ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1445/QĐ-UBND | Hà Giang, ngày 05 tháng 07 năm 2016 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP GIỮA SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ VỚI CÁC SỞ, BAN, NGÀNH VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ TRONG VIỆC GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO QUY ĐỊNH CỦA LUẬT ĐẦU TƯ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp 68/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị quyết số 43/NQ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ về một số nhiệm vụ trọng tâm cải cách thủ tục hành chính trong hình thành và thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất để cải thiện môi trường kinh doanh;
Căn cứ Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 47/TTr-SKHĐT ngày 20 tháng 6 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp Giữa Sở Kế hoạch - Đầu tư với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong việc giải quyết thủ tục hành chính theo quy định của Luật Đầu tư.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY CHẾ PHỐI HỢP
GIỮA SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ VỚI CÁC SỞ, BAN, NGÀNH VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ TRONG VIỆC GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO QUY ĐỊNH CỦA LUẬT ĐẦU TƯ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1445/QĐ-UBND ngày 05 tháng 7 năm 2016 của UBND tỉnh Hà Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về nguyên tắc, hình thức, nội dung và cơ chế phối hợp Giữa Sở Kế hoạch và Đầu tư với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong việc giải quyết thủ tục hành chính theo quy định của Luật Đầu tư trên địa bàn tỉnh Hà Giang, trừ các dự án đầu tư vào Khu kinh tế.
2. Đối với các dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại các các xã biên giới, Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh lấy ý kiến của các Bộ, ngành Trung ương có liên quan trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định chủ trương đầu tư việc thực hiện phối hợp không áp dụng theo Quy chế này.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các Sở, Ban, Ngành, Trung tâm Hành chính công của tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có liên quan đến công tác giải quyết thủ tục hành chính đối với dự án đầu tư của các thành phần kinh tế thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND tỉnh và Sở Kế hoạch và Đầu tư.
2. Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc giải quyết thủ tục hành chính.
Điều 3. Các thủ lục hành chính phối hợp thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư
1. Thủ tục quyết định chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định tại Điều 33 Luật Đầu tư.
2. Thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại Khoản 4, Khoản 5 Điều 40 Luật Đầu tư.
3. Thủ tục trong việc thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại Điều 41 Luật Đầu tư.
4. Thủ tục phối hợp trong việc chuyển nhượng dự án đầu tư theo quy định tại Điều 45 Luật Đầu tư.
Điều 4. Nguyên tắc phối hợp
1. Tuân thủ quy định của Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 ngày 26/11/2014 và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
2. Đảm bảo mọi hoạt động về quản lý nhà nước của các Sở, Ban, Ngành của tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố đối với dự án đầu tư trên địa bàn được chủ động, thông suốt, thường xuyên, chặt chẽ, kịp thời tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư trong việc giải quyết thủ tục hành chính liên quan đến dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh.
Điều 5. Hình thức phối hợp
1. Trao đổi ý kiến, cung cấp thông tin, tham gia ý kiến bằng văn bản theo đề nghị của cơ quan chủ trì.
2. Tổ chức cuộc họp liên ngành và UBND các huyện, thành phố trong trường hợp cần thiết.
3. Thông qua việc thanh tra, kiểm tra của Đoàn công tác liên ngành do Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì.
Chương II
NỘI DUNG VÀ TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP
Điều 6. Cơ chế phối hợp giải quyết thủ tục hành chính
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Tiếp nhận hồ sơ dự án đầu tư từ Trung tâm Hành chính công của tỉnh theo quy định.
b) Trong thời gian tối đa 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, lập phiếu và chuyển hồ sơ (ghi rõ nội dung yêu cầu và thời hạn giải quyết), gửi các cơ quan có liên quan lấy ý kiến thẩm định của các cơ quan nhà nước có liên quan đến những nội dung theo quy định.
c) Việc gửi văn bản, hồ sơ lấy ý kiến đến các cơ quan được thực hiện thông qua hình thức chuyển hồ sơ trực tiếp đến các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân Thành phố; Đối với Ủy ban nhân dân các huyện sẽ thực hiện thông qua hình thức chuyển phát nhanh hoặc gửi công văn theo đường Bưu điện.
d) Đối với các hồ sơ chưa đáp ứng đầy đủ các điều kiện hoặc có nhiều ý kiến khác nhau, cần tổ chức lấy ý kiến trực tiếp, Sở Kế hoạch và Đầu tư sẽ tổ chức cuộc họp với các cơ quan được lấy ý kiến thẩm định để thống nhất ý kiến, trước khi trình Ủy ban nhân dân Tỉnh.
2. Các cơ quan có liên quan:
a) Các Sở, Ban, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm phân công bộ phận tiếp nhận hồ sơ từ Sở Kế hoạch và Đầu tư và chuyển Lãnh đạo xử lý để chuyển cho Phòng chuyên môn có chức năng ngay trong ngày, chỉ đạo việc xử lý và trả kết quả bằng văn bản về Sở Kế hoạch và Đầu tư theo đúng nội dung thời hạn giải quyết.
b) Việc gửi văn bản trả lời kết quả về Sở Kế hoạch và Đầu tư được thực hiện thông qua hình thức chuyển trực tiếp, trong trường hợp không gửi trực tiếp được thì có thể gửi văn bản về Sở Kế hoạch và Đầu tư thông qua địa chỉ hòm thư điện tử công vụ (ghi tại Phiếu yêu cầu).
c) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án đầu tư, cơ quan được lấy ý kiến thẩm định những nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của mình và gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư. Quá thời hạn nêu trên, Thủ trưởng các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố đó phải chịu trách nhiệm trước UBND Tỉnh về lĩnh vực quản lý Nhà nước đối với dự án.
đ) Trường hợp, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức cuộc họp với các cơ quan được lấy ý kiến thẩm định, ý kiến của người đại diện được cử đi họp được coi là ý kiến chính thức của cơ quan, đơn vị; Trường hợp tại cuộc họp có ý kiến chưa thống nhất với các ngành thì được quyền bảo lưu ý kiến của mình (ghi cụ thể tại biên bản cuộc họp), đơn vị chủ trì cuộc họp có trách nhiệm tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định trong thời gian sớm nhất.
Điều 7. Phối hợp thực hiện thủ tục quyết định chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định tại Điều 33 Luật Đầu tư
a) Sở Xây dựng: Có ý kiến thẩm định về chuyên ngành; địa điểm xây dựng; sự phù hợp với quy hoạch xây dựng; ý kiến về chủ trương đầu tư;
b) Sở Tài nguyên và Môi trường: Có ý kiến thẩm định chuyên ngành; sự phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, nhu cầu sử dụng đất; cung cấp trích lục bản đồ; các yêu cầu về môi trường theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ môi trường; việc chấp hành pháp luật đất đai và môi trường của nhà đầu tư; ý kiến về chủ trương đầu tư;
c) Sở Tài chính: Có ý kiến đánh giá về điều kiện năng lực tài chính của nhà đầu tư đáp ứng với quy mô đầu tư xây dựng, tổng mức đầu tư thực hiện của dự án; ý kiến về chủ trương đầu tư;
d) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Có ý kiến chuyên ngành về sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp, chuyển đổi mục đích sử dụng đất lâm nghiệp (nếu có); sự phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn chuyên ngành; ý kiến về chủ trương đầu tư;
e) Sở Công Thương: Có ý kiến chuyên ngành đối với các dự án sản xuất công nghiệp, dự án thương mại; ý kiến về sự phù hợp với các quy hoạch của ngành: khoáng sản, thủy điện, quy hoạch phát triển chế biến nông lâm sản...; ý kiến về chủ trương đầu tư;
f) Sở Khoa học và Công nghệ: Có ý kiến thẩm định về công nghệ của dự án đầu tư theo quy định tại Thông tư số 03/2016/TT-BKHCN ngày 30/3/2016;
g) Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, công an tỉnh: Có ý kiến chuyên ngành về trật tự an ninh, an ninh quốc phòng, an ninh khu vực biên giới (nếu có); ý kiến về chủ trương đầu tư;
h) Cục Hải quan, Cục Thuế tỉnh: có ý kiến về nội dung ưu đãi của dự án theo quy định hiện hành, chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; ý kiến về chủ trương đầu tư;
i) Các sở, ngành, đơn vị có liên quan thực hiện quản lý nhà nước chuyên ngành có ý kiến liên quan đến lĩnh vực chuyên ngành quản lý theo quy định của pháp luật (Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch; Sở Giao thông vận tải, Sở Y tế...); ý kiến về chủ trương đầu tư;
j) Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: Có ý kiến về sự phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, địa điểm, ranh giới, diện tích, hiện trạng sử dụng đất; ý kiến về chủ trương đầu tư.
Điều 8. Phối hợp thực hiện thủ tục trong việc điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại Khoản 4, Khoản 5 Điều 40 Luật Đầu tư
1. Đối với các dự án thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư, trước khi khi điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện thủ tục quyết định chủ trương đầu tư theo quy định.
2. Các sở, ban, ngành và các đơn vị có liên quan: Tham gia ý kiến thẩm định đối với nội dung đăng ký điều chỉnh có liên quan đến những nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của đơn vị mình.
Điều 9. Phối hợp trong việc thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại Điều 41 Luật Đầu tư
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong trường hợp dự án đầu tư chấm dứt hoạt động theo quy định Khoản 1 Điều 48 của Luật Đầu tư.
2. Các sở, ngành có liên quan phối hợp thực hiện
a) Cục Hải quan, Cục Thuế tỉnh: có trách nhiệm thực hiện các biện pháp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế và pháp luật có liên quan để thu hồi nợ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác của nhà đầu tư đối với nhà nước (nếu có);
b) UBND các huyện, thành phố: Thực hiện thu hồi đất, xử lý tài sản gắn liền với đất trong trường hợp dự án đầu tư thuộc diện thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
c) Cơ quan nhà nước có liên quan khác, thực hiện hoạt động quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư trong phạm vi chức năng, thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Phối hợp trong việc chuyển nhượng dự án đầu tư theo quy định tại Điều 45 Luật Đầu tư
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Tiếp nhận hồ sơ từ Trung tâm Hành chính công và thực hiện chủ trì tổ chức thẩm định về điều kiện chuyển nhượng dự án đầu tư; lập báo cáo thẩm định trình UBND tỉnh.
2. Trách nhiệm của các sở, ngành có liên quan: Có ý kiến thẩm định về điều kiện chuyển nhượng dự án đầu tư và các nội dung có liên quan theo nội dung yêu cầu của Sở Kế hoạch vá Đầu tư.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Trách nhiệm của Sở, Ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
1. Trung tâm Hành chính công, có trách nhiệm: Niêm yết công khai các quy định, quy trình thủ tục hành chính về đăng ký đầu tư để nhà đầu tư biết và thực hiện.
2. Các Sở, Ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện chức năng quản lý nhà nước được giao trong việc thực hiện Quy chế này, nhằm tạo điều kiện thuận lợi, cung cấp thông tin cần thiết liên quan đến dự án đầu tư, hỗ trợ nhà đầu tư trong quá trình thực hiện đăng ký đầu tư và thực hiện dự án.
Điều 12. Điều khoản thi hành
1. Giao cho Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành, Trung tâm Hành chính công và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này, định kỳ 6 tháng, cả năm tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị có kiến bằng văn bản gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.
- 1 Quyết định 03/2017/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế phối hợp giải quyết thủ tục hành chính trong việc đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk kèm theo Quyết định 25/2016/QĐ-UBND
- 2 Quyết định 35/2016/QĐ-UBND Quy chế phối hợp trong giải quyết thủ tục đầu tư theo cơ chế một cửa liên thông trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 3 Quyết định 2508/QĐ-UBND năm 2016 về Quy chế phối hợp trong giải quyết thủ tục hành chính liên quan đến dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 4 Quyết định 63/2016/QĐ-UBND Quy định về phân công, phân cấp và ủy quyền công tác quản lý quy hoạch - kiến trúc xây dựng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 5 Quyết định 49/2016/QĐ-UBND Quy định phân công, phân cấp quản lý về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 6 Quyết định 18/2016/QĐ-UBND Quy định trách nhiệm quản lý chất lượng, bảo trì và giải quyết sự cố công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
- 7 Quyết định 22/2016/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa Văn phòng và Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai với cơ quan, đơn vị liên quan trong việc giải quyết thủ tục hành chính về đất đai trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 8 Thông tư 03/2016/TT-BKHCN quy định về hồ sơ, nội dung và quy trình, thủ tục thẩm định cơ sở khoa học của chương trình phát triển kinh tế - xã hội, thẩm định công nghệ của dự án đầu tư do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 9 Quyết định 681/QĐ-UBND năm 2016 Quy chế phối hợp trong việc giải quyết thủ tục hành chính về đất đai trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 10 Nghị định 118/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật đầu tư
- 11 Quyết định 1955/QĐ-UBND năm 2015 về Quy chế phối hợp giữa Văn phòng đăng ký đất đai với các cơ quan liên quan trong việc giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai do tỉnh Tiền Giang ban hành
- 12 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 13 Luật Đầu tư 2014
- 14 Luật Doanh nghiệp 2014
- 15 Luật bảo vệ môi trường 2014
- 16 Nghị quyết 43/NQ-CP năm 2014 về nhiệm vụ trọng tâm cải cách thủ tục hành chính trong hình thành và thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất để cải thiện môi trường kinh doanh do Chính phủ ban hành
- 17 Luật đất đai 2013
- 18 Quyết định 3094/QĐ-UBND năm 2009 về Quy chế thực hiện cơ chế một cửa liên thông giữa cơ quan trong việc giải quyết thủ tục hành chính về đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký con dấu đối với doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 1 Quyết định 03/2017/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế phối hợp giải quyết thủ tục hành chính trong việc đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk kèm theo Quyết định 25/2016/QĐ-UBND
- 2 Quyết định 35/2016/QĐ-UBND Quy chế phối hợp trong giải quyết thủ tục đầu tư theo cơ chế một cửa liên thông trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 3 Quyết định 2508/QĐ-UBND năm 2016 về Quy chế phối hợp trong giải quyết thủ tục hành chính liên quan đến dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 4 Quyết định 63/2016/QĐ-UBND Quy định về phân công, phân cấp và ủy quyền công tác quản lý quy hoạch - kiến trúc xây dựng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 5 Quyết định 49/2016/QĐ-UBND Quy định phân công, phân cấp quản lý về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 6 Quyết định 18/2016/QĐ-UBND Quy định trách nhiệm quản lý chất lượng, bảo trì và giải quyết sự cố công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
- 7 Quyết định 22/2016/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa Văn phòng và Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai với cơ quan, đơn vị liên quan trong việc giải quyết thủ tục hành chính về đất đai trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 8 Quyết định 681/QĐ-UBND năm 2016 Quy chế phối hợp trong việc giải quyết thủ tục hành chính về đất đai trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 9 Quyết định 1955/QĐ-UBND năm 2015 về Quy chế phối hợp giữa Văn phòng đăng ký đất đai với các cơ quan liên quan trong việc giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai do tỉnh Tiền Giang ban hành
- 10 Quyết định 3094/QĐ-UBND năm 2009 về Quy chế thực hiện cơ chế một cửa liên thông giữa cơ quan trong việc giải quyết thủ tục hành chính về đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký con dấu đối với doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn ban hành