện; thiết bị cơ khí chính xác; thiết bị, máy móc kiểm tra, kiểm soát an toàn quá trình sản xuất công nghiệp; sản xuất khuôn mẫu cho các sản phẩm kim loại và phi kim loại; cơ sở đóng, sửa chữa tàu, thuyền; sản xuất thiết bị xử lý chất thải.
13. Sản xuất hợp kim, kim loại màu, kim loại quý hiếm, sắt xốp dùng trong công nghiệp; sản xuất xi măng đặc chủng, vật liệu cách âm, cách điện, cách nhiệt cao, vật liệu tổng hợp thay gỗ, chất dẻo xây dựng, sợi thủy tinh, vật liệu chịu lửa; than cốc, than hoạt tính; sản xuất phân bón.
14. Các ngành nghề sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ truyền thống : chạm trổ; khảm trai; sơn mài; khắc đá; làm hàng mây, tre, trúc, thổ cẩm, thảm; dệt lụa tơ tằm; gốm, sứ; thêu ren; các sản phẩm từ cây thốt nốt; tranh trên kiếng; lưỡi câu; chiếu cói; đúc và gò đồng mỹ nghệ; sản xuất giấy dó.
15. Đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, cụm tiểu thủ công nghiệp; Đầu tư sản xuất, chế biến và các loại hình dịch vụ trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu công nghiệp nhỏ và vừa, cụm công nghiệp.
III. Phát triển du lịch tại các khu, điểm du lịch đã được quy hoạch.
1. Xây dựng kết cấu hạ tầng các tuyến, điểm và khu du lịch.
2. Xây dựng, nâng cấp mở rộng quy mô các công trình văn hóa - du lịch tại các khu, điểm du lịch.
3. Đầu tư xây dựng và phát triển các loại hình thể thao, vui chơi, giải trí tại các khu, điểm du lịch.
4. Hiện đại hóa các phương tiện vận chuyển, thông tin liên lạc và trang thiết bị liên quan đến phát triển hoạt động du lịch tại các khu, điểm du lịch.
5. Xây dựng làng du lịch xanh, du lịch sinh thái tại các khu, điểm du lịch đã được quy hoạch.
IV. Đầu tư xây dựng mới hoặc nâng cấp, mở rộng các khu thương mại, chợ, siêu thị, khu triển lãm.
V. Đầu tư xây dựng mới toàn bộ hoặc một số công trình của hệ thống hạ tầng kỹ thuật cụm, tuyến dân cư tập trung, gồm:
1. Chuẩn bị đất xây dựng; San lắp mặt bằng.
2. Hệ thống giao thông.
3. Hệ thống cung cấp điện; Hệ thống chiếu sáng công cộng.
4. Hệ thống cung cấp nước.
5. Hệ thống thoát nước.
6. Công trình bảo vệ môi trường, xử lý nước thải.
7. Hệ thống thông tin liên lạc.
8. Xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê.
VI. Đầu tư phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm, nuôi trồng thủy sản theo chương trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp có quy mô trang trại trở lên.
VII. Sản xuất, kinh doanh giống cây trồng; giống vật nuôi.
1. Đầu tư thành lập các cơ sở sản xuất giống cây trồng, vật nuôi; đầu tư sản xuất giống lúa nguyên chủng ra giống lúa xác nhận trong mạng lưới sản xuất giống của tỉnh.
2. Xây dựng và khai thác các cơ sở nghiên cứu: phòng thí nghiệm, trạm thí nghiệm, trại thí nghiệm nhằm ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất giống cây trồng, vật nuôi.
3. Ứng dụng công nghệ mới về sinh học trong sản xuất giống cây trồng, vật nuôi.
VIII. Phát triển lâm nghiệp.
1. Trồng rừng phòng hộ đồi núi cao từ 20m trở lên (so với mặt biển), những vùng đất dưới bình độ 20m do thoái hóa bạc màu, sản xuất nông nghiệp không hiệu quả đưa vào quy hoạch phát triển rừng, trồng cây ăn quả.
2. Đất phèn hoang hóa chưa sử dụng, đất vùng mới khai hoang, vùng dự án phòng hộ biên giới sản xuất nông nghiệp, năng suất thấp, nhà nước khuyến khích chuyển sang trồng rừng, sản xuất lâm - nông - ngư kết hợp lập trang trại lâm nghiệp.
3. Trồng cây phân tán trên các tuyến đê kênh, trục lộ giao thông, vườn nhà dân, công sở, trường học.
4. Các hoạt động trồng rừng, chăm sóc, bảo vệ rừng, kết hợp hoạt động sản xuất lâm - nông - ngư nghiệp, trang trại lâm nghiệp.
IX. Phát triển nuôi tôm càng xanh.
1. Đầu tư thành lập cơ sở sản xuất tôm giống.
2. Đầu tư phát triển nuôi tôm càng xanh ở các vùng nước tự nhiên chưa được cải tạo, sử dụng.
3. Xây dựng và khai thác các cơ sở nghiên cứu: phòng thí nghiệm, trạm thí nghiệm, trại thí nghiệm, nhằm ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất tôm giống.
4. Công nghệ sinh học được ứng dụng theo qui mô công nghiệp trong việc sản xuất tôm giống.
X. Đầu tư xây dựng nhà máy nước, hệ thống cấp nước phục vụ sinh hoạt, phục vụ công nghiệp; đầu tư xây dựng hệ thống thoát nước.
XI. Những ngành, nghề khác:
- Trồng bông phục vụ công nghiệp chế biến; trồng cây dược liệu;
- Sản xuất vật liệu xây dựng, đồ gỗ, thủy tinh, cơ khí nhỏ ở nông thôn;
- Hoạt động huy động vốn và cho vay vốn của Quỹ tín dụng nhân dân.
XII. Đầu tư theo hình thức hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT); đầu tư theo hình thức hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh (BTO); đầu tư theo hình thức hợp đồng xây dựng - chuyển giao (BT) thuộc các lĩnh vực từ Mục I đến Mục XI.
- 1 Quyết định 1875/2005/QĐ-UBND về việc chấm dứt hiệu lực các quyết định ban hành chính sách khuyến khích và ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành
- 2 Quyết định 522/2002/QĐ.UB về chính sách khuyến khích và ưu đãi đầu tư một số lĩnh vực, ngành, nghề trên địa bàn tỉnh An Giang
- 3 Quyết định 538/QĐ-UBND năm 2014 Công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành từ ngày 01/01/1977 - 31/12/2013
- 4 Quyết định 538/QĐ-UBND năm 2014 Công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành từ ngày 01/01/1977 - 31/12/2013
- 1 Quyết định 55/2004/QĐ-UBNDT về Quy định chính sách ưu đãi đầu tư tại Khu Công nghiệp An Nghiệp, tỉnh Sóc Trăng
- 2 Nghị định 35/2002/NĐ-CP sửa đổi Danh mục A, B và C ban hành tại phụ lục kèm theo Nghị định 51/1999/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khuyến khích đầu tư trong nước sửa đổi
- 3 Quyết định 539/2002/QĐ-UBND về chính sách khuyến khích và ưu đãi đầu tư vào khu kinh tế cửa khẩu biên giới tỉnh An Giang
- 4 Quyết định 545/2002/QĐ-UB về chính sách khuyến khích và ưu đãi đầu tư vào khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh An Giang
- 5 Nghị định 71/2001/NĐ-CP về việc ưu đãi đầu tư xây dựng nhà ở để bán và cho thuê
- 6 Quyết định 132/2000/QĐ-TTg về một số chính sách khuyến khích phát triển ngành nghề nông thôn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7 Nghị định 73/1999/NĐ-CP về chính sách khuyến khích xã hội hoá đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá, thể thao
- 8 Nghị định 51/1999/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khuyến khích đầu tư trong nước sửa đổi
- 9 Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) 1998
- 10 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 1 Quyết định 1875/2005/QĐ-UBND về việc chấm dứt hiệu lực các quyết định ban hành chính sách khuyến khích và ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành
- 2 Quyết định 55/2004/QĐ-UBNDT về Quy định chính sách ưu đãi đầu tư tại Khu Công nghiệp An Nghiệp, tỉnh Sóc Trăng
- 3 Quyết định 539/2002/QĐ-UBND về chính sách khuyến khích và ưu đãi đầu tư vào khu kinh tế cửa khẩu biên giới tỉnh An Giang
- 4 Quyết định 545/2002/QĐ-UB về chính sách khuyến khích và ưu đãi đầu tư vào khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh An Giang
- 5 Quyết định 538/QĐ-UBND năm 2014 Công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành từ ngày 01/01/1977 - 31/12/2013