ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1447/QĐ-UBND | Quảng Ninh, ngày 28 tháng 5 năm 2015 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Báo cáo thẩm định quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Hoành Bồ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 ngày 8/12/2014;
Căn cứ Thông báo kết luận số 1608-TB/TU ngày 9/4/2015 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Hoành Bồ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại tờ trình số 1068/TT-KHĐT ngày 18/5/2015 về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Hoành Bồ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
QUYẾT ĐỊNH
1. Phát triển kinh tế - xã hội huyện Hoành Bồ nhanh, mạnh, bền vững, năng lực hội nhập cao đặt trong tổng thể phát triển kinh tế, xã hội tỉnh Quảng Ninh; liên kết chặt chẽ với các thành phố Hạ Long, Cẩm Phả, Uông Bí để hình thành vùng đô thị trung tâm của tỉnh Quảng Ninh.
2. Huy động mạnh mẽ nguồn nội lực trên cơ sở phát huy các yếu tố có ý nghĩa bền vững dài hạn là nguồn nhân lực có chất lượng, nền văn hóa dân tộc giàu bản sắc, kết hợp đẩy mạnh thu hút các nguồn lực từ bên ngoài để khai thác có hiệu quả các tiềm năng, lợi thế của huyện trên các lĩnh vực công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ-thương mại, nông-lâm-ngư nghiệp nhằm tạo ra những đột phá mới để đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
3. Đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế phải đi đôi với bảo vệ môi trường, khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên gắn với thực hiện mô hình tăng trưởng xanh của toàn tỉnh Quảng Ninh.
4. Phát triển kinh tế đi đôi với nâng cao mức sống của người dân, đảm bảo an sinh và công bằng xã hội.
5. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội và bảo đảm vững chắc quốc phòng, an ninh.
1. Mục tiêu tổng quát:
Phấn đấu đến năm 2020, xây dựng huyện Hoành Bồ có kinh tế phát triển nhanh, mạnh, bền vững với cơ cấu kinh tế Công nghiệp - Dịch vụ - Nông nghiệp; hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại gắn kết liên thông trong vùng đô thị trung tâm của tỉnh Quảng Ninh; môi trường trong sạch, bền vững; bản sắc văn hóa dân tộc được bảo tồn và phát huy; trật tự - an toàn xã hội, quốc phòng, an ninh bảo đảm. Đến năm 2030, huyện Hoành Bồ trở thành một trong những vùng kinh tế trọng điểm của tỉnh Quảng Ninh, với cơ cấu kinh tế Dịch vụ - Công nghiệp - Nông nghiệp; khu vực dịch vụ văn minh - chất lượng cao, công nghiệp sạch, hiện đại, nền nông nghiệp hàng hóa công nghệ cao; là một trong những trung tâm phát triển đô thị sinh thái của tỉnh Quảng Ninh.
2. Mục tiêu cụ thể:
a) Về kinh tế:
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế (giá trị gia tăng) bình quân hàng năm giai đoạn 2011-2020 đạt khoảng 13-14%/năm, trong đó giai đoạn 2016-2020 là 14%-15%/năm. Giai đoạn 2021-2030 ở mức 10%/năm.
- Cơ cấu kinh tế: Năm 2020, tỷ trọng ngành công nghiệp - xây dựng chiếm 57,0%; dịch vụ-thương mại 37,3%; nông - lâm - ngư nghiệp 5,7%. Năm 2030: tỷ trọng khu vực công nghiệp-xây dựng chiếm 47,5%; khu vực dịch vụ 49,5%; khu vực nông - lâm nghiệp, thủy sản 3,0%.
- Giá trị gia tăng bình quân đầu người (giá hiện hành): năm 2020 khoảng 6.400 USD/người và năm 2030 đạt khoảng 16.000 USD/người.
- Thu ngân sách trên địa bàn tăng bình quân 13-15%/năm giai đoạn 2015-2020;
b) Về văn hóa xã hội, giáo dục đào tạo
- Tỷ lệ tăng tự nhiên dân số giai đoạn 2016-2020 khoảng 1,2%/năm và dưới 1,0%/năm thời kỳ 2021-2030; Giảm tỷ lệ nghèo bình quân khoảng 1,5-2,0%/năm giai đoạn 2011-2020;
- Duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục trẻ mầm non 5 tuổi, giữ vững phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập trung học cơ sở. Phấn đấu đến năm 2020: phổ cập giáo dục mầm non cho nhóm trẻ 3-5 tuổi; Tỷ lệ trường phổ thông các cấp đạt chuẩn quốc gia đạt trên 70%; 30% học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở vào học nghề; Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt trên 70% tổng số lao động làm việc, trong đó tỷ lệ đào tạo nghề đạt trên 50%;
- Đến năm 2020: tỷ lệ xã đạt Bộ tiêu chí Quốc gia về y tế duy trì 100%; 100% Trạm y tế xã có bác sỹ; số giường bệnh/vạn dân đạt 40 giường/vạn dân; tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đạt trên 90%; Giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng dưới 5 tuổi xuống còn dưới 8%; Duy trì tỷ lệ trẻ tiêm phòng đầy đủ các loại vắc-xin trên 98%.
c) Về bảo vệ môi trường:
Phấn đấu đến năm 2020: Tỷ lệ che phủ rừng duy trì đạt 64%; Tỷ lệ thu gom chất thải rắn khu vực đô thị đạt trên 95%, khu vực nông thôn và làng nghề đạt trên 80%; 100% khu, cụm công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt chuẩn bảo vệ môi trường; Tỷ lệ hộ dân được cấp nước hợp vệ sinh khu vực nông thôn đạt trên 98%, khu vực thành thị đạt 100%.
d) Về xây dựng nông thôn mới: Phấn đấu đến năm 2020 có 100% xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới.
e) Về Quốc phòng - An ninh: Gắn phát triển kinh tế - xã hội với tăng cường tiềm lực quốc phòng - an ninh, giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội trong giai đoạn mới. Tiếp tục xây dựng, củng cố thế trận quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân, xây dựng khu vực phòng thủ của huyện vững chắc đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới.
III. Định hướng phát triển các ngành, lĩnh vực:
1. Phát triển Công nghiệp, xây dựng
- Phấn đấu tốc độ tăng trưởng ngành công nghiệp, xây dựng bình quân giai đoạn 2011-2020 đạt 13,5%/năm, giai đoạn 2021-2030 đạt 9,0%/năm;
- Phát triển công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng gắn kết với thực hiện các giải pháp bảo vệ môi trường, chú trọng các loại sản phẩm mới, chế biến sâu và giá trị gia tăng cao.
- Phát triển công nghiệp năng lượng: gồm nhiệt điện và khai thác than phù hợp với Tổng sơ đồ điện VII và Quy hoạch phát triển ngành than trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
- Xây dựng và phát triển công nghiệp cơ khí chế tạo; công nghiệp sinh học; công nghiệp phụ trợ, tập trung vào các nhóm sản phẩm thuộc các ngành công nghệ thông tin, cơ khí chế tạo, sợi-dệt-may, da-giầy, sản xuất hàng tiêu dùng; các cơ sở chế biến và sản xuất các loại đồ gỗ gia dụng, đồ gỗ văn phòng cao cấp; phát triển công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng.
- Xây dựng, phát triển Khu công nghiệp Hoành Bồ thành Khu công nghiệp đa ngành, khu công nghiệp sạch - sử dụng công nghệ cao phụ trợ cho các nhà máy xi măng, nhà máy điện; không bố trí loại hình công nghiệp ô nhiễm như nhà máy sản xuất giấy, công nghiệp hóa chất...và Cụm công nghiệp vật liệu xây dựng Bắc đường cao tốc Nội Bài - Hạ Long.
Phấn đấu tốc độ tăng trưởng khu vực dịch vụ, thương mại giai đoạn 2011- 2020 là 14%/năm và giai đoạn 2021-2030 là 13%/năm.
- Phát triển thương mại: Xây dựng thị trấn Trới trở thành trung tâm thương mại và mua sắm của khu vực (tiểu vùng) làm chức năng là trung tâm phát luồng hàng hóa và đầu mối các hoạt động thương mại chính cho các vùng lân cận; cải tạo, nâng cấp hệ thống chợ truyền thống tại các xã nhằm phục vụ tốt nhu cầu phát triển sản xuất kinh doanh và đời sống xã hội; đẩy mạnh và mở rộng các hoạt động bán buôn; phát triển mạng lưới thương mại gắn với du lịch: sản phẩm lưu niệm, dịch vụ nhà hàng, nghỉ ngơi giải trí.
- Phát triển dịch vụ: khai thác tối đa lợi thế so sánh của huyện, đặt trong chuỗi gắn kết với các thành phố Hạ Long, Cẩm Phả, Uông Bí và thị xã Quảng Yên theo hướng đa dạng hóa. Xây dựng mạng lưới kho và dịch vụ logistics gắn với 2 tuyến đường cao tốc (Hà Nội-Hạ Long-Móng Cái và Hải Phòng-Hạ Long-Móng Cái), quốc lộ 279 gắn kết bổ sung hỗ trợ cảng nước sâu Cái Lân; nâng cao chất lượng các hoạt động dịch vụ về truyền tải điện, cung cấp nước sạch, dịch vụ đô thị, bảo vệ môi trường, các dịch vụ có giá trị gia tăng cao như tài chính - ngân hàng, bảo hiểm, thông tin, đào tạo nhân lực, dịch vụ chuyển giao Khoa học - Công nghệ phục vụ phát triển nền nông nghiệp công nghệ cao...
- Phát triển du lịch: Phát triển các sản phẩm du lịch và khu du lịch gắn kết với chuỗi sản phẩm du lịch biển, ẩm thực, khám phá thiên nhiên hấp dẫn, văn hóa độc đáo, tâm linh đa dạng và mua sắm của Vùng du lịch Hạ Long; tập trung phát triển các sản phẩm du lịch: du lịch văn hóa - ẩm thực dân tộc, nghỉ dưỡng - chữa bệnh y học dân tộc, du lịch sinh thái, du lịch mạo hiểm rừng núi, du lịch trải nghiệm nông nghiệp - nông thôn (trải nghiệm cấy, gặt, trồng hoa, rau sạch,...), khám phá và nghiên cứu khoa học về rừng, du lịch tâm linh, du lịch hội thảo, hội nghị...
Phát triển ngành nông, lâm, ngư nghiệp ổn định, nâng cao đời sống dân cư vùng nông thôn và tạo nguồn nguyên liệu để phát triển các ngành công nghiệp, kết hợp và hỗ trợ cho phát triển du lịch và góp phần bảo vệ môi trường sinh thái. Phấn đấu tốc độ tăng trưởng ngành nông, lâm, ngư nghiệp giai đoạn 2011-2020 là 5,5%/năm và giai đoạn 2021-2030 là 4,5%/năm;
- Về trồng trọt: Hình thành vùng sản xuất tập trung năng suất cao ở các xã Lê Lợi, Thống Nhất, Sơn Dương, Quảng La. Phát triển mở rộng vùng sản xuất tập trung chuyên canh: rau an toàn, hoa chất lượng cao ở thị trấn Trới, xã Lê Lợi, xã Quảng La; các loại cây công nghiệp (lạc, đậu tương...) ở các xã Sơn Dương, Thống Nhất, Quảng La, Bằng Cả, Đồng Sơn ... hình thành các vùng sản xuất tập trung cây ăn quả ở các xã Sơn Dương, Thống Nhất, Quảng La, Dân Chủ; trồng mía tím tại các xã Sơn Dương, Thống Nhất, Quảng La, Vũ Oai; Xây dựng các mô hình sản xuất nông nghiệp công nghệ cao và trang trại ứng dụng công nghệ cao trồng rau sạch và hoa chất lượng cao ở các xã Lê Lợi, Thống Nhất, Sơn Dương, thị trấn Trới; từng bước đưa vào sản xuất các loại cây dược liệu và các loại cây thuốc nam ở các xã vùng cao, duy trì vườn cây ăn quả của các hộ gia đình.
- Về chăn nuôi: Hình thành các trang trại chăn nuôi tập trung đảm bảo chất lượng để cung cấp cho các đô thị và khu công nghiệp. Phát triển theo mô hình trang trại tập trung có quy mô vừa và lớn, tập trung ở các xã Vũ Oai, Thống Nhất, Quảng La, Sơn Dương và Lê Lợi.
- Về lâm nghiệp: Bảo vệ, khoanh nuôi nghiêm ngặt diện tích rừng đặc dụng, rừng phòng hộ xung yếu. Mở rộng diện tích đất rừng trồng mới sản xuất và đặc dụng trên diện tích đất trống đồi núi trọc; hình thành vùng trồng rừng sản xuất nguyên liệu tập trung ở các xã Đồng Lâm, Kỳ Thượng, Sơn Dương, Thống Nhất; bảo vệ rừng đặc dụng ở các xã Kỳ Thượng, Đồng Sơn, Đồng Lâm, Hòa Bình, Vũ Oai kết hợp tạo cảnh quan bảo vệ môi trường và du lịch. Phát triển rừng phòng hộ thành tài sản du lịch sinh thái, trải nghiệm và khám phá núi rừng ở khu vực các xã Tân Dân, Hòa Bình, Quảng La, Bằng Cả, Lê Lợi, Thống Nhất. Thực hiện nông - lâm kết hợp kinh doanh dưới tán rừng; chăn nuôi động vật bán hoang dã...
- Về thủy sản: tập trung nuôi trồng thủy hải sản tại các xã Lê Lợi, Dân chủ, Thống Nhất và thị trấn Trới. Đầu tư xây dựng các cơ sở nuôi trồng thủy sản theo phương pháp công nghiệp; tăng cường khai thác thủy sản tự nhiên, phấn đấu đến năm 2020 đạt 150 tấn.
4. Các lĩnh vực văn hóa - xã hội
a) Giáo dục-đào tạo
- Triển khai tốt chương trình, kế hoạch phổ cập giáo dục trung học phổ thông theo tiến độ của tỉnh; tăng cường cơ sở vật chất cho các trường chuẩn, đặc biệt là cơ sở vật chất cho các trường mầm non; đổi mới phương pháp dạy học, ứng dụng công nghệ mới trong dạy học.
- Phát triển đa dạng các loại hình trường, lớp, công tác giáo dục thường xuyên, hướng nghiệp và dạy nghề phổ thông. Hỗ trợ có hiệu quả phát triển giáo dục dân tộc thiểu số, các vùng khó khăn, đối tượng chính sách, các nhóm dân nghèo, nhóm dân cư dễ bị tổn thương để đảm bảo công bằng trong giáo dục.
- Phát triển mạnh dạy nghề theo nhu cầu của thị trường lao động; phát triển dạy nghề ở nông thôn, ưu tiên đáp ứng nhu cầu phát triển nông nghiệp sạch, công nghệ, cao. Tập trung đào tạo nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao cho Khu công nghiệp Hoành Bồ và các khu sản xuất nông nghiệp công nghệ cao. Nâng cấp phân hiệu đào tạo Hoành Bồ thuộc Trường cao đẳng kỹ thuật nghề mỏ Hồng Cẩm - Vinacomin; đẩy nhanh tiến độ xây dựng trường Cao đẳng nghề Việt - Hàn Quảng Ninh trên địa bàn huyện; nghiên cứu thành lập Trung tâm Hướng nghiệp, dạy nghề và Giáo dục thường xuyên thuộc UBND huyện trên cơ sở tiếp nhận Trung tâm Hướng nghiệp và Giáo dục thường xuyên thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo và bổ sung chức năng dạy nghề.
b) Y tế
Mở rộng dịch vụ chăm sóc sức khỏe và khám, chữa bệnh cho người dân; mở rộng và hiện đại hóa cơ sở hạ tầng y tế; triển khai xây dựng Trung tâm y tế dự phòng huyện; xây dựng 5 Trạm y tế xã. Khống chế tỷ lệ HIV/AIDS trong cộng đồng, nâng cao trình độ, chất lượng đội ngũ cán bộ y tế:
c. Văn hóa, thể thao và thông tin truyền thông
- Về văn hóa: đẩy mạnh cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”. Phấn đấu đến năm 2020, có 90% thôn, khu phố đạt tiêu chuẩn thôn, khu phố văn hóa cấp huyện; 90% cơ quan đơn vị đạt tiêu chuẩn cơ quan, đơn vị văn hóa. Tiếp tục tu bổ, tôn tạo các di tích lịch sử, văn hóa đã được xếp hạng. Xây dựng Khu bảo tồn văn hóa dân tộc Dao Thanh Y (xã Bằng Cả), Khu di tích danh thắng và vui chơi giải trí Núi Mằn (xã Thống Nhất).
- Thể dục thể thao: Hoàn thiện Trung tâm Thể dục Thể thao tại thị trấn Trới, nâng cao chất lượng dạy và học Thể dục thể thao trong trường học. Phấn đấu đến năm 2020 có 32% dân số thường xuyên tập thể thao, 30% gia đình thể thao, 100% xã có Trung tâm Văn hóa-Thể thao và có ít nhất 01 Câu lạc bộ Thể dục Thể thao.
- Thông tin truyền thông: Phát triển hạ tầng truyền thông, đảm bảo cung cấp các dịch vụ internet công cộng; hoàn thiện hạ tầng dịch vụ chính quyền điện tử; xây dựng, củng cố các thiết chế văn hóa thông tin ở cơ sở, nâng cấp hệ thống thông tin truyền thông cấp xã. Sau năm 2020, 100% người dân được hưởng thụ các hoạt động văn hóa thông tin.
a) Hạ tầng giao thông
- Nâng cấp, hiện đại hóa và đồng bộ hệ thống giao thông đối ngoại; đẩy nhanh tiến độ xây dựng hoàn thành tuyến đường Hoành Bồ - Uông Bí trước năm 2016. Nghiên cứu xây dựng tuyến đấu nối từ đường 328 qua khu công nghiệp Hoành Bồ và khu Bắc Cửa Lục và tuyến đấu nối từ Trới để kết nối với đường cao tốc Nội Bài-Hạ Long-Móng Cái; tuyến đường từ thị trấn Trới đến trung tâm Thành phố Hạ Long.
- Xây dựng mới và mở rộng các cảng vật liệu xây dựng tại thôn 4, xã Thống Nhất; cảng tổng hợp Vũ Oai và cảng dịch vụ - hàng hóa An Biên; nghiên cứu xây dựng bến xe mới tại xã Thống Nhất;
b) Mạng lưới cấp điện
Dự báo nhu cầu công suất phụ tải đến năm 2015 là 63,1 MW và đến năm 2020 là 112,34 MW. Xây dựng các trạm biến áp phù hợp với tổng sơ đồ điện VII và quy hoạch mạng lưới cấp điện của tỉnh; tăng cường công tác quản lý mạng lưới và hệ thống phân phối điện, giảm tỷ lệ tổn thất; từng bước ngầm hóa hệ thống đường dây tại khu vực đô thị và khu dân cư tập trung.
c) Hệ thống cấp, thoát nước
- Khai thác hợp lý các công trình cấp nước hiện có, đồng thời mở rộng, nâng cấp và xây mới một số công trình cấp nước phù hợp với quá trình phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn và các khu vực phụ cận; ưu tiên xây dựng mạng lưới cấp nước cho các điểm đô thị mới; nghiên cứu nâng công suất nhà máy nước Đồng Ho, nhà máy nước Đá Trắng; xây dựng đập nước Lưỡng Kỳ, đập Thác Nhoòng.
- Xây dựng đồng bộ mạng lưới thoát nước bao gồm hệ thống cống ngầm, làm mới một số kênh tiêu; hình thành hai hệ thống thoát nước mưa và hệ thống thoát nước thải riêng biệt tại thị trấn Trới.
Bảo vệ và sử dụng hiệu quả, bền vững tài nguyên; khai thác, sử dụng hợp lý và hiệu quả các nguồn tài nguyên; bảo vệ nguồn nước hồ Yên Lập, tài nguyên rừng và khoáng sản. Thực hiện các giải pháp bảo vệ rừng ngập mặn; hỗ trợ nhà đầu tư trong quá trình xây dựng Công viên nghĩa trang An Lạc tại xã Vũ Oai và Hòa Bình. Xây dựng 04 trạm xử lý nước thải (01 trạm tại thị trấn Trới và 03 trạm trong Khu công nghiệp Hoành Bồ).
- Đối với khu vực đô thị: Phấn đấu tỷ lệ nước thải sinh hoạt của đô thị (thị trấn) được thu gom và xử lý đạt 80% (đến năm 2020) và 100% (đến năm 2030). Quy hoạch chi tiết hệ thống thoát nước mưa và nước thải, tổ chức thu gom rác thải tại các nơi dân cư sống tập trung, có nơi chứa và xử lý rác thải xa khu dân cư, xa nguồn nước.
- Đối với các khu, cụm công nghiệp: quy hoạch hệ thống thoát nước riêng hoàn toàn, có các trạm xử lý nước thải. Xây dựng hệ thống thu gom nước thải và xử lý tập trung đạt tiêu chuẩn bảo vệ môi trường trước khi xả thải vào hệ thống thoát nước chung, tổ chức thu gom chất thải rắn đưa đi xử lý tập trung tại Khu công nghiệp Hoành Bồ và cụm công nghiệp vật liệu xây dựng Bắc đường cao tốc. Xử lý vấn đề môi trường đối với các nhà máy xi măng và các công trường khai thác đá và các mỏ khai thác than. Quy hoạch khu vực sản xuất tập trung và hệ thống xử lý nước để tránh ô nhiễm khu vực dân cư đối với các làng nghề.
- Khu vực nông thôn: Tổ chức vận động các gia đình xây dựng nhà vệ sinh, hệ thống chuồng trại, thường xuyên tuyên truyền, hướng dẫn nông dân thực hiện các biện pháp an toàn để bảo vệ nguồn nước mặt cho các nhà máy nước trên địa bàn huyện.
7. Kết hợp phát triển kinh tế gắn với An ninh - quốc phòng
Thường xuyên tăng cường và củng cố an ninh quốc phòng; xây dựng thế trận an ninh nhân dân và quốc phòng toàn dân vững chắc đảm bảo yêu cầu đối phó kịp thời với mọi tình huống bất ngờ xảy ra. Tuyên truyền an ninh - quốc phòng; phong trào quần chúng thực hiện và tham gia giữ gìn trật tự an toàn xã hội; phối hợp các lực lượng thực hiện có hiệu quả các chương trình quốc gia về phòng chống tội phạm và bài trừ các tệ nạn xã hội; đảm bảo giữ gìn an ninh và trật tự an toàn xã hội trên địa bàn, phục vụ đắc lực cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội.
IV. Tổ chức không gian kinh tế-xã hội
Tổ chức không gian kinh tế, xã hội huyện Hoành Bồ gắn với vị thế nằm trong vùng đô thị trung tâm tỉnh Quảng Ninh, khai thác lợi thế trong mối gắn kết chặt chẽ về kinh tế, xã hội, hệ thống kết cấu hạ tầng với các thành phố Hạ Long, Cẩm Phả, Uông Bí và thị xã Quảng Yên. Theo hướng này, Hoành Bồ gồm vùng vùng đồng bằng và ven biển phía Đông và vùng trung du-miền núi phía Tây.
1. Vùng đồng bằng và ven biển phía Đông (gồm 4 xã, thị trấn: Trới, Lê Lợi, Sơn Dương, Thống Nhất)
- Phát triển công nghiệp: Khu công nghiệp sạch Hoành Bồ, cụm công nghiệp vật liệu xây dựng Nam Hoành Bồ với các ngành, sản phẩm công nghiệp phụ trợ, công nghệ thông tin, cơ khí chế tạo, kỹ thuật điện, công nghiệp vật liệu mới, công nghệ sinh học (chế biến thực phẩm và thức ăn gia súc)...
- Xây dựng thị trấn Trới là đô thị loại IV gắn kết chặt chẽ với các thành phố Hạ Long, Cẩm Phả và Uông Bí. Hình thành các khu đô thị mới: Bắc Cửa Lục, Bắc Cầu Bang, Bắc Sông Trới, Xích Thổ, khu đô thị sinh thái kết hợp du lịch trên đồi... Xây dựng các trung tâm thương mại, phát triển dịch vụ giá trị gia tăng cao (tín dụng-ngân hàng, y tế...), du lịch sinh thái, tâm linh, văn hóa dân tộc, vui chơi giải trí gắn kết trong chuỗi dịch vụ và du lịch của vùng đô thị trung tâm tỉnh Quảng Ninh.
- Hình thành khu ẩm thực kết hợp vui chơi giải trí tổng hợp và công viên sinh thái ở khu vực thị trấn Trới, xã Thống Nhất và xã Lê Lợi; Khu du lịch sinh thái Núi Mằn, xã Thống Nhất; Khu du lịch sinh thái rừng ngập mặn ven biển xã Lê Lợi; Khu giải trí nghỉ dưỡng sân golf hồ An Biên; Khu Du lịch tâm linh ở các xã Lê Lợi, Thống Nhất và thị trấn Trới.
- Xây dựng và phát triển các cảng biển tổng hợp Vũ Oai, cảng dịch vụ hàng hóa An Biên, cảng vật liệu xây dựng Thống Nhất và dịch vụ logistics, kho vận.
- Phát triển nông nghiệp công nghệ cao; xây dựng Hoành Bồ trở thành vùng cung cấp thực phẩm sạch, an toàn, tham gia vào dây chuyền cung cấp rau, hoa cao cấp và các loại thị gia súc gia cầm.
- Phát triển của vùng là lâm nghiệp gắn kết với du lịch sinh thái và du lịch cộng đồng, khai thác môi trường rừng, bản sắc văn hóa dân tộc và lợi thế gần trung tâm du lịch Hạ Long.
- Chăm sóc, tu bổ rừng gắn với trồng, nuôi các sản phẩm dưới tán rừng như trồng cây dược liệu, đặc sản rừng, kết hợp chăn nuôi gia đình và bán hoang dã;
- Hình thành và phát triển các khu du lịch sinh thái, thắng cảnh, văn hóa dân tộc - cộng đồng, du lịch mạo hiểm và khám phá rừng núi.
Danh mục các chương trình, dự án đầu tư trọng điểm được trình bày trong phụ lục kèm theo.
VI. Các giải pháp thực hiện quy hoạch
a) Về vốn đầu tư
- Tổng nhu cầu vốn đầu tư toàn xã hội giai đoạn 2015-2020 là 32.160 tỷ đồng. Trong đó nguồn vốn đầu tư từ ngân sách chiếm khoảng 12-15% chủ yếu dành cho phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế và xã hội. Sử dụng vốn đầu tư đúng mục đích dự án thông qua đấu thầu, giảm tình trạng lãng phí, thất thoát vốn đầu tư; thực hiện lồng ghép có hiệu quả các chương trình, dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách trên địa bàn huyện; giám sát chặt chẽ các nguồn thu, chi, đảm bảo vốn cho đầu tư phát triển; thực hiện tốt các biện pháp thanh tra, kiểm tra, giám sát đầu tư bằng nhiều hình thức.
- Huy động vốn nước ngoài (FDI): phấn đấu thu hút các nguồn vốn FDI chiếm khoảng 22-25% tổng nhu cầu vốn đầu tư, chủ yếu vào Khu công nghiệp Hoành Bồ. Chủ động phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban xúc tiến và hỗ trợ đầu tư tỉnh Quảng Ninh... xây dựng các chương trình, kế hoạch thu hút và sử dụng vốn FDI với mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp rõ ràng, cụ thể; chủ động thực hiện việc tìm kiếm đối tác đầu tư; dựa vào danh mục các công trình, dự án đã kêu gọi đầu tư trên địa bàn huyện để tuyên truyền, quảng bá xúc tiến đầu tư.
Thực hiện sâu rộng và triệt để cải cách hành chính, tập trung thủ tục hành chính; đơn giản hóa các thủ tục hành chính. Trong quá trình triển khai quy hoạch cần rà soát tổng thể các dự án ưu tiên đầu tư trong thời kỳ quy hoạch cho phù hợp với khả năng huy động nguồn lực. Cụ thể hóa và tăng cường các giải pháp thực hiện quy hoạch, thực hiện sâu rộng và triệt để cải cách hành chính, đơn giản hóa các thủ tục hành chính, tập trung huy động vốn đầu tư từ bên ngoài theo hình thức đối tác công tư (PPP) nhằm thực hiện hiệu quả mục tiêu quy hoạch đề ra.
b) Về nguồn nhân lực
- Tổ chức thực hiện thành công Nghị quyết 19-NQ/TU, ngày 03/3/2015 và Quyết định số 1879-QĐ/TU, ngày 28/02/2015 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phê duyệt Đề án 25 đối với huyện Hoành Bồ, xây dựng và phát triển nguồn nhân lực, nhất là cải thiện chất lượng đội ngũ cán bộ.
- Xây dựng đề án nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, trong đó tập trung vào đào tạo, nâng cao kỹ năng nghề nghiệp cho người lao động, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, chú trọng đến cán bộ cơ sở, nhất là cán bộ người dân tộc thiểu số. Tập trung đào tạo nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao cho Khu công nghiệp Hoành Bồ và các khu sản xuất nông nghiệp công nghệ cao.
- Đẩy mạnh xã hội hóa đào tạo; khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đào tạo nghề, hoạt động dịch vụ giới thiệu việc làm; giáo dục hướng nghiệp trong trường phổ thông; đẩy nhanh tốc độ đào tạo nguồn nhân lực tại chỗ; mở rộng đào tạo, dạy nghề bằng nhiều hình thức, tập trung vào các ngành ngành then chốt, mũi nhọn như: cơ khí chế tạo, công nghiệp phụ trợ, dệt-may, sản xuất vật liệu mới, nông nghiệp công nghệ cao...
- Phối hợp, liên kết các cơ sở đào tạo, ưu tiên đào tạo công nhân lành nghề và cán bộ kỹ thuật có trình độ cao trong các lĩnh vực điện tử, tin học, cung cấp nguồn lao động cho các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn huyện; có các chính sách đãi ngộ để thu hút lực lượng cán bộ khoa học kỹ thuật cho các ngành của huyện; tập huấn, đào tạo, du nhập ngành nghề mới tạo thêm việc làm cho người lao động.
c) Về sử dụng đất
Thực hiện tốt Quy hoạch sử dụng đất của huyện đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011-2015) của huyện Hoành Bồ và 13 đơn vị xã, thị trấn. Sử dụng hiệu quả tài nguyên đất theo quy hoạch, đảm bảo cấp đất sạch kịp thời cho các dự án trọng điểm ưu tiên đầu tư. Thực hiện đánh giá hiệu quả đất thường xuyên, liên tục, kịp thời.
2. Giải pháp về phát triển khoa học - công nghệ
- Khai thác tích cực các nguồn hỗ trợ của Nhà nước để đẩy mạnh việc ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ vào sản xuất. Ưu tiên, khuyến khích thu hút và ứng dụng khoa học - công nghệ vào các lĩnh vực: công nghệ sạch, công nghệ thông tin, công nghệ vật liệu mới, công nghệ sinh học, nông nghiệp công nghệ cao và công nghệ bảo vệ môi trường.
- Áp dụng tiến bộ kỹ thuật, nâng cao khả năng cạnh tranh của nông sản hàng hóa cả về chất lượng và giá thành sản phẩm; đẩy mạnh tư vấn, chuyển giao công nghệ, ứng dụng khoa học công nghệ trên mọi lĩnh vực quản lý, sản xuất kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm và phục vụ đời sống nhân dân.
3. Cải cách hành chính và nâng cao năng lực quản lý hành chính
- Triển khai thu gọn đầu mối, sắp xếp lại một số cơ quan chuyên môn của khối chính quyền và cơ quan tham mưu, giúp việc của Đảng có chức năng, nhiệm vụ tương đồng theo hướng hợp nhất gắn kết với xây dựng chính quyền vững mạnh và củng cố an ninh, quốc phòng. Giảm đầu mối đơn vị sự nghiệp thuộc UBND Huyện; phấn đấu 100% các đơn vị sự nghiệp thực hiện tự chủ; trong đó 100% các đơn vị sự nghiệp kinh tế tự chủ hoàn toàn; 50% số đơn vị cung cấp các dịch vụ công thuộc danh mục dịch vụ sự nghiệp công.
- Thực hiện cải cách hành chính sâu, rộng, trọng tâm là thủ tục hành chính; nâng cao chất lượng, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước của chính quyền các cấp, tăng cường năng lực cho đội ngũ cán bộ công chức đảm bảo tính chuyên nghiệp trong công tác; đổi mới thực hiện công khai, dân chủ. Áp dụng các biện pháp để ngăn chặn và xử lý các trường hợp gây nhũng nhiễu, phiền hà cho nhà đầu tư, người dân, tăng cường kỷ cương và trách nhiệm trong thi hành công vụ.
- Chính quyền các cấp trong huyện thường xuyên duy trì quan hệ, tiếp xúc với các doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn huyện, sẵn sàng hỗ trợ tạo điều kiện thuận lợi về hạ tầng, thủ tục hành chính; cung ứng, đào tạo lao động, giữ gìn an ninh, trật tự xã hội, tạo sự yên tâm, tin cậy của các nhà đầu tư.
- Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý hành chính nhà nước cấp huyện và cấp xã đạt chuẩn, chú trọng cán bộ là người dân tộc thiểu số tại cơ sở.
4. Giải pháp về liên kết vùng trong nước và quốc tế
- Hợp tác, liên kết vùng trong tỉnh Quảng Ninh: tăng cường hợp tác, liên kết với các thành phố Hạ Long, Cẩm Phả, Uông Bí, thị xã Quảng Yên về xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ, đồng cấp kết nối với huyện; về bảo vệ môi trường; về đào tạo nguồn nhân lực; về mạng lưới chuỗi sản phẩm công nghiệp phụ trợ, du lịch và cung ứng dịch vụ logistics...
- Hợp tác vùng với các địa phương trong nước: đẩy mạnh hợp tác, liên kết với các địa phương khác trong nước, trước hết là với các tỉnh Bắc Giang, Lạng Sơn, thành phố Hà Nội...
- Hợp tác, liên kết quốc tế: mở rộng liên kết để thu hút các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào Khu công nghiệp Hoàng Bồ, tham gia vào chuỗi sản xuất và phân phối sản phẩm công nghiệp phụ trợ, hoạt động thương mại, du lịch, vận tải biển, xuất nhập khẩu...
VII. Tổ chức và giám sát thực hiện quy hoạch
1. Sau khi Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Hoành Bồ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 được phê duyệt, Huyện cần tổ chức công bố, phổ biến đến các cấp ủy Đảng và chính quyền, các ngành, đoàn thể, các doanh nghiệp và nhân dân. Căn cứ nội dung của Quy hoạch, tiến hành xây dựng chương trình hành động cụ thể để thực hiện và giám sát, kiểm tra đạt kết quả.
2. Cụ thể hóa các mục tiêu Quy hoạch bằng các kế hoạch 5 năm, hàng năm để thực hiện và có đánh giá kết quả đạt được. Trên cơ sở đó, tiến hành rà soát lại quy hoạch và trình cấp có thẩm quyền điều chỉnh, bổ sung kịp thời đảm bảo phù hợp với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương từng thời kỳ. Các cấp, các ngành, các địa phương, các tổ chức chính trị - xã hội và nhân dân có trách nhiệm kiểm tra, giám sát trong việc thực hiện Quy hoạch.
3. Công tác tổ chức triển khai thực hiện Quy hoạch cần được đổi mới phù hợp với yêu cầu của thực tiễn. Bố trí bộ máy lãnh đạo tâm huyết, cán bộ đủ năng lực với cơ chế quản lý mạnh và độc lập để triển khai thực hiện thành công công cuộc đổi mới của huyện Hoành Bồ và của tỉnh Quảng Ninh.
1. Quy hoạch chung xây dựng phát triển đô thị và các quy hoạch, đề án của huyện, quy hoạch các điểm dân cư, kế hoạch sử dụng đất, các dự án đầu tư trên các lĩnh vực để đảm bảo sự phát triển toàn diện và đồng bộ.
2. Nghiên cứu xây dựng đề xuất các cơ chế chính sách phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội đảm bảo luật pháp của Nhà nước trong từng thời kỳ nhằm thu hút, huy động các nguồn lực thực hiện Quy hoạch.
3. Lập các kế hoạch 5 năm, kế hoạch hàng năm, các chương trình phát triển trọng điểm, các dự án cụ thể ưu tiên để có kế hoạch bố trí vốn đầu tư phù hợp.
Điều 5. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 3631/QĐ-UBND ngày 01/10/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh về phê duyệt Đề án điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Hoành Bồ đến năm 2010, định hướng đến năm 2020.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HOÀNH BỒ GIAI ĐOẠN 2015-2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1447/QĐ-UBND ngày 28/5/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
STT | Tên dự án |
I | Kết cấu hạ tầng giao thông |
1 | Cải tạo, nâng cấp tuyến đường Quốc lộ 279 sang Bắc Giang (đoạn thị trấn Trới - đèo Hạ Mi) |
2 | Tỉnh lộ 326 (Trới - Cẩm Phả) |
3 | Tỉnh lộ 337 (đoạn từ Cầu Bang đến tỉnh lộ 326) |
4 | Tỉnh lộ 342 (Hoành Bồ - Ba Chẽ) |
5 | Hoàn thành tuyến đường Uông Bí - Hoành Bồ (xã Quảng La, xã Bằng Cả, huyện Hoành Bồ - phường Vàng Danh, Uông Bí) |
6 | Cao tốc Nội Bài - Hạ Long - Móng Cái (Bằng Cả - Quảng La - Dân Chủ - Sơn Dương - Thống Nhất - Vũ Oai - Hòa Bình) |
7 | Nâng cấp các tuyến nối với trung tâm các xã |
8 | Xây dựng bến xe tại xã Thống nhất |
9 | Cảng Vật liệu xây dựng tại thôn 4 xã Thống Nhất |
10 | Cảng Tổng hợp Vũ Oai |
11 | Cảng dịch vụ - hàng hóa và du lịch An Biên (xã Lê Lợi) |
II | Phát triển đô thị |
1 | Xây dựng và mở rộng thị trấn Trới |
2 | Xây dựng Khu đô thị mới, nhà ở (Bắc Cầu Bang, Xích Thổ) |
3 | Xây dựng sân golf hồ An Biên |
4 | Xây dựng mới Khu dân cư trong rừng thuộc xã Lê Lợi |
5 | Xây dựng mới Khu dân cư trong rừng thuộc xã Thống Nhất |
III | Hạ tầng xã hội |
1 | Duy trì, cải tạo, nâng cấp bệnh viện đa khoa huyện Hoành Bồ. |
2 | Đầu tư xây dựng, trang thiết bị cho Trung tâm Y tế huyện và 5 trạm y tế xã |
3 | Nâng cấp trung tâm hướng nghiệp thường xuyên (thị trấn Trới) |
4 | Tách trường trung học phổ thông thành 2 trường: trung học cơ sở và trung học phổ thông (xã Quảng La) |
5 | Nâng cấp Trường cao đẳng nghề mỏ Hồng Cẩm (Hoành Bồ) |
6 | Xây dựng Trường Mầm non xã Lê Lợi |
IV | Công nghiệp - xây dựng |
1 | Nhà máy nhiệt điện Thăng Long (2x300MW) |
2 | Hạ tầng Khu công nghiệp Nam Hoành Bồ |
3 | Hạ tầng Khu công nghiệp phía Nam Hoành Bồ (đất dự trữ) |
4 | Đầu tư xây dựng Cụm công nghiệp vật liệu xây dựng Bắc đường cao tốc |
5 | Xây dựng nhà máy gạch Loockô (Bảo Long - Lê Lợi) |
6 | Xây dựng nhà máy gạch Hải Trọng (xã Vũ Oai) |
7 | Nhà máy vôi công nghiệp (xã Lê Lợi) |
8. | Nhà máy nước (kèm theo đập) Lưỡng Kỳ, Xã Thống Nhất |
V | Du lịch, dịch vụ, thương mại |
1 | Trung tâm văn hóa Ẩm thực Hoành Bồ (thị trấn Trới, xã Thống Nhất, xã Lê Lợi) |
2 | Công viên sinh thái và vui chơi giải trí tổng hợp thị trấn Trới |
3 | Trung tâm thể dục thể thao thị trấn Trới |
VI | Nông lâm ngư nghiệp |
1 | Xây dựng lò mổ gia súc, gia cầm tập trung (Xã Thống Nhất) |
2 | Xây dựng và bê tông hóa hệ thống thủy lợi |
3 | Xây dựng mới 9 trạm bơm động lực. |
4 | Xây dựng đập ngăn nước |
5 | Phát triển nông nghiệp công nghệ cao về trồng rau an toàn và hoa chất lượng cao (các xã: Lê Lợi, Thống Nhất, Sơn Dương; thị trấn Trới) |
6 | Các Khu chăn nuôi lợn và gia cầm tập trung |
7 | Trồng và chế biến ba kích (các xã Tân Dân, Đồng Lâm, Đồng Sơn, Kỳ Thượng) |
8 | Vùng Trồng rừng nguyên liệu tập trung (các xã Đồng Lâm, Kỳ Thượng, Sơn Dương, Thống Nhất) |
VII | Môi trường |
1 | Nghĩa trang An Lạc (xã Vũ Oai, Hòa Bình) |
2 | Xây dựng khu công viên cây xanh (Phía nam, giáp cửa Lục) |
Ghi chú: Về vị trí, quy mô, diện tích đất sử dụng và tổng mức đầu tư của các công trình, dự án trong Danh mục nêu trên sẽ được tính toán, lựa chọn và xác định cụ thể trong từng giai đoạn lập và trình duyệt dự án đầu tư, tùy thuộc vào nhu cầu và khả năng cân đối, huy động vốn đầu tư của từng thời kỳ./.
- 1 Quyết định 180/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt thực hiện nhiệm vụ tư vấn, phản biện xã hội Kế hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2021 -2030
- 2 Nghị quyết 169/NQ-HĐND thông qua nội dung điều chỉnh cục bộ Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Lâm Đồng đến năm 2020
- 3 Quyết định 2540/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch tổ chức thực hiện Phong trào thi đua "Quảng Ninh chung sức xây dựng nông thôn mới" gắn với thực hiện Chương trình tổng thể phát triển bền vững kinh tế - xã hội, bảo đảm vững chắc quốc phòng - an ninh ở các xã, thôn, bản vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 4 Quyết định 845/QĐ-UBND năm 2023 về danh mục các Quy hoạch hết hiệu lực theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 59 Luật Quy hoạch thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh