ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1456/QĐ-UBND | Trà Vinh, ngày 02 tháng 8 năm 2019 |
BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 1092/QĐ-TTG NGÀY 02/9/2018 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH SỨC KHỎE VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2019 - 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị quyết số 139/NQ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới;
Căn cứ Quyết định số 1092/QĐ-TTg ngày 02/9/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Sức khỏe Việt Nam;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Y tế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Quyết định số 1092/QĐ-TTg ngày 02/9/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Sức khỏe Việt Nam giai đoạn 2019 - 2030 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 1092/QĐ-TTG NGÀY 02/9/2018 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH SỨC KHỎE VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2019 – 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1456/QĐ-UBND ngày 02/8/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Cụ thể hóa các nội dung Chương trình Sức khỏe Việt Nam tại Quyết định số 1092/QĐ-TTg ngày 02/9/2018 của Thủ tướng Chính phủ, làm cơ sở để các cấp, các ngành, địa phương trên địa bàn tỉnh quán triệt triển khai thực hiện kịp thời, hiệu quả.
Các Sở, Ban, ngành tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố bám sát mục tiêu, nhiệm vụ trong Quyết định số 1092/QĐ-TTg ngày 02/9/2018 của Thủ tướng Chính phủ; Kế hoạch số 36/KH-UBND ngày 26/6/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh và nội dung Kế hoạch này để xây dựng kế hoạch, lồng ghép vào các chương trình, kế hoạch, đề án phát triển kinh tế xã hội 5 năm, hàng năm để tổ chức triển khai thực hiện, bảo đảm thắng lợi mục tiêu theo quan điểm chỉ đạo của Đảng và Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về Chương trình Sức khỏe Việt Nam trên địa bàn tỉnh.
Xây dựng môi trường hỗ trợ, tăng cường năng lực cho mỗi người dân; thực hiện tốt công tác quản lý, chăm sóc sức khỏe toàn diện để nâng cao sức khỏe tầm vóc, tuổi thọ và chất lượng cuộc sống của người dân trên địa bàn tỉnh.
2.1. Mục tiêu 1: Bảo đảm chế độ dinh dưỡng hợp lý, tăng cường vận động thể lực để cải thiện tầm vóc và nâng cao sức khỏe cho người dân.
2.2. Mục tiêu 2: Nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi của mỗi người dân và cộng đồng để chủ động dự phòng các yếu tố nguy cơ phổ biến đối với sức khỏe nhằm phòng tránh bệnh tật, bảo vệ sức khỏe cho cá nhân, gia đình và cộng đồng.
2.3. Mục tiêu 3: Thực hiện quản lý, chăm sóc sức khỏe liên tục, lâu dài tại tuyến y tế cơ sở để góp phần giảm gánh nặng bệnh tật, tử vong và nâng cao chất lượng cuộc sống cho nhân dân.
Trong giai đoạn từ năm 2019 đến 2030, Chương trình Sức khỏe Việt Nam tại tỉnh Trà Vinh tập trung vào 11 lĩnh vực chia làm 03 nhóm, cụ thể như sau:
- Thứ nhất, nâng cao sức khỏe: (1) bảo đảm dinh dưỡng hợp lý, (2) tăng cường vận động thể lực;
- Thứ hai, bảo vệ sức khỏe và phòng bệnh: (3) chăm sóc sức khỏe trẻ em và học sinh, (4) phòng chống tác hại của thuốc lá, (5) phòng chống tác hại của rượu, bia, (6) vệ sinh môi trường, (7) an toàn thực phẩm;
- Thứ ba, chăm sóc sức khỏe ban đầu, kiểm soát bệnh tật: (8) phát hiện sớm và quản lý một số bệnh không lây nhiễm, (9) chăm sóc, quản lý sức khỏe người dân tại cộng đồng, (10) chăm sóc sức khỏe người cao tuổi, (11) chăm sóc sức khỏe người lao động.
4. Các chỉ tiêu cụ thể đến năm 2025 và 2030 của từng lĩnh vực:
STT | Lĩnh Vực/Chỉ tiêu | Năm 2025 | Năm 2030 |
Thực hiện Mục tiêu 1 |
|
| |
1. | Bảo đảm dinh dưỡng hợp lý |
|
|
1. Giảm tỷ lệ trẻ < 5 tuổi suy dinh dưỡng thể thấp còi | < 10% | < 8% | |
2. Khống chế tỷ lệ người trưởng thành bị béo phì | < 12% | < 10% | |
3. Tăng chiều cao trung bình của thanh niên (18 tuổi) |
|
| |
- Nam (cm) | 167 | 168,5 | |
- Nữ (cm) | 156 | 157,5 | |
4. Giảm tỷ lệ người trưởng thành ăn thiếu rau/ trái cây | 50% | 45% | |
5. Giảm mức tiêu thụ muối /người/ngày (gam) | < 8g | < 7g | |
2. | Tăng cường vận động thể lực |
|
|
6. Giảm tỷ lệ người dân thiếu vận động thể lực: |
|
| |
- Người 18 - 69 tuổi | 25% | 20% | |
- Trẻ em 13 -17 tuổi | 60% | 40% | |
Thực hiện Mục tiêu 2 |
|
| |
3. | Phòng chống tác hại của thuốc lá |
|
|
7. Giảm tỷ lệ hút thuốc ở nam giới trưởng thành | 37% | 32,5% | |
8. Giảm tỷ lệ hút thuốc thụ động của người dân |
|
| |
- Tại nhà | 50% | 40% | |
- Nơi làm việc | 35% | 30% | |
4. | Phòng chống tác hại của rượu, bia |
|
|
9. Giảm tỷ lệ uống rượu, bia ở mức nguy hại ở nam giới trưởng thành | 39% | 35% | |
5. | Vệ sinh môi trường |
|
|
10. Tăng tỷ lệ hộ gia đình được sử dụng nước sạch |
|
| |
- Nông thôn | 75% | 90% | |
- Thành thị | 100% | 100% | |
11. Tăng tỷ lệ hộ gia đình được sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh |
|
| |
- Nông thôn | 85% | 100% | |
- Thành thị | > 95% | 100% | |
12. Tăng tỷ lệ người dân rửa tay với xà phòng (trước khi ăn, sau khi đi vệ sinh) | 50% | 70% | |
6. | An toàn thực phẩm |
|
|
13. Giảm số vụ ngộ độc thực phẩm tập thể từ 30 người mắc/vụ trở lên (so với trung bình giai đoạn 2011-2015) | 10% | 20% | |
14. Tăng tỷ lệ người sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm, người quản lý và người tiêu dùng có kiến thức và thực hành đúng về an toàn thực phẩm | 90% | > 95% | |
15. Tăng tỷ lệ cơ sở sản xuất, chế biến và kinh doanh thực phẩm đạt điều kiện an toàn thực phẩm | 90% | > 95% | |
7. | Chăm sóc sức khỏe trẻ em và học sinh |
|
|
16. Tỷ lệ tiêm chủng mở rộng đầy đủ: |
|
| |
- 12 loại vắc xin | > 95% |
| |
- 14 loại vắc xin |
| > 95% | |
17. Tăng tỷ lệ trường học bán trú, nội trú có tổ chức bữa ăn học đường bảo đảm dinh dưỡng cho học sinh |
|
| |
- Trường mầm non | 70% | 90% | |
- Trường tiểu học | 75% | 100% | |
18. Tăng tỷ lệ học sinh được tầm soát phát hiện giảm thị lực, được kê đơn kính và được hướng dẫn rèn luyện thị lực | 40% | 60% | |
Thực hiện Mục tiêu 3 |
|
| |
8. | Phát hiện và quản lý một số bệnh không lây nhiễm |
|
|
19. Tỷ lệ trạm y tế cấp xã thực hiện dự phòng, quản lý, điều trị một số bệnh không lây nhiễm phổ biến | 95% | 100% | |
20. Tăng tỷ lệ phát hiện tăng huyết áp | 50% | 70% | |
21. Tăng tỷ lệ quản lý tăng huyết áp | 25% | > 40% | |
22. Tăng tỷ lệ phát hiện đái tháo đường | 50% | 70% | |
23. Tăng tỷ tệ quản lý đái tháo đường | > 30% | > 40% | |
24. Tăng tỷ lệ người thuộc đối tượng nguy cơ được khám phát hiện sớm ung thư (ung thư vú, ung thư cổ tử cung và ung thư đại trực tràng) | 40% | 50% | |
9. | Quản lý sức khỏe người dân |
|
|
25. Tỷ lệ người dân được được quản lý, theo dõi sức khỏe tại cộng đồng | 90% | 95% | |
10. | Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi |
|
|
26. Tỷ lệ trạm y tế cấp xã triển khai chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tại cộng đồng và gia đình | 100% | 100% | |
11. | Chăm sóc sức khỏe người lao động |
|
|
27. Tỷ lệ người lao động làm việc tại các cơ sở có nguy cơ bị các bệnh nghề nghiệp phổ biến được phát hiện bệnh nghề nghiệp | 50% | 70% | |
28. Tỷ lệ xã thực hiện các hoạt động chăm sóc sức khỏe lao động cơ bản cho người lao động trong khu vực không có hợp đồng lao động (nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và làng nghề,...) | 40% | 50% |
1. Giải pháp về quản lý chỉ đạo thực hiện:
Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Triển khai, quán triệt đầy đủ nội dung Quyết định số 1092/QĐ-TTg ngày 02/9/2018 của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch này đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của cơ quan, đơn vị và người dân trên địa bàn tỉnh biết, phối hợp thực hiện.
- Tăng cường trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, địa phương để phối hợp thực hiện Kế hoạch này; cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp thực hiện vào kế hoạch, chương trình công tác của cơ quan, đơn vị, địa phương, góp phần thực hiện có hiệu quả các chính sách, hoạt động của Chương trình Sức khỏe Việt Nam thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực trách.
- Tập trung thực hiện các chính sách, quy định của pháp luật về bảo vệ sức khỏe và phòng, chống bệnh tật; thực hiện nghiêm Luật phòng, chống tác hại của thuốc lá, Luật bảo vệ môi trường, Luật an toàn thực phẩm, Luật an toàn, vệ sinh lao động, Luật người cao tuổi, Luật trẻ em; chính sách quốc gia phòng, chống tác hại của lạm dụng đồ uống có cồn đến năm 2020 và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan; hạn chế sử dụng thuốc lá, đồ uống có cồn, thực phẩm chế biến sẵn, nước ngọt có ga, phụ gia thực phẩm và một số sản phẩm khác có nguy cơ với sức khỏe, đặc biệt là các sản phẩm dành cho trẻ em.
- Triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách khuyến khích sản xuất, cung cấp và tiêu thụ thực phẩm an toàn, dinh dưỡng có lợi cho sức khỏe; tạo điều kiện cho người dân tiếp cận, sử dụng không gian công cộng, cơ sở luyện tập thể dục, thể thao; phát triển giao thông công cộng, giao thông phi cơ giới, đồng thời bảo đảm các tiện ích cho người khuyết tật, người cao tuổi tại các khu vực công cộng.
2. Giải pháp về chuyên môn nghiệp vụ:
2.1. Bảo đảm dinh dưỡng hợp lý:
a) Giám đốc Sở Y tế chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, các Sở, ngành tỉnh có liên quan:
- Tổ chức tư vấn, hướng dẫn chăm sóc dinh dưỡng cho 1.000 ngày vàng đầu đời bao gồm: Thực hiện chăm sóc và bảo đảm dinh dưỡng hợp lý cho bà mẹ trước, trong và sau sinh, nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu; ăn bổ sung dinh dưỡng hợp lý cho trẻ dưới 2 tuổi; định kỳ theo dõi tăng trưởng và phát triển của trẻ.
- Giám sát tình trạng dinh dưỡng, bổ sung vi chất dinh dưỡng cho trẻ em dưới 5 tuổi, phụ nữ có thai; phát hiện và giải quyết kịp thời các vấn đề dinh dưỡng trong tình trạng khẩn cấp.
- Tư vấn, hướng dẫn cho cộng đồng, người lao động, người cao tuổi, phụ nữ, trẻ em về chế độ dinh dưỡng hợp lý, ăn giảm muối, ăn đủ rau và trái cây; hạn chế sử dụng thực phẩm không có lợi cho sức khỏe; kê đơn dinh dưỡng và vận động thể lực trong quản lý và điều trị người mắc bệnh không lây nhiễm tại các cơ sở y tế trong tỉnh.
- Kiểm tra, kiểm soát bảo đảm an toàn thực phẩm trong khâu chế biến và cung cấp thực phẩm tại các nhà hàng, cửa hàng, cơ sở chế biến thức ăn, bếp ăn tập thể.
b) Giám đốc Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các Sở, ngành tỉnh có liên quan:
- Tăng cường quản lý về kinh doanh thuốc lá, đồ uống có cồn và các sản phẩm không có lợi cho sức khỏe khác nhằm giảm thiểu yếu tố nguy cơ đối với sức khỏe từ các sản phẩm này.
- Triển khai thực hiện các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn thực phẩm trong kinh doanh các sản phẩm thực phẩm. Kiểm soát an toàn thực phẩm, loại trừ nguy cơ mất an toàn thực phẩm trong khâu sản xuất, vận chuyển và kinh doanh.
c) Đề nghị Cục Quản lý thị trường tỉnh phối hợp với các cơ quan chức năng của tỉnh thực hiện tốt công tác thanh tra, kiểm tra việc ghi nhãn đối với thực phẩm chế biến sẵn, trong đó công bố năng lượng, hàm lượng muối, đường, chất béo bão hòa, chất béo thể chuyển hóa (thể trans), vi chất dinh dưỡng trong thực phẩm và cảnh báo sức khỏe cho người tiêu dùng theo thẩm quyền.
d) Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành tỉnh có liên quan hướng dẫn, kiểm tra, giám sát áp dụng các quy trình sản xuất tốt, các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn thực phẩm trong chăn nuôi, trồng trọt.
đ) Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp Sở Y tế, Ban Quản lý Khu kinh tế Trà Vinh, Liên đoàn Lao động tỉnh, các Sở, ngành tỉnh có liên quan tuyên truyền, hướng dẫn tổ chức bữa ăn bảo đảm dinh dưỡng cho người lao động trong các cơ sở sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định.
2.2. Tăng cường vận động thể lực cho người dân:
a) Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức các hình thức vận động thể lực, thể dục giữa giờ phù hợp cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tại nơi làm việc, đặc biệt những người làm việc văn phòng.
b) Giám đốc Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành tỉnh có liên quan:
- Thực hiện tư vấn, hướng dẫn về vận động thể lực cho bệnh nhân, lồng ghép kê đơn vận động thể lực trong quản lý bệnh không lây nhiễm tại các cơ sở y tế.
- Phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phát triển hệ thống cung cấp dịch vụ phục hồi chức năng và hỗ trợ xã hội cho người cao tuổi và các đối tượng bảo trợ xã hội khác theo quy định.
c) Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành tỉnh có liên quan:
Tạo điều kiện cho người dân sử dụng các cơ sở luyện tập thể dục, thể thao; phát động phong trào 10.000 bước chân mỗi ngày để vận động, hướng dẫn, khuyến khích người dân tham gia và duy trì thói quen vận động thể lực bằng hình thức đi bộ; tổ chức các chương trình, mô hình vận động thể lực tại cộng đồng dân cư gắn với các hoạt động, sinh hoạt cộng đồng theo nhóm đối tượng, nhóm tuổi; thực hiện tư vấn, hướng dẫn về vận động thể lực cho người dân tại các cơ quan và tại cộng đồng; đẩy mạnh các hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao, rèn luyện nâng cao sức khỏe.
d) Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, Hiệu trưởng các trường cao đẳng, đại học trên địa bàn tỉnh chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành tỉnh có liên quan:
Tăng cường hoạt động thể chất cho trẻ em, học sinh, sinh viên trong các trường học như: Tổ chức chương trình giáo dục thể chất, bảo đảm không gian, cơ sở vật chất và trang thiết bị cho các hoạt động luyện tập, rèn luyện thể dục, thể thao; duy trì các hoạt động thể dục đầu giờ, giữa giờ và bảo đảm số giờ thể dục trong chương trình chính khóa; tổ chức đa dạng các loại hình vận động thể lực ngoại khóa, tăng cường vận động thể lực thông qua các buổi sinh hoạt, vui chơi giải trí có tính chất vận động ở trường và hạn chế thời gian ngồi lâu tại chỗ; bảo đảm mỗi học sinh tối thiểu được vận động thể lực 60 phút trong một ngày.
2.3. Chăm sóc sức khỏe trẻ em và học sinh:
a) Giám đốc Sở Y tế chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, các Sở, ngành tỉnh có liên quan:
- Tổ chức triển khai thực hiện tốt tiêm chủng phòng bệnh cho trẻ em, bảo đảm việc cung ứng vắc xin trong Chương trình tiêm chủng mở rộng; nâng cao chất lượng mạng lưới cung cấp dịch vụ tiêm chủng, tiêm chủng đầy đủ, đúng lịch, an toàn cho mọi trẻ em trong diện tiêm chủng. Áp dụng công nghệ thông tin để triển khai và duy trì hiệu quả hệ thống quản lý tiêm chủng quốc gia.
- Chăm sóc mắt cho trẻ em: Cung cấp các dụng cụ, công cụ đơn giản cho các Trạm Y tế xã khám, phát hiện ban đầu tình trạng giảm thị lực của học sinh. Tổ chức khám, kê đơn kính, theo dõi và hướng dẫn chăm sóc mắt cho trẻ em, học sinh bị giảm thị lực.
b) Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành tỉnh có liên quan:
- Xây dựng các chương trình hoạt động ngoài trời phù hợp với từng đối tượng học sinh để tăng thời gian trẻ em được vận động thể lực ngoài trời, tăng thời gian mắt được rèn luyện thị lực bằng ánh sáng tự nhiên. Quản lý hoạt động của căn - tin, dịch vụ trong trường học nhằm hạn chế việc học sinh tiếp cận, sử dụng các sản phẩm thực phẩm không có lợi cho sức khỏe.
- Phối hợp Sở Y tế thực hiện tuyên truyền, giáo dục, bảo đảm dinh dưỡng hợp lý cho học sinh:
+ Giáo dục thay đổi hành vi cho học sinh về dinh dưỡng hợp lý bao gồm ăn tối thiểu 3 bữa ăn/ngày; ăn đủ rau và trái cây; hạn chế ăn đồ ăn nhanh, thực phẩm chế biến sẵn, nước ngọt có ga; giảm muối trong khẩu phần ăn. Hướng dẫn xây dựng thực đơn dinh dưỡng hợp lý và tổ chức các bữa ăn bảo đảm dinh dưỡng hợp lý cho trẻ em, học sinh tại các cơ sở giáo dục có ăn bán trú, nội trú hoặc có cung cấp dịch vụ ăn uống.
+ Xây dựng chương trình phối hợp giữa nhà trường và gia đình để tư vấn, hướng dẫn bảo đảm chế độ dinh dưỡng và hoạt động thể lực phù hợp cho nhóm học sinh tuổi tiền dậy thì và dậy thì để phát triển tốt về thể lực và tầm vóc.
+ Thực hiện tốt công tác y tế trường học, tư vấn sức khỏe và dinh dưỡng cho học sinh và phụ huynh học sinh; định kỳ theo dõi tình trạng dinh dưỡng, phát triển và khám sức khỏe định kỳ cho học sinh; duy trì tẩy giun định kỳ cho học sinh mẫu giáo và tiểu học; thực hiện tốt Chương trình Sữa học đường; phối hợp với trạm y tế cấp xã hướng dẫn, hỗ trợ trẻ em, học sinh thường xuyên tự đánh giá phát hiện ban đầu tình trạng giảm thị lực.
2.4. Phòng, chống tác hại của thuốc lá, sử dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác:
a) Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao tiếp tục tuyên truyền, phổ biến, tổ chức triển khai thực hiện tốt các quy định của Luật phòng, chống tác hại của thuốc lá; Luật phòng, chống tác hại của sử dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác; thực hiện nghiêm Quyết định số 244/QĐ-TTg ngày 12/02/2014 của Thủ tướng Chính phủ về Chính sách Quốc gia phòng, chống tác hại của lạm dụng đồ uống có cồn đến năm 2020; không lạm dụng rượu, bia trong các sinh hoạt cộng đồng (lễ hội, ma chay, cưới hỏi...).
b) Giám đốc Sở Y tế chủ trì thực hiện tốt các nội dung sau:
- Cung cấp dịch vụ tư vấn hướng dẫn và điều trị cai nghiện thuốc lá, cai nghiện rượu, bia tại các cơ sở y tế và trong cộng đồng.
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện tuyên truyền các quy định của pháp luật về phòng, chống tác hại của thuốc lá, rượu, bia và đồ uống có cồn.
- Phối hợp với Công an tỉnh, Cục Quản lý thị trường tỉnh tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Luật phòng, chống tác hại của thuốc lá tại cơ quan, đơn vị và cộng đồng; thực hiện xử phạt vi phạm hành chính các hành vi vi phạm như: Hút thuốc lá tại nơi công cộng, trường học, bệnh viện, cơ quan, xí nghiệp... theo quy định tại Nghị định số 176/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế.
c) Giám đốc Sở Công Thương triển khai thực hiện các biện pháp quản lý trong sản xuất, kinh doanh thuốc lá, rượu, bia.
d) Đề nghị Cục Quản lý thị trường tỉnh triển khai hiệu quả các biện pháp phòng, chống thuốc lá nhập lậu, thuốc lá giả; phòng ngừa và xử lý hành vi vi phạm về sản xuất, kinh doanh rượu, bia nhập lậu, rượu, bia giả, không bảo đảm an toàn.
đ) Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố phối hợp với Sở Y tế, Sở Công Thương trong việc thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về phòng, chống tác hại thuốc lá, an toàn thực phẩm trên địa bàn quản lý.
2.5. Vệ sinh môi trường:
a) Giám đốc Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành tỉnh có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
- Tổ chức tuyên truyền vận động và triển khai giải pháp chuyên môn kỹ thuật phù hợp để tăng tỷ lệ hộ gia đình sử dụng nước sạch cho ăn uống và sinh hoạt, giữ gìn vệ sinh nguồn nước và dụng cụ chứa nước.
- Tổ chức chiến dịch hưởng ứng ngày Thế giới rửa tay với xà phòng hằng năm. Thực hiện tốt việc xử lý chất thải lỏng, rác thải y tế, vệ sinh môi trường tại các cơ sở y tế khác.
- Thực hiện thanh tra, kiểm tra, giám sát chất lượng nước ăn uống, nước sinh hoạt, giữ gìn vệ sinh nguồn nước và dụng cụ chứa nước tại các cộng đồng dân cư.
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường triển khai công tác truyền thông về nguy cơ, nâng cao năng lực giám sát và đánh giá tác động, xây dựng hệ thống quản lý thông tin và báo cáo thống kê về tình hình bệnh tật, tử vong do tác động của hóa chất độc hại và ô nhiễm môi trường.
b) Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, Sở Giáo dục và Đào tạo, các Sở, ngành tỉnh có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thông tin, tuyên truyền chiến dịch cộng đồng chung tay phòng, chống dịch bệnh bằng nhiều hình thức phong phú, phù hợp với từng đối tượng (Vận động cộng đồng thực hiện vệ sinh môi trường, xử lý rác thải sinh hoạt, diệt ruồi, diệt muỗi phòng bệnh; lợi ích của việc rửa tay với xà phòng, quy trình rửa tay đúng cách và các thời điểm rửa tay với xà phòng tại trường học, nhà hàng, nơi làm việc, cộng đồng dân cư, hộ gia đình...).
c) Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ban Quản lý Khu kinh tế, Sở Y tế, Sở Công Thương, Ủy ban nhân dân các địa phương có liên quan thực hiện các biện pháp ứng phó kịp thời biến đổi khí hậu và thiên tai, ô nhiễm hóa chất độc hại, ô nhiễm không khí, nước và đất tác động tới sức khỏe người dân; kiểm soát ô nhiễm môi trường tại các khu công nghiệp, cơ sở sản xuất, làng nghề.
- Triển khai giải pháp chuyên môn kỹ thuật phù hợp giữ gìn vệ sinh nguồn nước.
d) Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành tỉnh có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
- Hướng dẫn, vận động người dân xây dựng, sử dụng và bảo quản nhà tiêu hợp vệ sinh, xóa bỏ cầu tiêu ao cá.
- Vận động người dân làm chuồng trại chăn nuôi xa nhà, tiêm ngừa phòng bệnh đầy đủ cho vật nuôi, hướng dẫn thực hành ủ phân hợp vệ sinh, không sử dụng phân tươi để bón ruộng, hoa màu.
- Triển khai thực hiện các giải pháp nhằm tăng tỷ lệ hộ gia đình sử dụng nước hợp vệ sinh; giữ gìn vệ sinh nguồn nước và dụng cụ chứa nước tại cộng đồng dân cư.
đ) Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thường xuyên tổ chức các đợt tổng vệ sinh đường làng, ngõ xóm, cơ quan, trường học, nơi công cộng để tạo thói quen giữ gìn vệ sinh. Thực hiện quản lý, phân loại và xử lý tốt rác thải sinh hoạt; vận động người dân thu gom, loại bỏ dụng cụ phế thải, hạn chế tối đa nơi sinh sản của muỗi truyền bệnh sốt xuất huyết.
2.6. An toàn thực phẩm:
Giám đốc các Sở: Y tế, Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao phối hợp với các Sở, ngành tỉnh có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
- Thực hiện thanh tra, kiểm tra, xử lý các vi phạm về an toàn thực phẩm. Quản lý hoạt động quảng cáo các sản phẩm thực phẩm, đặc biệt là các sản phẩm thực phẩm tiếp cận với trẻ em.
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc thực hiện các quy định về điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm của các cơ sở bếp ăn tập thể, cơ sở cung cấp suất ăn sẵn, nhà hàng, khách sạn, khu du lịch, lễ hội, thức ăn đường phố, chợ, trường học, khu công nghiệp.
- Nâng cao năng lực quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm, từng bước xây dựng hệ thống cảnh báo và phân tích nguy cơ an toàn thực phẩm làm cơ sở cho công tác quản lý an toàn thực phẩm dựa vào bằng chứng; thực hiện các giải pháp chuyên môn, kỹ thuật phòng chống ngộ độc thực phẩm và các bệnh truyền qua thực phẩm. Triển khai thực hiện các quy chuẩn kỹ thuật về an toàn thực phẩm của Trung ương và địa phương.
- Triển khai các mô hình tiên tiến về quản lý, sản xuất thực phẩm an toàn, áp dụng các quy trình thực hành sản xuất tốt trong sản xuất rau, củ, quả, và chăn nuôi gia súc, gia cầm, thủy sản gắn với chứng nhận và công bố tiêu chuẩn chất lượng.
- Xây dựng và phát triển chuỗi cung ứng thực phẩm nông, lâm, thủy sản an toàn trên địa bàn tỉnh kết nối với các tỉnh trong khu vực.
- Phổ biến, hướng dẫn cho các doanh nghiệp chế biến thực phẩm, tư vấn và áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng an toàn thực phẩm tiên tiến (GMP, GHP, HACCP, ISO 22000).
2.7. Phòng, chống một số bệnh không lây nhiễm nhằm tăng tỷ lệ phát hiện và quản lý điều trị đối với các bệnh tăng huyết áp, đái tháo đường, một số loại ung thư, hen phế quản:
Giám đốc Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành tỉnh có liên quan:
- Cung cấp thông tin dưới nhiều hình thức, hỗ trợ, hướng dẫn người dân biết tự theo dõi tình trạng sức khỏe, chủ động, định kỳ đo huyết áp, kiểm tra đường huyết để phát hiện sớm tăng huyết áp và đái tháo đường, khám phát hiện sớm một số bệnh ung thư; tư vấn cho người dân thay đổi hành vi; hướng dẫn người mắc bệnh mạn tính tuân thủ việc dùng thuốc và tự chăm sóc tại nhà theo chỉ định của thầy thuốc.
- Phát hiện sớm và quản lý bệnh không lây nhiễm tại cộng đồng:
+ Triển khai kế hoạch khám sàng lọc, quản lý và theo dõi, điều trị bệnh tăng huyết áp, đái tháo đường, nguy cơ tim mạch thông qua theo dõi chỉ số khối cơ thể (BMI) đo huyết áp, xét nghiệm đường máu tối thiểu 1 lần/năm tại y tế cơ sở; phát hiện sớm một số bệnh ung thư phổ biến trong cộng đồng.
+ Cung cấp các dịch vụ chẩn đoán, điều trị, quản lý tăng huyết áp, đái tháo đường, nguy cơ tim mạch và chăm sóc hỗ trợ người mắc bệnh ung thư, một số bệnh không lây nhiễm khác theo quy định tại các Trạm Y tế xã trong tỉnh.
2.8. Chăm sóc sức khỏe người dân tại cộng đồng:
Giám đốc Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành tỉnh có liên quan:
- Triển khai đầy đủ và hiệu quả các nội dung chăm sóc sức khỏe ban đầu cho người dân tại tuyến y tế cơ sở.
- Định kỳ kiểm tra sức khỏe cho người dân, bảo đảm mọi người dân được định kỳ kiểm tra, theo dõi các chỉ số sức khỏe cơ bản như: BMI, huyết áp, đường máu, sàng lọc một số bệnh ung thư và theo dõi các chỉ số khác phù hợp theo nhóm tuổi và nhóm đối tượng theo kế hoạch được phê duyệt.
- Lập Hồ sơ quản lý sức khỏe cho cá nhân để cập nhật, theo dõi, quản lý sức khỏe liên tục và lâu dài cho từng đối tượng theo các nhóm tuổi: trẻ em, học sinh, người lao động và người cao tuổi. Theo dõi tình trạng sức khỏe, quản lý, khám, tư vấn, chuyển tuyến, can thiệp chăm sóc sức khỏe kịp thời cho người dân đặc biệt đối với quản lý bệnh không lây nhiễm và bệnh mạn tính khác.
- Triển khai mô hình quản lý sức khỏe toàn dân theo nguyên lý y học gia đình thực hiện đầy đủ nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu; phát triển mạng lưới bác sỹ gia đình để cung cấp các dịch vụ y tế cơ bản, quản lý bệnh mạn tính và chăm sóc dài hạn cho người cao tuổi tại tuyến cơ sở; tăng cường công tác phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng.
- Thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin để quản lý, chăm sóc sức khỏe người dân. Kết nối liên tục, cập nhật chia sẻ các thông tin, chỉ số sức khỏe khi đi khám sức khỏe, chữa bệnh, thông tin giữa các tuyến để bảo đảm theo dõi sức khỏe tình trạng bệnh tật của người dân một cách liên tục; bảo đảm bảo mật các thông tin về sức khỏe của người dân. Có trang thông tin điện tử của ngành y tế để giao tiếp, kết nối với người dân; cảnh báo sức khỏe, hỗ trợ người dân thực hành dinh dưỡng hợp lý và tăng cường vận động thể lực, hướng dẫn đi khám, kiểm tra sức khỏe, tiêm chủng, dùng thuốc và tự chăm sóc.
- Tích hợp các nội dung vào hệ thống quản lý thông tin để phát hiện bệnh sớm; quản lý tiêm chủng; giám sát bệnh truyền nhiễm; quản lý các bệnh không lây nhiễm và thống kê báo cáo.
2.9. Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi:
Giám đốc Sở Y tế chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Phát triển các cơ sở khám, chữa bệnh lão khoa trên địa bàn tỉnh.
- Triển khai các gói dịch vụ y tế cơ bản tại y tế tuyến cơ sở về bệnh mạn tính và chăm sóc sức khỏe người cao tuổi phù hợp với khả năng chi trả của quỹ bảo hiểm y tế và khả năng của ngân sách nhà nước.
- Hướng dẫn chuyên môn, tăng cường đào tạo tập huấn về chăm sóc người cao tuổi kết hợp quản lý bệnh mạn tính tại cộng đồng cho cán bộ y tế tuyến cơ sở, Trung tâm Bảo trợ xã hội, nhà dưỡng lão và cho người chăm sóc tại cộng đồng.
- Phát triển mạng lưới bác sĩ gia đình để cung cấp các dịch vụ quản lý bệnh mạn tính và chăm sóc sức khỏe dài hạn cho người cao tuổi, lồng ghép quản lý bệnh không lây nhiễm cho người cao tuổi tại Trạm Y tế xã, phường, thị trấn, gia đình và cộng đồng.
- Chăm sóc, quản lý sức khỏe và kiểm tra sức khỏe định kỳ, bảo đảm mỗi người cao tuổi tại các Trung tâm Bảo trợ xã hội, nhà dưỡng lão và tại cộng đồng được định kỳ kiểm tra huyết áp, xét nghiệm đường máu và các chỉ số cơ bản khác.
2.10. Chăm sóc sức khỏe người lao động:
a) Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Y tế:
- Triển khai các chương trình nâng cao sức khỏe tại nơi làm việc; tuyên truyền nâng cao nhận thức về vệ sinh môi trường lao động, các biện pháp an toàn vệ sinh lao động, phòng chống các yếu tố nguy cơ và yếu tố có hại, áp dụng hiệu quả mô hình phòng, chống tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phổ biến tại các cơ sở lao động; lồng ghép khám phát hiện bệnh không lây nhiễm trong khám sức khỏe định kỳ, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp và quản lý sức khỏe người lao động tại các cơ quan, đơn vị, tổ chức.
- Triển khai quản lý sức khỏe người lao động, bảo đảm người lao động được chăm sóc sức khỏe liên tục, lâu dài tại bộ phận y tế trong các doanh nghiệp hoặc Trạm Y tế xã, phường, thị trấn.
b) Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện kiểm soát ô nhiễm môi trường tại các khu công nghiệp, cơ sở sản xuất, làng nghề.
c) Giám đốc Sở Y tế:
- Chủ trì xây dựng và triển khai mô hình gói dịch vụ chăm sóc sức khỏe lao động cơ bản cho người lao động trong khu vực không có hợp đồng lao động (các khu vực nông nghiệp, làng nghề, lâm nghiệp và ngư nghiệp...), tập trung vào các nội dung quản lý sức khỏe người lao động thông qua quản lý hồ sơ sức khỏe chung của người dân trên địa bàn xã, phường, thị trấn; rà soát môi trường làm việc, tư vấn cải thiện điều kiện lao động; thông tin, truyền thông về các yếu tố nguy cơ, yếu tố có hại gây bệnh nghề nghiệp; thực hiện sơ cứu, cấp cứu kịp thời các trường hợp tai nạn lao động tại y tế tuyến cơ sở.
- Cung cấp tài liệu tuyên truyền, hướng dẫn cho cộng đồng về nâng cao sức khỏe, dự phòng bệnh tật phù hợp với từng nhóm đối tượng, đặc biệt tài liệu cho trẻ em, học sinh, người lao động và người cao tuổi; tài liệu chuyên môn kỹ thuật, nâng cao năng lực cho mạng lưới y tế, đặc biệt là y tế cơ sở; tư vấn về sức khỏe, dinh dưỡng và vận động thể lực; cai nghiện thuốc lá, rượu, bia; hỗ trợ, chăm sóc sức khỏe cho trẻ em, học sinh, người lao động và người cao tuổi.
- Phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Khoa học và Công nghệ đẩy mạnh xã hội hóa, nghiên cứu, ứng dụng về khoa học công nghệ trong lĩnh vực vệ sinh lao động, quan trắc môi trường lao động, khám sức khỏe người lao động và bệnh nghề nghiệp.
- Đảm bảo sự tương thích, lồng ghép hài hòa các giải pháp chuyên môn kỹ thuật của các chương trình, dự án, đề án hiện có của ngành y tế và các ngành khác để phấn đấu đạt được các mục tiêu, chỉ tiêu của Kế hoạch này.
3. Giải pháp về truyền thông vận động xã hội:
3.1. Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, các Sở, ngành tỉnh có liên quan:
- Tuyên truyền, phổ biến vận động người dân thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật, các hướng dẫn, khuyến cáo về nâng cao sức khỏe, phòng, chống bệnh tật, phòng, chống dịch bệnh trên các phương tiện thông tin đại chúng; đẩy mạnh công tác truyền thông, giáo dục sức khỏe, cung cấp tài liệu truyền thông về sức khỏe phù hợp các nhóm đối tượng, vận động nhân dân thực hiện lối sống lành mạnh, tăng cường rèn luyện thân thể, tập thể dục, thể thao; chế độ dinh dưỡng hợp lý; lợi ích của tiêm chủng; khám, sàng lọc phát hiện sớm bệnh, tật; phòng, chống tác hại của thuốc lá; thực hiện quy định về môi trường không khói thuốc; truyền thông về phòng chống tác hại của rượu, bia, đồ uống có cồn.
- Thông tin, giáo dục, truyền thông về bảo vệ chăm sóc sức khỏe người lao động, nhận biết nguy cơ và phòng chống hiệu quả bệnh nghề nghiệp đối với ngành y tế và các ngành nghề lao động đặc thù.
- Tuyên truyền thực hiện ăn chín, uống sôi; diệt ruồi, diệt muỗi; giữ gìn vệ sinh môi trường sống, sử dụng nước sạch, nhà tắm, nhà tiêu hợp vệ sinh; góp phần nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi sinh hoạt có lợi cho sức khỏe của người dân.
- Triển khai các hoạt động thông tin, giáo dục và truyền thông thay đổi hành vi về an toàn thực phẩm. Lồng ghép chủ đề truyền thông của Chương trình Sức khỏe Việt Nam vào các chiến dịch truyền thông khác trong năm.
- Phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Hội Nông dân, Hội Liên hiệp Phụ nữ tuyên truyền, vận động nhân dân sản xuất, kinh doanh nông sản, thực phẩm an toàn.
3.2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố: Chủ trì, phối hợp với ngành y tế, các Sở, ngành tỉnh có liên quan truyền thông, vận động nhân dân thực hiện lối sống lành mạnh, tăng cường rèn luyện thân thể, tập thể dục, thể thao, dinh dưỡng hợp lý; quản lý sức khỏe; khám, sàng lọc phát hiện sớm bệnh, tật; nói không với ma túy; hạn chế sử dụng thuốc lá, rượu, bia, đồ uống có cồn; giữ gìn vệ sinh môi trường sống, sử dụng nước sạch, nhà tắm, nhà tiêu hợp vệ sinh; phòng chống dịch, bệnh; bảo vệ chăm sóc sức khỏe người lao động; kiểm soát an toàn thực phẩm, xây dựng mô hình sản xuất, kinh doanh nông sản thực phẩm an toàn; nội dung truyền thông phù hợp để người dân dễ nhớ, dễ hiểu và dễ thực hiện.
4.1. Nguồn lực thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch này được lồng ghép từ nguồn lực của các chương trình, dự án và từ nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách hiện hành. Hằng năm, Sở Tài chính căn cứ khả năng cân đối ngân sách địa phương tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch này.
4.2. Huy động sự tham gia, đóng góp của các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân để hỗ trợ nguồn lực xây dựng các mô hình nâng cao sức khỏe cộng đồng, tạo điều kiện để người dân thực hiện các hành vi có lợi cho sức khỏe.
4.3. Việc thực hiện Chương trình Sức khỏe Việt Nam trên cơ sở bảo đảm nguyên tắc lồng ghép trong kinh phí thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm, lồng ghép các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu, các dự án, đề án, kế hoạch của các cấp, các ngành trên địa bàn tỉnh.
5. Giải pháp về theo dõi, giám sát và đánh giá:
Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành tỉnh có liên quan: Theo dõi, kiểm tra, giám sát, đánh giá các chỉ tiêu, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp và hoạt động của Kế hoạch này; định kỳ sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm kết quả thực hiện các chỉ tiêu của Kế hoạch; lồng ghép thu thập số liệu trong điều tra quốc gia yếu tố nguy cơ bệnh không lây nhiễm, điều tra sức khỏe trường học, điều tra dinh dưỡng và điều tra của các ngành, các lĩnh vực.
1. Thủ trưởng các Sở, ngành tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao xây dựng Kế hoạch cụ thể để triển thực hiện các nhiệm vụ được phân công tại Kế hoạch này phù hợp với tình hình thực tế tại cơ quan, đơn vị; định kỳ hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện (qua Sở Y tế để tổng hợp).
2. Giám đốc Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành tỉnh có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này; lồng ghép việc triển khai thực hiện Kế hoạch này với các chương trình, đề án, dự án, kế hoạch khác có liên quan; thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch này; sơ kết, tổng kết, định kỳ hàng năm báo cáo Bộ Y tế, Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ Kế hoạch này xây dựng Kế hoạch cụ thể để tổ chức triển khai thực hiện phù hợp với tình hình thực tế của địa phương; định kỳ hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện (qua Sở Y tế để tổng hợp).
4. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên tuyên truyền, phổ biến, vận động hội viên, đoàn viên và các tầng lớp nhân dân tích cực tham gia thực hiện các hoạt động của Chương trình Sức khỏe Việt Nam, gắn với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”; giám sát việc thực hiện Kế hoạch này.
5. Trong quá trình thực hiện Kế hoạch này nếu có khó khăn, vướng mắc phát sinh, vượt thẩm quyền, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Y tế tổng hợp) xem xét, quyết định./.
- 1 Kế hoạch 09/KH-UBND năm 2020 về thực hiện chương trình Sức khỏe Việt Nam trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2020-2030
- 2 Kế hoạch 164/KH-UBND năm 2019 thực hiện Chương trình sức khỏe Việt Nam trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp theo Quyết định 1092/QĐ-TTg
- 3 Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia 2019
- 4 Kế hoạch 107/KH-UBND năm 2019 thực hiện Chương trình Sức khỏe Việt Nam giai đoạn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 5 Kế hoạch 13/KH-UBND năm 2019 về thực hiện chương trình Sức khỏe Việt Nam trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 6 Quyết định 1092/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Chương trình Sức khỏe Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7 Nghị quyết 139/NQ-CP năm 2017 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới do Chính phủ ban hành
- 8 Luật trẻ em 2016
- 9 Luật an toàn, vệ sinh lao động 2015
- 10 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 11 Luật bảo vệ môi trường 2014
- 12 Quyết định 244/QĐ-TTg năm 2014 về chính sách quốc gia phòng, chống tác hại của lạm dụng đồ uống có cồn đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13 Nghị định 176/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế
- 14 Luật phòng, chống tác hại của thuốc lá 2012
- 15 Luật an toàn thực phẩm 2010
- 16 Luật người cao tuổi năm 2009
- 1 Kế hoạch 09/KH-UBND năm 2020 về thực hiện chương trình Sức khỏe Việt Nam trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2020-2030
- 2 Kế hoạch 164/KH-UBND năm 2019 thực hiện Chương trình sức khỏe Việt Nam trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp theo Quyết định 1092/QĐ-TTg
- 3 Kế hoạch 107/KH-UBND năm 2019 thực hiện Chương trình Sức khỏe Việt Nam giai đoạn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 4 Kế hoạch 13/KH-UBND năm 2019 về thực hiện chương trình Sức khỏe Việt Nam trên địa bàn tỉnh Ninh Bình