- 1 Nghị quyết 13-NQ/TW năm 2002 tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2 Luật đất đai 2013
- 3 Quyết định 04/2014/QĐ-UBND phê duyệt Đề án củng cố, phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức Hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2015, định hướng đến năm 2020
- 4 Quyết định 31/2014/QĐ-UBND về chính sách hỗ trợ khuyến khích phát triển Hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2014-2020
- 5 Quyết định 2261/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã giai đoạn 2015-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6 Nghị định 55/2015/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn
- 7 Quyết định 33/2015/QĐ-UBND quy định chính sách hỗ trợ phát triển hợp tác xã dịch vụ và khai thác hải sản xa bờ trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2015- 2020
- 8 Thông tư 15/2016/TT-BNNPTNT hướng dẫn điều kiện và tiêu chí thụ hưởng hỗ trợ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng đối với hợp tác xã nông nghiệp do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 9 Nghị định 52/2018/NĐ-CP về phát triển ngành nghề nông thôn
- 10 Thông tư 09/2017/TT-BNNPTNT hướng dẫn phân loại và đánh giá hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 11 Thông tư 340/2016/TT-BTC hướng dẫn về mức hỗ trợ và cơ chế tài chính hỗ trợ bồi dưỡng nguồn nhân lực của hợp tác xã, thành lập mới hợp tác xã, tổ chức lại hoạt động của hợp tác xã theo Chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã giai đoạn 2015-2020 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 12 Quyết định 2815/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Hỗ trợ phát triển Hợp tác xã tỉnh Quảng Ngãi
- 13 Nghị định 116/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 55/2015/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn
- 14 Nghị định 57/2018/NĐ-CP về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
- 15 Quyết định 923/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Chương trình mục tiêu Tái cơ cấu kinh tế nông nghiệp và phòng chống giảm nhẹ thiên tai, ổn định đời sống dân cư do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16 Quyết định 461/QĐ-TTg năm 2018 phê duyệt Đề án phát triển 15.000 hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp hoạt động có hiệu quả đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 17 Thông tư 31/2018/TT-BTC về hướng dẫn việc xử lý tài sản hình thành từ nhiều nguồn vốn khi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã giải thể, phá sản do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 18 Thông tư 01/2020/TT-BKHĐT hướng dẫn phân loại và đánh giá hợp tác xã do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 19 Nghị quyết 07/2020/NQ-HĐND quy định về chính sách khuyến khích doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 20 Quyết định 38/2020/QĐ-UBND về Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Quảng Ngãi
- 21 Quyết định 1699/QĐ-UBND năm 2021 về Phương án giải thể các Hợp tác xã không hoạt động trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 22 Kế hoạch 157/KH-UBND năm 2021 về phát triển ngành nghề nông thôn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2021-2025
- 1 Nghị quyết 13-NQ/TW năm 2002 tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2 Luật đất đai 2013
- 3 Quyết định 04/2014/QĐ-UBND phê duyệt Đề án củng cố, phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức Hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2015, định hướng đến năm 2020
- 4 Quyết định 31/2014/QĐ-UBND về chính sách hỗ trợ khuyến khích phát triển Hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2014-2020
- 5 Quyết định 2261/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã giai đoạn 2015-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6 Nghị định 55/2015/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn
- 7 Quyết định 33/2015/QĐ-UBND quy định chính sách hỗ trợ phát triển hợp tác xã dịch vụ và khai thác hải sản xa bờ trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2015- 2020
- 8 Thông tư 15/2016/TT-BNNPTNT hướng dẫn điều kiện và tiêu chí thụ hưởng hỗ trợ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng đối với hợp tác xã nông nghiệp do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 9 Nghị định 52/2018/NĐ-CP về phát triển ngành nghề nông thôn
- 10 Thông tư 09/2017/TT-BNNPTNT hướng dẫn phân loại và đánh giá hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 11 Thông tư 340/2016/TT-BTC hướng dẫn về mức hỗ trợ và cơ chế tài chính hỗ trợ bồi dưỡng nguồn nhân lực của hợp tác xã, thành lập mới hợp tác xã, tổ chức lại hoạt động của hợp tác xã theo Chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã giai đoạn 2015-2020 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 12 Quyết định 2815/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Hỗ trợ phát triển Hợp tác xã tỉnh Quảng Ngãi
- 13 Nghị định 116/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 55/2015/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn
- 14 Nghị định 57/2018/NĐ-CP về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
- 15 Quyết định 923/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Chương trình mục tiêu Tái cơ cấu kinh tế nông nghiệp và phòng chống giảm nhẹ thiên tai, ổn định đời sống dân cư do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16 Quyết định 461/QĐ-TTg năm 2018 phê duyệt Đề án phát triển 15.000 hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp hoạt động có hiệu quả đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 17 Thông tư 31/2018/TT-BTC về hướng dẫn việc xử lý tài sản hình thành từ nhiều nguồn vốn khi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã giải thể, phá sản do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 18 Thông tư 01/2020/TT-BKHĐT hướng dẫn phân loại và đánh giá hợp tác xã do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 19 Nghị quyết 07/2020/NQ-HĐND quy định về chính sách khuyến khích doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 20 Quyết định 38/2020/QĐ-UBND về Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Quảng Ngãi
- 21 Quyết định 1699/QĐ-UBND năm 2021 về Phương án giải thể các Hợp tác xã không hoạt động trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 22 Kế hoạch 157/KH-UBND năm 2021 về phát triển ngành nghề nông thôn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2021-2025
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1458/QĐ-UBND | Quảng Ngãi, ngày 25 tháng 10 năm 2022 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN CỦNG CỐ, NÂNG CAO VÀ PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP GIAI ĐOẠN 2022 - 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Hợp tác xã ngày 20/11/2012;
Căn cứ Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 16/6/2022 Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 16/6/2022 Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới;
Căn cứ Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hợp tác xã và Nghị định số 107/2017/NĐ-CP ngày 15/9/2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hợp tác xã;
Căn cứ Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày 05/7/2018 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp;
Căn cứ Quyết định số 263/QĐ-TTg ngày 22/02/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Quyết định số 1804/QĐ-TTg ngày 13/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Thông tư số 124/2021/TT-BTC ngày 30/12/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế tài chính, quản lý, sử dụng kinh phí chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021 - 2025 ban hành kèm theo Quyết định số 1804/QĐ-TTg ngày 13/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 455/QĐ-UBND ngày 26/3/2021 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc phê duyệt Chương trình hỗ trợ, phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi;
Căn cứ Quyết định số 705/QĐ-UBND ngày 18/5/2021 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc phê duyệt danh sách Hợp tác xã tham gia Đề án lựa chọn, hoàn thiện, nhân rộng mô hình hợp tác xã kiểu mới hiệu quả trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2021-2025; Quyết định số 1254/QĐ-UBND ngày 14/9/2022 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc điều chỉnh nội dung tại Phụ lục kèm theo Quyết định số 705/QĐ-UBND ngày 18/5/2021 của Chủ tịch UBND tỉnh;
Căn cứ Quyết định số 995/QĐ-UBND ngày 07/7/2021 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021 - 2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi;
Căn cứ Quyết định 1296/QĐ-UBND ngày 27/8/2021 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi;
Quyết định số 147/QĐ-UBND ngày 18/02/2022 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc phê duyệt Kế hoạch tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2025;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại các Tờ trình: số 2793/TTr-SNNPTNT ngày 16/8/2022 và số 3485/TTr-SNNPTNT ngày 06/10/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Đề án Củng cố, nâng cao và phát triển hợp tác xã nông nghiệp giai đoạn 2022 - 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành, cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Đề án đạt kết quả.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban ngành, các đơn vị trực thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| CHỦ TỊCH |
ĐỀ ÁN
CỦNG CỐ, NÂNG CAO VÀ PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP GIAI ĐOẠN 2022 - 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
(Kèm theo Quyết định số 1458/QĐ-UBND ngày 25/10/2022 của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi)
Phần I
CƠ SỞ HÌNH THÀNH ĐỀ ÁN
I. SỰ CẦN THIẾT
Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (Khóa IX) đã ban hành Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày 18/3/2002 về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể. Phát triển kinh tế tập thể (KTTT), hợp tác xã (HTX) là chủ trương nhất quán và xuyên suốt của Đảng ta. Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX đã xác định: “Kinh tế tập thể phát triển với nhiều hình thức hợp tác đa dạng, trong đó hợp tác xã là nòng cốt”, “kinh tế nhà nước cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân”. Trên cơ sở đó, các cấp, các ngành đã quan tâm, ban hành các chính sách hỗ trợ cho khu vực KTTT, HTX nói chung và hợp tác xã nông nghiệp (HTXNN) nói riêng phát triển.
Sau 20 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa IX về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả KTTT và 10 năm thi hành Luật HTX 2012, HTXNN trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi từng bước phát triển cả về số lượng và chất lượng, dần dần khẳng định vị trí, vai trò của KTTT, HTX trong nền kinh tế quốc dân, góp phần tạo việc làm, tăng thu nhập, xóa đói giảm nghèo cho các thành viên, đảm bảo an sinh, an ninh, trật tự, an toàn xã hội. Đồng thời, việc phát triển HTX có vai trò quan trọng trong việc thực hiện thắng lợi Chương trình mục tiêu quốc gia (MTQG) xây dựng nông thôn mới góp phần thực hiện hoàn thành 02 tiêu chí (tiêu chí số 10 về thu nhập và tiêu chí số 13 về tổ chức sản xuất) trong 19 tiêu chí về xây dựng nông thôn mới.
Bên cạnh những kết quả đạt được, lĩnh vực KTTT, HTX trong nông nghiệp cả nước nói chung, trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi nói riêng, đang đứng trước những thách thức, khó khăn cả về khách quan lẫn chủ quan. Về khách quan, đó là sự bất ổn ở nhiều khu vực trên thế giới; ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, thiên tai, dịch bệnh, đặc biệt là dịch bệnh Covid-19 đang diễn biến phức tạp. Về chủ quan, đó là năng lực nội tại hạn chế; số HTX quy mô lớn, làm ăn có hiệu quả còn ít; lợi ích đem lại cho thành viên chưa nhiều; đóng góp của lĩnh vực KTTT, HTX chiếm tỷ trọng thấp trong tổng sản phẩm xã hội,... Do vậy, yêu cầu đặt ra đối với lĩnh vực HTX là phải phát huy nội lực vươn lên thoát khỏi những tồn tại yếu kém căn bản, đổi mới phương thức quản lý kinh doanh; ứng dụng mạnh mẽ khoa học kỹ thuật, công nghệ thông tin, đáp ứng yêu cầu hội nhập, toàn cầu hóa nền kinh tế và đảm nhiệm tốt vai trò nền tảng vững chắc trong nền kinh tế thị trường, đảm bảo mạnh để cạnh tranh với các thành phần kinh tế khác.
Trong những năm qua, tỉnh đã ban hành nhiều cơ chế, chính sách hỗ trợ, tạo điều kiện cho HTXNN phát triển. Tuy nhiên, các cơ chế, chính sách này đã hết hiệu lực vào cuối năm 2020, trong khi HTXNN vẫn còn những hạn chế, yếu kém cần tiếp tục quan tâm hỗ trợ phát triển trong giai đoạn tới. Đồng thời, ngày 16/6/2022 Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII ban hành Nghị quyết số 20-NQ/TW về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới, tiếp tục khẳng định quan điểm: “Kinh tế tập thể là thành phần kinh tế quan trọng, phải được củng cố và phát triển cùng kinh tế nhà nước trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân.”, trong các hình thức tổ chức của kinh tế tập thể thì “hợp tác xã là nòng cốt”.
Từ thực trạng nêu trên, việc xây dựng và ban hành “Đề án Củng cố, nâng cao và phát triển hợp tác xã nông nghiệp giai đoạn 2022 - 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi”, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các HTXNN trên địa bàn tỉnh, từ đó góp phần thực hiện thành công tái cơ cấu ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới là hết sức cần thiết.
II. CĂN CỨ PHÁP LÝ
1. Văn bản Trung ương
Luật Hợp tác xã ngày 20/11/2012;
Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 16/6/2022 Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 16/6/2022 Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới;
Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hợp tác xã; Nghị định số 107/2017/NĐ-CP ngày 15/9/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ;
Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày 05/7/2018 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác xã, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp;
Quyết định số 1804/QĐ-TTg ngày 13/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021 - 2025;
Quyết định số 167/QĐ-TTg ngày 03/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án lựa chọn, hoàn thiện, nhân rộng mô hình HTX kiểu mới hiệu quả tại các địa phương trên cả nước giai đoạn 2021 - 2025;
Quyết định số 340/QĐ-TTg ngày 12/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021 - 2030;
Quyết định số 1318/QĐ-TTg ngày 22/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021 - 2025;
Quyết định số 263/QĐ-TTg ngày 22/02/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025;
Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị;
Thông tư số 36/2018/TT-BTC ngày 30/3/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức;
Thông tư số 124/2021/TT-BTC ngày 30/12/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế tài chính, quản lý, sử dụng kinh phí chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021 - 2025 ban hành kèm theo Quyết định số 1804/QĐ-TTg ngày 13/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Văn bản địa phương
Quyết định số 455/QĐ-UBND ngày 26/3/2021 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc phê duyệt Chương trình hỗ trợ, phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi;
Quyết định số 705/QĐ-UBND ngày 18/5/2021 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc phê duyệt danh sách Hợp tác xã tham gia Đề án lựa chọn, hoàn thiện, nhân rộng mô hình hợp tác xã kiểu mới hiệu quả trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2021 - 2025; Quyết định số 1254/QĐ-UBND ngày 14/9/2022 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc điều chỉnh nội dung tại Phụ lục kèm theo Quyết định số 705/QĐ-UBND ngày 18/5/2021 của Chủ tịch UBND tỉnh;
Quyết định số 995/QĐ-UBND ngày 07/7/2021 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021 - 2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi;
Quyết định số 1296/QĐ-UBND ngày 27/8/2021 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi;
Quyết định số 147/QĐ-UBND ngày 18/02/2022 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc phê duyệt Kế hoạch tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2025;
Nghị quyết số 46/2017/NQ-HĐND ngày 29/9/2017 của HĐND tỉnh về việc ban hành quy định mức công tác phí, chi hội nghị áp dụng đối với các cơ quan, đơn vị của tỉnh Quảng Ngãi;
Nghị quyết số 04/2019/NQ-HĐND ngày 10/4/2019 của HĐND tỉnh về việc quy định mức chi đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Phần II
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HTX NÔNG NGHIỆP GIAI ĐOẠN 2016 - 2021
I. CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO, BAN HÀNH VĂN BẢN TRIỂN KHAI THỰC HIỆN VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HTXNN
1. Công tác chỉ đạo, ban hành văn bản triển khai thực hiện
1.1. Trung ương
Trên cơ sở Luật HTX năm 2012 được Quốc hội thông qua tại kỳ họp thứ 4 Quốc hội khóa XIII ngày 20/11/2012, có hiệu lực từ 01/7/2013; Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều Luật HTX; Nghị định số 107/2017/NĐ-CP ngày 15/9/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều Luật HTX, trong giai đoạn 2016 - 2020, Chính phủ và các bộ, ngành Trung ương đã ban hành văn bản triển khai thực hiện:
- Quyết định số 2261/QĐ-TTg ngày 15/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác giai đoạn 2015 - 2020;
- Quyết định số 923/QĐ-TTg ngày 28/6/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu Tái cơ cấu kinh tế nông nghiệp và phòng chống giảm nhẹ thiên tai, ổn định đời sống dân cư;
- Quyết định số 461/QĐ-TTg ngày 27/4/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển 15.000 hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp hoạt động có hiệu quả đến năm 2020;
- Thông tư số 340/2016/TT-BTC ngày 29/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về mức hỗ trợ và cơ chế tài chính hỗ trợ bồi dưỡng nguồn nhân lực của hợp tác xã theo Chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã giai đoạn 2015 - 2020;
- Thông tư 15/2016/TT-BNNPTNT ngày 10/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn điều kiện và tiêu chí thụ hưởng hỗ trợ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng đối với hợp tác xã nông nông nghiệp.
1.2. Tỉnh
Ngoài việc thực hiện các cơ chế, chính sách hỗ trợ HTXNN theo quy định của Trung ương, tỉnh ban hành và thực hiện đồng bộ chính sách khuyến khích hỗ trợ HTX phù hợp với đặc điểm tình hình, nhiệm vụ phát triển HTX trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016 - 2020, cụ thể như sau:
- Quyết định số 31/2014/QĐ-UBND ngày 24/6/2014 về việc ban hành quy định chính sách hỗ trợ khuyến khích phát triển hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2014 - 2020;
- Quyết định số 33/2015/QĐ-UBND ngày 27/7/2015 về việc ban hành Quy định một số chính sách hỗ trợ phát triển HTX dịch vụ và khai thác hải sản xa bờ trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2015 - 2020;
- Quyết định số 1352/QĐ-UBND ngày 10/8/2015 về việc thành lập Ban Chỉ đạo Phát triển kinh tế tập thể tỉnh Quảng Ngãi;
- Quyết định số 159/QĐ-UBND ngày 29/3/2016 về việc thành lập Quỹ Hỗ trợ phát triển Hợp tác xã tỉnh;
- Quyết định số 2815/QĐ-UBND ngày 30/12/2016 về việc phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển Hợp tác xã tỉnh Quảng Ngãi;
- Quyết định số 488/QĐ-UBND ngày 06/6/2018 phê duyệt danh sách hợp tác xã nông nghiệp thực hiện thí điểm mô hình đưa cán bộ trẻ tốt nghiệp đại học, cao đẳng về làm việc có thời hạn ở HTX;
- Kế hoạch số 128/KH-UBND ngày 17/10/2018 triển khai thực hiện Quyết định số 461/QĐ-TTg ngày 27/4/2018 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
2. Công tác quản lý nhà nước đối với HTXNN
Cấp tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối thực hiện chức năng quản lý nhà nước về kinh tế tập thể, HTX; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện chức năng quản lý nhà nước về HTXNN trên địa bàn tỉnh. Ở tỉnh đã thành lập Ban Chỉ đạo Phát triển kinh tế tập thể, HTX tỉnh do Liên minh HTX tỉnh làm cơ quan thường trực.
Cấp huyện, đầu mối quản lý nhà nước về kinh tế tập thể, HTX giao cho Phòng Tài Chính - Kế hoạch huyện và các Phòng: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kinh tế, Kinh tế và hạ tầng nông thôn tham mưu giúp UBND huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về HTXNN trên địa bàn huyện.
Cấp xã, hầu như chưa có bộ phận theo dõi hoạt động của các HTX.
II. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN HTXNN
1.1. Về số lượng HTXNN: đến thời điểm 31/12/2021 trên địa bàn tỉnh có 231 HTXNN, tăng 65 HTX so với thời điểm 31/12/2016. Trong đó, có: 84 HTX thành lập mới; 15 HTX đã giải thể; 32 HTX hợp nhất thành 10 HTX.
Trong đó: 05 HTX trồng trọt, 02 chăn nuôi, 02 lâm nghiệp, 11 thủy sản (04 nuôi trồng, 07 khai thác), 02 diêm nghiệp và 209 HTX tổng hợp.
1.2. Địa bàn hoạt động: tại 13 huyện, thị xã, thành phố (huyện Bình Sơn 37 HTX; huyện Sơn Tịnh 13 HTX; TP Quảng Ngãi 34 HTX; huyện Tư Nghĩa 25 HTX; huyện Nghĩa Hành 16 HTX; huyện Mộ Đức 35 HTX; thị xã Đức Phổ 20 HTX; huyện Trà Bồng 07 HTX; huyện Sơn Hà 17 HTX; huyện Sơn Tây 09 HTX; huyện Minh Long 06 HTX; huyện Ba Tơ 11 HTX; huyện Lý Sơn 01 HTX).
2. Tình hình chuyển đổi, đăng ký lại HTX theo Luật HTX năm 2012
Hầu hết các HTXNN trên địa bàn tỉnh đã tổ chức chuyển đổi, đăng ký theo Luật HTX 2012, còn 03 HTX chưa chuyển đổi: TP. Quảng Ngãi (02): HTXNN Đông Hà, HTXNN Tây Hà; huyện Mộ Đức (01): HTXNN Đồng Cát.
3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ của các HTXNN
3.1. Nội dung hoạt động sản xuất kinh doanh của HTXNN
Trong 162 HTXNN được xếp loại từ tốt đến trung bình, có khoảng: 70 HTX đảm nhận 5 đến 7 dịch vụ, chiếm 43%; 52 HTX đảm nhận 3 đến 4 dịch vụ, chiếm 32%; còn lại thực hiện 1 - 2 dịch vụ.
Cơ cấu ngành nghề kinh doanh dịch vụ trong 162 HTXNN, có khoảng: 147 HTX làm dịch vụ thủy lợi (chiếm 91%); 30 HTX làm dịch vụ cung ứng giống (chiếm 19%); 30 HTX làm dịch vụ cung ứng vật tư, phân bón (chiếm 19%); 50 HTX làm dịch vụ sản xuất, cung ứng giống (chiếm 31%); 35 HTX làm dịch vụ tín dụng nội bộ (chiếm 22%); 30 HTX làm dịch vụ làm đất (chiếm 19%).
Ngoài ra, một số HTXNN còn đảm nhận các dịch vụ như: trồng rừng, môi trường nông thôn, xây dựng, chế biến sản phẩm, dịch vụ hậu cần, dịch vụ khuyến nông, bảo vệ đồng ruộng,...
3.2. Doanh thu, lợi nhuận
- Về doanh thu: đến năm 2020, tổng doanh thu HTXNN khoảng trên 140 tỷ đồng, doanh thu bình quân của HTX đạt khoảng 820 triệu đồng/HTX/năm. So với thời điểm năm 2016, doanh thu HTXNN chỉ tăng nhẹ nhưng doanh thu bình quân của HTXNN có xu hướng giảm.
- Về lợi nhuận: lợi nhuận bình quân của HTXNN năm 2020 khoảng 45 triệu đồng/năm, giảm so với năm 2016 (năm 2016: lợi nhuận đạt khoảng 50 triệu đồng/năm/HTX).
3.3. Đánh giá hiệu quả hoạt động
Kết quả xếp loại năm 2021 theo quy định tại Thông tư số 09/2017/TT-BNNPTNT ngày 17/4/2017 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn như sau:
- 205/231 HTXNN thực hiện xếp loại, trong đó, có: 08 HTX xếp loại tốt, tỷ lệ 3,9%; 58 HTX khá, tỷ lệ 28,29%; 120 HTX trung bình, tỷ lệ 58,54%; 19 HTX yếu, tỷ lệ 9,27%;
- 26/231 HTXNN không xếp loại, trong đó: có 15 HTX thành lập mới trong năm 2021 (theo quy định Thông tư số 09/2017/TT-BNNPTNT chưa thực hiện xếp loại); 11 HTX không thực hiện xếp loại, ngừng hoạt động, chờ giải thể.
Như vậy, số lượng HTXNN hoạt động hiệu quả năm 2021 (tốt, khá) là 66 HTXNN, chiếm tỷ lệ 32,2% trong tổng số HTX thực hiện xếp loại.
4. Năng lực nội tại của các HTXNN
4.1. Bộ máy quản lý, điều hành, chuyên môn của HTXNN
Bộ máy quản lý, điều hành, chuyên môn của HTX có trên 970 người, mỗi HTX có từ 5 - 7 người, trong đó:
- Về trình độ: thạc sĩ: 07 người, chiếm 0,72%; đại học: 187 người, chiếm 19,26%; cao đẳng: 98 người, chiếm 10,09%; trung cấp: 240 người, chiếm 24,72%; Sơ cấp: 214 người, chiếm 22,04%; chưa qua đào tạo: 225 người, chiếm 23,17%.
- Về độ tuổi: dưới 40 tuổi: 331 người, chiếm 34,09%; từ 40 - 60 tuổi: 361 người, chiếm 37,18%; trên 60 tuổi: 279 người, chiếm 28,73%.
Cán bộ HTX có độ tuổi cao và trình độ chuyên môn còn thấp, gần 29% cán bộ trên 60 tuổi và 70% cán bộ có trình độ dưới cao đẳng, hơn 45% cán bộ HTX trình độ sơ cấp và chưa qua đào tạo. Đa số cán bộ làm việc chủ yếu theo kinh nghiệm, thiếu tính nhạy bén, ít năng động, khó khăn trong tiếp cận khoa học, kỹ thuật mới, hạn chế trong việc xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh, liên kết sản xuất; thiếu đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật để tư vấn, hướng dẫn kỹ thuật cho các thành viên và nông dân.
Kết quả rà soát, hầu hết là cán bộ chủ chốt ở HTX có độ tuổi trên 60, giữ các vị trí là Chủ tịch hội đồng quản trị, Giám đốc, Trưởng ban kiểm soát. Đây là hạn chế lớn trong công tác xây dựng và phát triển HTX.
4.2. Về thành viên, lao động
Về thành viên: Có trên 120.100 thành viên, bình quân có khoảng 600 thành viên/HTX; số lượng thành viên bình quân HTX giảm so với năm 2016 (năm 2016 khoảng 846 thành viên/HTX), nguyên nhân: các HTXNN đã tổ chức rà soát lại thành viên của HTX, chỉ giữ lại các thành viên thực sự tâm huyết, góp vốn, gắn bó và có nhu cầu sử dụng chung các dịch vụ của HTX; quá trình đô thị hóa, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giảm dần tỷ lệ lao động nông nghiệp nên số lượng người dân sản xuất nông nghiệp giảm; đồng thời, số lượng HTX thành lập mới nhiều nhưng số thành viên của HTX thành lập mới rất thấp; HTX có số lượng thành viên cao nhất là 7.749 thành viên; thấp nhất là 07 thành viên.
Về lao động: số lao động làm việc trong HTXNN tăng dần qua các năm, năm 2016 khoảng trên 1.200 người, đến nay số lao động làm việc tại HTX khoảng trên 2.100 người do số lượng HTX thành lập mới tăng qua các năm.
4.3. Vốn quỹ, tài sản
Vốn quỹ bình quân của mỗi HTXNN có từ 0,9 - 1,2 tỷ đồng/HTX.
Vốn điều lệ của HTXNN: chủ yếu hình thành từ tài sản của HTX cũ chuyển sang. Thành viên tham gia vào HTX phần lớn không đóng góp vốn, mà chỉ quy đổi từ vốn tích lũy của HTX cũ thành vốn góp của thành viên khi đăng ký lại theo Luật HTX 2012. Do vậy, nhiều HTX không có vốn để đầu tư phát triển, lúng túng trong việc xác định nội dung hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời chưa mạnh dạn trong phát triển, mở rộng dịch vụ của HTX.
Tổng tài sản cố định của HTXNN: sau khi được đánh giá lại từ HTX cũ chuyển sang HTX mới, tài sản chủ yếu của HTX là công trình thủy lợi, hệ thống kênh mương nội đồng, trụ sở làm việc và sân kho được xây dựng từ những năm 1980, nay đã hư hỏng, xuống cấp. Năm 2019, sau khi Nhà nước có chính sách hỗ trợ xây dựng kết cấu hạ tầng theo Quyết định số 2261/QĐ-TTg ngày 15/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã giai đoạn 2015 - 2020, cơ sở hạ tầng của một số HTX trên địa bàn tỉnh được xây dựng mới, tuy nhiên chỉ hỗ trợ các hạng mục như: nhà kho, sân phơi, của hàng vật tư, kênh mương, ...; không được hỗ trợ nhà làm việc HTX.
5. Những chuyển biến của HTXNN
5.1. Về phương thức hoạt động
Nhiều địa phương đã chủ động thực hiện hợp nhất các HTXNN quy mô thôn, liên thôn hoạt động kém hiệu quả thành HTXNN quy mô toàn xã để có điều kiện hoạt động tốt hơn; đã mạnh dạn giải thể một số HTXNN yếu kém, chỉ tồn tại trên hình thức, nhiều HTXNN được củng cố, kiện toàn lại bộ máy quản lý để phù hợp với tình hình mới. HTXNN là đầu mối quan trọng trong việc tổ chức thực hiện dồn điền đổi thửa, ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, thực hiện chuyển đổi mùa vụ, cây trồng theo định hướng cơ cấu lại nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới.
Thông qua các hoạt động dịch vụ, nhiều HTXNN đã tác động tích cực đến sự phát triển của kinh tế hộ thành viên, tạo điều kiện cho kinh tế hộ phát triển; vai trò của HTXNN đối với kinh tế hộ càng rõ hơn khi sản xuất gặp khó khăn như hạn hán, lũ lụt, dịch bệnh, ...; những HTXNN có dịch vụ vật tư, tín dụng nội bộ đã góp phần hạn chế tình trạng tín dụng đen ở nông thôn.
5.2. Tình hình ứng dụng công nghệ cao, cơ giới hóa đồng bộ trong sản xuất, bảo quản, chế biến nông sản và tham gia Chương trình OCOP của HTXNN
a) Về ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất, chế biến của HTXNN: ứng dụng công nghệ cao là giải pháp then chốt trong phát triển nông nghiệp hiện nay. Tuy nhiên, ứng dụng công nghệ cao, công nghệ hiện đại vào sản xuất, chế biến, bảo quản sản phẩm chưa được phổ biến trong giai đoạn trước 2020, chỉ có 02 HTXNN có ứng dụng công nghệ cao vào trong canh tác, nuôi trồng rau, tảo xoắn. Một vài HTX khác có ứng dụng kỹ thuật vào sản xuất, chế biến trồng rau, nấm.
b) Về cơ giới hóa trong nông nghiệp
Về máy móc, thiết bị phục vụ sản xuất nông nghiệp: có 637 máy làm đất, 1.379 máy phun thuốc BVTV, 969 máy gặt đập liên hợp. Tỷ lệ cơ giới hóa các khâu trong sản xuất: làm đất 90%, phun thuốc BVTV 45%, thu hoạch bằng máy gặt đập liên hợp 70%.
Về bảo quản, chế biến nông sản: Có 5.571 cơ sở ngành nghề nông thôn hoạt động sản xuất, kinh doanh trong bảo quản, chế biến sản phẩm nông nghiệp. Các cơ sở ngành nghề đã ứng dụng công nghệ, máy móc, thiết bị vào sản xuất, bảo quản, chế biến nông sản.
c) Về tham gia Chương trình OCOP
Đến nay, toàn tỉnh có 61 sản phẩm đạt OCOP cấp tỉnh, trong đó có 04 sản phẩm đạt 4 sao và 57 sản phẩm đạt 3 sao, đặc biệt có một điểm du lịch cộng đồng được công nhận là 3 sao và một điểm du lịch cộng đồng được công nhận là 4 sao. Trong đó, có 08 doanh nghiệp với 22 sản phẩm đạt OCOP, có 12 HTX với 24 sản phẩm đạt OCOP và 11 cơ sở sản xuất/hộ kinh doanh với 15 sản phẩm đạt OCOP.
5.3. Đóng góp của HTXNN tới kinh tế hộ thành viên, xây dựng nông thôn mới
Đến cuối năm 2021, toàn tỉnh có 93 xã và 02 huyện là Nghĩa Hành và Tư Nghĩa đạt chuẩn nông thôn mới, trong các xã đạt chuẩn nông thôn mới đều có HTX tham gia thực hiện đạt tiêu chí số 13 về tổ chức sản xuất, HTX hoạt động có hiệu quả và theo đúng Luật HTX năm 2012.
Thực tiễn xây dựng nông thôn mới thời gian qua cho thấy, kinh tế tập thể mà nòng cốt là HTXNN là chủ thể không thể thiếu trong quá trình xây dựng nông thôn mới. Hoạt động của các HTXNN đã đảm bảo khâu dịch vụ đầu vào lẫn đầu ra mà hộ nông dân cá thể không làm được hoặc làm nhưng không hiệu quả. Cụ thể như: cung ứng vật tư nông nghiệp; chuyển giao khoa học kỹ thuật; liên kết trong sản xuất; chế biến và tiêu thụ sản phẩm cho thành viên. Ngoài ra, một số HTXNN cùng với chính quyền địa phương tham gia thực hiện một số chương trình trên địa bàn như: cải tạo quy hoạch đồng ruộng, xây dựng cơ sở hạ tầng, cơ giới hóa đồng ruộng, ... tạo động lực thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tổ chức, sắp xếp lại hình thức sản xuất nông nghiệp, góp phần tích cực thực hiện tiêu chí 13 trong xây dựng nông thôn mới.
Đi cùng với đóng góp của HTX đối với kinh tế hộ, HTX cũng đã thúc đẩy kinh tế hộ phát triển với qui mô lớn hơn, hình thành nên kinh tế trang trại. Đến nay, cả tỉnh có 110 trang trại trên địa bàn 09 huyện, thị xã, thành phố.
5.4. Một số mô hình HTXNN nổi bật, điển hình với cách làm mới
a) Mô hình hợp nhất quy mô thôn thành quy mô xã
Điển hình HTX Dịch vụ nông nghiệp Tịnh Thọ, xã Tịnh Thọ, huyện Sơn Tịnh, được hình thành trên cơ sở hợp nhất từ 5 HTX trên địa bàn xã. Trong đó có 04 HTXNN hoạt động yếu kém (HTXNN: Thọ Đông, Thọ Nam, Thọ Bắc, Thọ Tây) và 01 HTX dịch vụ Thọ Trung hoạt động có hiệu quả thành 1 HTX quy mô toàn xã vào năm 2016.
HTX có 2.524 thành viên; lao động thường xuyên là 11 người. Sau khi chuyển đổi, ngoài việc thực hiện tốt các dịch vụ truyền thống như thủy lợi, tín dụng nội bộ, lâm nghiệp, HTX còn thực hiện thêm dịch vụ mới là: Liên kết với thành viên HTX sản xuất, thu mua, chế biến và tiêu thụ các loại sản phẩm nông nghiệp điển hình là sản phẩm dầu lạc, khoai lang Nhật. Nhờ đó, doanh thu của HTX Tịnh Thọ tăng đều qua mỗi năm, từ 2,4 tỷ đồng (năm 2016) lên 4,1 tỷ đồng (năm 2020). Lợi nhuận sau thuế là 752 triệu đồng; thu nhập bình quân 4,3 triệu đồng/người lao động/tháng.
HTX Dịch vụ nông nghiệp Tịnh Thọ đã phát huy được vai trò tập hợp, đoàn kết thống nhất nội bộ, thay đổi cách nghĩ, cách làm, vận động và hướng dẫn thành viên áp dụng các phương pháp tiến bộ khoa học kỹ thuật, nâng cao hiệu quả sản xuất và nhất là thể hiện ở việc thực hiện tốt các hoạt động dịch vụ đã tạo điều kiện cho thành viên chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm như: cung ứng các loại vật tư nông nghiệp, hỗ trợ vốn kịp thời. HTX có các chính sách khuyến khích thành viên sử dụng dịch vụ của HTX, trả lãi sử dụng dịch vụ, bao tiêu sản phẩm đầu ra cho thành viên. Để đáp ứng nhu cầu của thành viên, đối với những hộ khó khăn được HTX hỗ trợ vốn để mua vật tư. Với cách tổ chức và làm ăn của HTX đã tạo được niềm tin của thành viên, góp phần xây dựng nông thôn mới, giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo, ổn định chính trị tại địa phương.
b) Mô hình HTX vừa sản xuất, vừa tiêu thụ sản phẩm
Điển hình là HTX Sản xuất và kinh doanh nấm Đức Nhuận, xã Đức Nhuận, huyện Mộ Đức. HTX được thành lập từ năm 2011. Với số lượng thành viên là 19 khi mới thành lập, đến nay đã có 19 thành viên góp vốn và 20 thành viên liên kết. Năm 2021, HTX thành lập 1 tổ hợp tác chế biến có 11 thành viên và dự kiến phát triển lên thành doanh nghiệp trực thuộc HTX.
Hiện nay, HTX đảm nhận 2 dịch vụ chính gồm: Sản xuất bịch phôi để cung cấp cho thành viên và bao tiêu sản phẩm. Sơ chế, chế biến và tiêu thụ sản phẩm nấm bào ngư và nấm linh chi.
Điểm nổi bật của HTX: HTX thực hiện các chính sách đối với người lao động; ký hợp đồng cung cấp nguyên liệu, hướng dẫn kỹ thuật, cũng như bao tiêu sản phẩm; đóng góp vốn điều lệ theo quy định, do vậy thành viên của HTX hàng năm đều tăng.
HTX đã được hưởng hỗ trợ: hướng dẫn xây dựng phương án sản xuất kinh doanh, đào tạo nghề cho lao động nông thôn, dây chuyền đồng bộ sản xuất trà túi lọc nấm Linh Chi, cơ sở hạ tầng, nhờ đó HTX ngày càng phát triển. HTX đã sản xuất thành công các sản phẩm như: Nấm Linh chi, nấm Bào ngư và chế biến các sản phẩm từ Nấm: Trà Linh chi túi lọc, rượu Linh chi, bột nêm nấm Bào ngư, .... các sản phẩm của HTX được đánh giá phân hạng OCOP 4 sao cho nấm Linh chi và 5 sản phẩm 3 sao.
5.5. Một số mô hình HTX sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp
- 11 HTX tham gia chuỗi giá trị cây lâm nghiệp: HTXNN Hành Dũng, HTXNN Hành Nhân, HTXNN Bình Hiệp, HTXNN Bình Trung, HTXNN Bình Khương, HTXNN Bình Thanh Đông, ...
- HTXNN Bình Dương với sản phẩm ớt trái, tạo kết nối với các nhà tiêu thụ và tổ chức sản xuất cho thành viên.
- HTXNN Phổ Châu với sản phẩm rượu nếp ngự Sa Huỳnh.
Ngoài ra, một số HTX mới thành lập như: HTX chăn nuôi thỏ Quảng Ngãi và một số HTX ở huyện Sơn Hà đã xây dựng được chuỗi liên kết sản xuất với BigC (rau rừng, gà kiến, ...), cung cấp thỏ vào các nhà hàng, ... Đây còn là những mô hình khởi nghiệp của nhiều bạn trẻ ở nông thôn.
(Phụ lục số: I)
III. KẾT QUẢ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CÁC CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ, ƯU ĐÃI NHÀ NƯỚC VỀ HTXNN
1. Chính sách đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực
Từ nguồn vốn Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới và vốn ngân sách tỉnh được UBND tỉnh phân bổ hàng năm, đã thực hiện bồi dưỡng nguồn nhân lực theo Quyết định số 2261/QĐ-TTg ngày 15/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ với kinh phí thực hiện từ 2017 - 2020 gần 3.600 triệu đồng cho trên 2.800 lượt người (trong đó có thí điểm mô hình đưa 05 cán bộ trẻ tốt nghiệp đại học về làm việc có thời hạn ở 05 HTX theo Quyết định số 488/QĐ-UBND ngày 06/6/2018 của UBND tỉnh Quảng Ngãi với tổng kinh phí hơn 500 triệu đồng). Ngoài ra, theo Quyết định số 04/2014/QĐ-UBND ngày 13/01/2014 của UBND tỉnh, đã đào tạo đại học cho cán bộ HTX và hỗ trợ 500 ngàn đồng/tháng cho hơn 30 cán bộ trẻ tốt nghiệp đại học về làm việc tại HTX.
Các đối tượng trong HTX tham gia đào tạo, bồi dưỡng gồm các chức danh trong hội đồng quản trị, giám đốc, ban giám đốc, ban kiểm soát, kế toán; cán bộ chuyên môn, kỹ thuật, thành viên của HTX. Cán bộ quản lý, kỹ thuật đang công tác tại các cơ quan Nhà nước trên địa bàn tỉnh.
Nội dung các lớp đào tạo, tập huấn: kỹ năng nghiệp vụ tổ chức, quản lý HTX, tâm lý quản lý và nghệ thuật lãnh đạo HTX, xây dựng chiến lược và lập kế hoạch kinh doanh đa dịch vụ trong HTX, quản trị tài chính và nghệ thuật huy động vốn trong HTX, nghiệp vụ tài chính - kế toán, phân tích thị trường nông sản - liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị, vai trò của HTX trong chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp, xây dựng Phương án sản xuất kinh doanh,... đã góp phần nâng cao trình độ, kiến thức và năng lực quản lý cho đội ngũ cán bộ quản lý HTX.
Đặc biệt, lớp bồi dưỡng giám đốc HTXNN: có 45 học viên thuộc 37 HTXNN ở trên địa bàn 8 huyện và thành phố Quảng Ngãi, với độ tuổi dưới 45, trình độ cao đẳng trở lên tham gia. Lớp bồi dưỡng đã trang bị cho học viên hệ thống kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm thực tế về quản lý, điều hành HTX một cách toàn diện, làm nền tảng cho tư duy phát triển HTX của cá nhân học viên; ngoài ra, các học viên đã trao đổi, tương tác về các hoạt động dịch vụ của chính HTX mình, cùng sẻ chia một số kinh nghiệm, kiến thức trong phát triển HTX với nhau, tạo tiền đề cho sự liên kết, hỗ trợ giữa các HTX.
Mặc dù chính sách đào tạo, bồi dưỡng nhân lực cho HTXNN đã có nhiều chuyển biến nhưng số lượng cán bộ, thành viên HTX được đào tạo, bồi dưỡng còn chiếm tỷ lệ thấp so với tổng số cán bộ, thành viên HTX cả tỉnh, trong khi nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng còn rất lớn.
Ngoài ra, việc thực hiện thí điểm mô hình đưa cán bộ trẻ tốt nghiệp đại học, cao đẳng về làm việc có thời hạn ở HTXNN đã giúp các HTX thực hiện tốt công tác về kế toán, kỹ thuật, hướng dẫn thành viên áp dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật qua đó nâng cao chất lượng hoạt động của HTX. Tuy nhiên, hoạt động hỗ trợ thí điểm này chỉ diễn ra trong thời gian ngắn, ít HTXNN được hỗ trợ so với nhu cầu thực tế. Sau khi kết thúc hỗ trợ thí điểm, một số HTX không đủ kinh phí trả lương như ngân sách Nhà nước đã hỗ trợ, môi trường HTX chưa đủ sức hút cho cán bộ trẻ, có năng lực gắn bó lâu dài, chưa tạo đòn bẩy hỗ trợ cho các HTX nâng cao hiệu quả hoạt động cũng như thay đổi tư duy, cách làm mới và tạo cơ hội để thế hệ trẻ gắn bó với sản xuất nông nghiệp, nông thôn.
2. Chính sách duy trì và nâng cao chất lượng hoạt động HTXNN
Thực hiện Kế hoạch số 128/KH-UBND ngày 17/10/2018 của UBND tỉnh Quảng Ngãi. Trong giai đoạn 2019 - 2020 đã hỗ trợ tập huấn, tư vấn cho 54 HTX với tổng kinh phí trên 3.600 triệu đồng, trong đó:
- Hỗ trợ, tư vấn củng cố, tổ chức lại HTX nhằm duy trì, nâng cao chất lượng của các HTX đang hoạt động yếu, kém để đạt tiêu chí có hiệu quả. Có 6 HTX được tư vấn hỗ trợ với kinh phí 983 triệu đồng.
- Tập huấn, hướng dẫn và hỗ trợ các HTX rà soát, xây dựng phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả, trong đó tập trung vào các nội dung: mở rộng một số dịch vụ có thế mạnh ở địa phương để nâng cao hiệu quả hoạt động; Đẩy mạnh sản xuất hàng hóa, lựa chọn cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế cao đưa vào sản xuất; áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, đặc biệt là sản xuất và tiêu thụ theo chuỗi giá trị. Có 48 HTX được hỗ trợ với kinh phí trên 2.600 triệu đồng.
Qua quá trình hướng dẫn, tuyên truyền, tập huấn về các quy trình xây dựng phương án sản xuất kinh doanh, cán bộ quản lý HTX và phần đông thành viên đã hiểu rõ hơn sự khác biệt giữa HTX “kiểu cũ” và HTX “kiểu mới”, bản chất của mô hình HTX “kiểu mới” là liên kết sản xuất dựa trên nền tảng kinh tế hộ gia đình, góp phần gia tăng giá trị kinh tế hộ gia đình, chứ không triệt tiêu vai trò của kinh tế hộ. Hiểu rõ vai trò của thành viên trong việc xây dựng và phát triển HTX của chính mình, do mình đồng sở hữu, quyền lợi luôn gắn liền với trách nhiệm và nghĩa vụ của thành viên. Từ đó, thành viên hiểu rõ hơn về thực trạng HTX của mình, hiểu được vai trò, trách nhiệm, quyền lợi và nghĩa vụ đối với HTX.
Kết quả rà soát cho thấy, hầu hết HTXNN được hỗ trợ duy trì và nâng cao chất lượng hoạt động đã áp dụng những kiến thức đã được tập huấn, tư vấn, hướng dẫn, tự lập kế hoạch sản xuất kinh doanh ngắn hạn cho HTX, từng bước nâng cao năng lực về công tác tổ chức điều hành, kinh doanh hiệu quả, cải thiện chất lượng HTX yếu kém, trung bình, nâng số lượng HTX khá tốt với mô hình HTX đa dạng, ngành nghề kinh doanh phù hợp, đáp ứng nhu cầu thị trường.
Mặc dù công tác hỗ trợ duy trì nâng cao chất lượng hoạt động của HTX trong thời gian qua đạt được một số kết quả nhất định, tuy nhiên, việc hỗ trợ duy trì nâng cao chất lượng hoạt động HTX vẫn còn ít so với nhu cầu của HTX, số lượng HTX hoạt động trung bình và yếu vẫn còn nhiều (120 HTX trung bình, tỷ lệ 58,54%; 19 HTX yếu, tỷ lệ 9,27%).
3. Chính sách ứng dụng khoa học, kỹ thuật và công nghệ mới
Năm 2020, thực hiện chương trình phát triển ngành nghề nông thôn, đã thực hiện hỗ trợ các dây chuyền, thiết bị đồng bộ sản xuất cho 05 HTX: rượu nếp ngự Sa Huỳnh (HTXNN Phổ Châu, thị xã Đức Phổ); trà túi lọc nấm linh chi (HTX sản xuất và kinh doanh nấm Đức Nhuận, huyện Mộ Đức); tỏi bóc vỏ (HTXNN Sinh thái Lý Sơn, huyện Lý Sơn); ép dầu phụng (HTX DVNN Phổ Nhơn, thị xã Đức Phổ và HTXNN Tịnh Thọ, huyện Sơn Tịnh) với tổng kinh phí 974 triệu đồng.
Mặc dù cơ chế, chính sách về khoa học, kỹ thuật và công nghệ cơ bản đầy đủ nhưng chưa có chính sách đặc thù đối với HTX, các HTX được thụ hưởng giống như các thành phần kinh tế khác nên số lượng HTX được hưởng chính sách này còn ít. Nguồn ngân sách hỗ trợ HTX trong lĩnh vực này còn hạn chế.
4. Quỹ hỗ trợ phát triển HTX
Năm 2016, UBND tỉnh đã thành lập Quỹ hỗ trợ phát triển HTX nhằm mục đích trợ giúp HTX, thành viên HTX có vốn để hoạt động và phát triển sản xuất kinh doanh. Tổng số vốn đã bố trí là 19.000 triệu đồng, đã có 01 HTXNN Hòa Phú Thịnh vay được số tiền gần 1.500 triệu đồng. Hiện Quỹ đang tiếp nhận hồ sơ và giải quyết cho vay đối với các HTX có nhu cầu.
5. Chính sách tạo điều kiện tham gia các chương trình mục tiêu, chương trình phát triển kinh tế - xã hội
Hằng năm, ngân sách tỉnh đã cân đối kinh phí để xây dựng, sửa chữa một số công trình hạ tầng trong nông nghiệp, nông thôn và UBND một số xã đã tạo điều kiện thuận lợi cho một số HTX thi công các công trình bê tông hóa giao thông nông thôn, kiên cố hóa kênh mương nội đồng. Tổng kinh phí đã thực hiện là 10.700 triệu đồng.
6. Chính sách hỗ trợ thành lập mới HTX
Bằng nguồn vốn Chương trình Tái cơ cấu kinh tế nông nghiệp và phòng chống giảm nhẹ thiên tai, ổn định đời sống dân cư theo Quyết định 923/QĐ-TTg ngày 28/6/2017 của Thủ tướng Chính phủ và Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới đã quan tâm, hỗ trợ thành lập mới một số HTX, với tổng kinh phí: 563 triệu đồng. Nội dung cơ bản của hỗ trợ thành lập mới: cung cấp thông tin, tuyên truyền các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về phát triển HTX; hướng dẫn, vận động người dân tham gia thành lập mới các HTX trên cơ sở xác định những tiềm năng, lợi thế của địa phương, ngành nghề sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, hướng dẫn cho các sáng lập viên trong công tác chuẩn bị để hình thành HTX.
Trong giai đoạn 2016 - 2021 số lượng HTX thành lập tăng hơn so với giai đoạn trước (84 HTX). Một số HTX thành lập mới hoạt động có hiệu quả. Thông qua HTX, đời sống của thành viên và người lao động trong HTX được tăng lên đáng kể, từng bước cải thiện kinh tế hộ thành viên, góp phần xóa đói, giảm nghèo tại cộng đồng, qua đó khẳng định vai trò quan trọng của HTX đối với nông dân.
Tuy nhiên, các HTX phát triển chưa tương xứng với tiềm năng, đa số HTX thành lập với quy mô nhỏ, năng lực nội tại yếu, không đóng góp vốn điều lệ theo quy định hoặc đóng góp không đủ, khó khăn về cơ sở vật chất, dẫn đến khó đáp ứng được nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của HTX. Vẫn còn nhiều HTX thành lập hình thức, không xuất phát từ nhu cầu thực tế của người dân và địa phương, còn trông chờ, ỷ lại vào sự hỗ trợ của nhà nước, không chú trọng đến việc tư vấn, vận động thành viên tham gia vào HTX, số lượng thành viên tham gia vào HTX ít (có 18 HTX có 07 thành viên), chưa thể hiện được tính cộng đồng.
7. Chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng
Tổng kinh phí đã hỗ trợ đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng là 45.883,944 triệu đồng cho 33 HTXNN, trong đó:
- Ngân sách tỉnh: năm 2017, đã hỗ trợ cho 02 HTX dịch vụ và khai thác hải sản xa bờ (Phổ Quang và Phổ Thạnh, huyện (nay là thị xã) Đức Phổ) theo Quyết định số 33/2015/QĐ-UBND ngày 27/7/2015 của UBND tỉnh, với tổng kinh phí: 1.739,944 triệu đồng.
- Ngân sách Trung ương: hỗ trợ theo Quyết định số 2261/QĐ-TTg ngày 15/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ, đã hỗ trợ cho 31 HTXNN, với tổng mức đầu tư: 55.180 triệu đồng, trong đó, ngân sách Trung ương hỗ trợ 80%: 44.144 triệu đồng. Đến nay, đã hoàn thành đưa vào sử dụng 09 nhà kho (1.400 m2), 09 sân phơi (3.400 m2), 05 cửa hàng vật tư (860 m2), 04 xưởng sơ chế (1.200 m2), 24,831 km kênh mương, 06 trạm bơm và 01 đập tưới cho 410 ha, 01 công trình cấp nước cho 600 hộ, ....
Tuy nhiên, chính sách này chậm triển khai trong thực tế do thiếu nguồn vốn đầu tư (Quyết định số 2261/QĐ-TTg được ban hành ngày 15/12/2014 nhưng đến năm 2019 mới được bố trí kinh phí hỗ trợ). Số lượng HTX được thụ hưởng chính sách rất ít, các dự án hỗ trợ có quy mô nhỏ. Nguồn vốn được bố trí từ Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới nên rất hạn chế về nguồn vốn.
8. Chính sách giao đất, cho thuê đất
Chính sách giao đất, cho thuê đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho HTXNN để xây dựng trụ sở, sân phơi, nhà kho; xây dựng các cơ sở dịch vụ trực tiếp (trạm bơm, kênh mương, điện, đường, khu để máy móc thiết bị) phục vụ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; thuê đất để sử dụng làm mặt bằng sản xuất kinh doanh được triển khai thực hiện. Đến năm 2019, có khoảng 130 HTXNN đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
9. Chính sách ưu đãi về tín dụng
Chính sách hỗ trợ tín dụng thực hiện theo Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn và Nghị định 116/2018/NĐ-CP ngày 07/09/2018 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 55/2015/NĐ-CP. Theo báo cáo của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh Quảng Ngãi dư nợ cho vay đối với HTXNN còn rất ít, đến cuối tháng 8/2021 có 02 HTX được vay vốn Ngân hàng với tổng dư nợ là 3.072 triệu đồng, chiếm 0,0054% tổng dư nợ toàn tỉnh. Nguyên nhân: quy mô hoạt động của HTX nhỏ, thường sử dụng vốn tự có là chủ yếu, không có nhu cầu vay vốn tín dụng để phục vụ sản xuất, đối với các HTX có nhu cầu vay thì tổ chức bộ máy chưa được hoàn chỉnh, không có tài sản đảm bảo thế chấp, phương án sản xuất kinh doanh thiếu tính khả thi, hiệu quả.
Ngoài ra, thông qua Chính sách hỗ trợ phát triển hợp tác xã dịch vụ và khai thác hải sản xa bờ trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, năm 2018 ngân sách tỉnh đã hỗ trợ tín dụng cho 01 HTX (HTX dịch vụ và khai thác hải sản xa bờ xã Phổ Quang, huyện Đức Phổ (nay là thị xã Đức Phổ)) với số tiền lãi suất vay là: 226,55 triệu đồng.
IV. ĐÁNH GIÁ CHUNG
1. Kết quả đạt được
Chính phủ và các Bộ ngành Trung ương, UBND tỉnh đã ban hành các quy định, chính sách, hướng dẫn thực hiện nhằm hỗ trợ, tạo điều kiện cho HTX phát triển.
Nhận thức của hệ thống chính trị và người dân về HTX kiểu mới từng bước được nâng lên, phù hợp với điều kiện tự nhiên, xã hội và chủ trương phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. HTX đã có bước phát triển mới về chất và lượng, đã khắc phục được tình trạng yếu kém kéo dài và ngày càng khẳng định được tiềm năng, triển vọng phát triển.
Việc chuyển đổi, tổ chức lại các HTX theo quy định của Luật HTX 2012 cơ bản được hoàn thành. Qua củng cố, tổ chức lại nhiều HTX đã được kiện toàn lại bộ máy quản lý để phù hợp với tình hình mới; một số HTX đã được mở rộng thêm nhiều dịch vụ, đáp ứng nhu cầu của thành viên trong một số khâu dịch vụ đầu vào của sản xuất. Các HTX đã rà soát lại thành viên, xác định lại vốn góp và huy động thêm được vốn góp mới của thành viên. Số HTX sản xuất, kinh doanh có lãi tăng, số HTX yếu kém giảm. Bên cạnh việc chuyển đổi, tổ chức lại HTX, công tác vận động hướng dẫn thành lập mới HTX cũng có kết quả nhất định, nhiều HTX được thành lập mới.
Nhiều địa phương đã chủ động thực hiện hợp nhất HTX quy mô thôn hoạt động kém hiệu quả thành HTX có quy mô toàn xã để có điều kiện hoạt động tốt hơn; đã mạnh dạn giải thể một số HTX yếu kém, chỉ tồn tại trên hình thức. Qua tổ chức lại, nhiều HTXNN trên địa bàn tỉnh đã được củng cố, kiện toàn lại bộ máy quản lý để phù hợp với tình hình mới.
Thông qua các hoạt động dịch vụ, nhiều HTXNN đã tác động tích cực đến sự phát triển của kinh tế hộ thành viên, tạo điều kiện cho kinh tế hộ phát triển; vai trò của HTXNN đối với kinh tế hộ càng rõ hơn khi sản xuất gặp khó khăn như hạn hán, lũ lụt, dịch bệnh, ... HTXNN là đầu mối quan trọng trong việc tổ chức thực hiện dồn điền đổi thửa, ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, thực hiện chuyển đổi mùa vụ, cây trồng theo định hướng cơ cấu lại nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới.
Đã xuất hiện một số mô hình HTX kiểu mới, hoạt động có hiệu quả, có liên kết sản xuất và là mô hình khởi nghiệp của thanh niên ở nông thôn.
2. Tồn tại, hạn chế
2.1. Về pháp luật, cơ chế, chính sách
Sự quan tâm, vào cuộc hỗ trợ KTTT, HTX của cấp ủy, chính quyền ở một số địa phương chưa cao; một số cơ chế chính sách để phát triển KTTT, HTX được trung ương, tỉnh ban hành chưa đến được các HTX.
Luật HTX năm 2012, các cơ chế, chính sách về HTX đã ban hành, song việc tiếp cận các chính sách còn hạn chế như chính sách về tín dụng, đất đai hoặc chậm được tiếp cận như chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng theo Quyết định số 2261/QĐ-TTg ngày 15/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ, đến 2019 HTX mới được hỗ trợ.
Việc phân loại, đánh giá HTX hiện nay chưa thống nhất, địa phương còn lúng túng trong cách triển khai thực hiện. Thông tư hướng dẫn của các Bộ, ngành còn chồng chéo, gây khó khăn cho việc phân loại, đánh giá đối với HTXNN. Cụ thể Thông tư số 09/2017/TT-BNNPTNT ngày 17/4/2017 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Thông tư số 01/2020/TT-BKHĐT ngày 19/02/2020 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn phân loại, đánh giá HTX (bao gồm HTXNN), hai Thông tư này đưa ra các tiêu chí không đồng nhất, cách thức đánh giá và thời gian thực hiện không giống nhau.
2.2. Về tổ chức thực hiện pháp luật, cơ chế, chính sách
HTXNN chưa thoát khỏi cơ chế quản lý, điều hành theo mô hình HTX kiểu cũ, việc thực hiện chuyển đổi HTX theo Luật Hợp tác xã 2012 chậm thay đổi về chất, chưa thay đổi được bản chất của HTX.
Luật HTX 2012 đã có hiệu lực thi hành nhưng các Bộ, ngành trung ương thể chế hóa còn chậm dẫn đến hiệu lực thi hành Luật chưa cao.
Chính sách hỗ trợ của Nhà nước đối với tổ chức HTX chưa đáp ứng với nhu cầu hỗ trợ của HTX; nhiều chính sách chậm triển khai thực hiện, chưa có tính khả thi cao và chưa tạo động lực thúc đẩy HTX phát triển.
2.3. Về thực hiện chức năng quản lý nhà nước về HTX
Việc quản lý nhà nước về kinh tế tập thể, HTX đôi lúc còn chồng chéo: ở tỉnh giữa Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Liên minh HTX tỉnh; ở huyện giữa phòng Tài Chính - Kế hoạch và Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Ở xã, hầu như chưa có bộ phận theo dõi hoạt động của các HTX trên địa bàn.
Đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về HTX còn thiếu và yếu, phần lớn là cán bộ kiêm nhiệm, thường xuyên thay đổi nên khó khăn trong công tác tích lũy kiến thức chuyên ngành về HTX, cũng như bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý nhà nước về HTX. Hệ thống số liệu cơ bản về HTX chưa đầy đủ và chính xác, độ tin cậy chưa cao nên hiệu quả của công tác quản lý nhà nước về HTX còn nhiều bất cập. Mặt khác, do thiếu cán bộ chuyên trách mà công tác phối hợp hoạt động hỗ trợ cho HTX giữa các cơ quan quản lý nhà nước gặp khó khăn, không kịp thời.
Một bộ phận cán bộ, đảng viên và nhân dân nhận thức chưa đầy đủ, chưa thống nhất, thậm chí có nơi, có lúc chưa đúng về bản chất của tổ chức HTX, vai trò và tính tất yếu khách quan của phát triển HTX trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta. Điều đó dẫn đến tình trạng buông lỏng quản lý hoặc can thiệp không đúng vào hoạt động và quan hệ nội bộ của HTX, chưa nhìn nhận HTX là tổ chức kinh tế tự chủ của người dân, vẫn xem HTX là công cụ của chính quyền địa phương trong các hoạt động hành chính và xã hội. Những can thiệp hành chính sai luật đã làm HTX mất tính chủ động, linh hoạt trong sản xuất, dịch vụ, mở rộng những hoạt động sản xuất phục vụ thành viên, HTX không còn là tổ chức kinh tế tự chủ như quy định của Luật HTX.
2.4. Về bản thân HTX
Nhiều HTXNN chưa thực hiện đầy đủ quy định của Luật Hợp tác xã năm 2012 và hoạt động theo đúng bản chất của HTX; vẫn còn nhiều HTX không tổ chức đại hội thường niên, đại hội nhiệm kỳ theo đúng quy định.
Năng lực nội tại của hợp tác xã còn yếu hiệu quả hoạt động chưa cao, mô hình tổ chức lỏng lẻo, chưa phù hợp. Phần lớn HTXNN có quy mô nhỏ, vốn ít, phạm vi hoạt động hẹp, năng lực cạnh tranh, lợi ích mang lại cho thành viên thấp; tính liên kết trong nội bộ HTX còn rất yếu; vấn đề nợ của HTX, tình trạng chiếm dụng vốn chưa được xử lý dứt điểm. Tài sản, vốn quỹ của HTX ít được đầu tư, bổ sung, vốn lưu động của các HTX chiếm tỷ trọng thấp, hầu hết các HTX chưa tiếp cận được vốn tín dụng thương mại; cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ sản xuất - kinh doanh không còn phù hợp với tình hình mới, thiếu điều kiện nâng cấp hoặc đầu tư xây dựng mới.
Đa số cán bộ quản lý, điều hành HTX tương đối lớn tuổi, công tác điều hành HTXNN chủ yếu dựa vào kinh nghiệm và chỉ đạo của chính quyền địa phương nên đôi khi hoạt động của HTX thiếu tính chủ động, tự chủ. Tỷ lệ cán bộ chưa qua đào tạo còn nhiều, thường xuyên biến động do bị điều động công tác của chính quyền địa phương hoặc chuyển qua làm ở các thành phần kinh tế khác.
Công tác chuyển đổi Luật HTX năm 2012 còn nhiều hình thức, nhiều hợp tác xã chuyển đổi, tổ chức lại mang tính hình thức, chưa thực sự chuyển biến về chất. Một số HTX tổ chức và hoạt động chưa tuân thủ đầy đủ các quy định của Luật HTX; các quan hệ sở hữu, tổ chức quản lý, phân phối trong nhiều HTX chưa đúng quy định. Một số HTX chuyển đổi còn hình thức, chưa đảm bảo đầy đủ yêu cầu của Luật HTX và đòi hỏi phát triển của HTX; nhiều HTX không huy động được nguồn lực từ chính thành viên của mình; tính bền vững và ổn định trong HTX chưa cao. Đồng thời, một số HTXNN thành lập không đúng bản chất HTX theo luật quy định, chủ yếu là để hưởng các chính sách hỗ trợ của Nhà nước.
Phần lớn HTXNN chưa thay đổi phương thức hoạt động, tư duy còn nặng về hành chính, bao cấp. Đa số HTXNN mới tập trung cho dịch vụ đầu vào của sản xuất nông nghiệp như: thủy lợi nội đồng, cung ứng giống, vật tư, phân bón, bảo vệ thực vật, .... Nhiều dịch vụ quan trọng khác như: bảo quản, chế biến, tiêu thụ sản phẩm chưa được quan tâm. Việc liên kết và tiêu thụ sản phẩm cho nông dân gặp nhiều khó khăn. HTX gặp khó khăn trong định hướng sản xuất kinh doanh; thiếu sự liên kết chặt chẽ giữa các thành viên nên hiệu quả hoạt động của HTXNN còn nhiều hạn chế, lợi ích mang lại cho thành viên chưa cao nên người nông dân chưa nhiệt tình tham gia, chưa coi HTX là “nhà của mình”. Người nông dân đa số vẫn phải “tự làm, tự bán”, dẫn đến rủi to cao trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Việc liên kết giữa nông dân, HTX, doanh nghiệp để tổ chức sản xuất, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và tiêu thụ sản phẩm nhìn chung chưa đáp ứng được yêu cầu, số HTX tham gia liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị với doanh nghiệp còn ít. Trong khi đó, nhu cầu doanh nghiệp liên kết với HTX là rất lớn, nhưng nhiều doanh nghiệp vẫn phải liên kết trực tiếp với các chủ trang trại, hộ nông dân để thu mua, tiêu thụ nông sản.
Việc củng cố, phát triển hoặc giải thể các HTX hoạt động yếu kém cũng chưa được thực hiện triệt để và hiệu quả. Một số địa phương đã thực hiện chuyển đổi và đăng ký lại hoạt động của các HTX nhưng kết quả không được như mong muốn. Ngoài tiến độ chậm vẫn còn tình trạng thực hiện đăng ký lại hoạt động của các HTX một cách hình thức nên tình trạng "bình mới, rượu cũ" vẫn tiếp tục diễn ra.
Số HTX thành lập không hoạt động hoặc hoạt động kém hiệu quả còn khá phổ biến, số HTX yếu kém giảm chậm, tỷ lệ HTX hoạt động sản xuất kinh doanh có lãi tăng nhưng mức lãi thấp và không có khả năng tích lũy và không huy động được vốn góp từ thành viên của mình, do vậy không có khả năng tích lũy để đầu tư phát triển, mở rộng sản xuất kinh doanh. Nhiều HTX hoạt động cầm chừng, nguồn thu không đáng kể, không đủ chi phí cho bộ máy quản lý HTX.
Môi trường hoạt động của HTX không thu hút được cán bộ giỏi, cán bộ trẻ. Dẫn đến HTX còn nhiều lúng túng trong tổ chức quản lý, điều hành và xây dựng phương án sản xuất kinh doanh, hạn chế trong việc tiếp cận thị trường, số HTX có mối liên kết sản xuất, tiêu thụ với các doanh nghiệp còn ít. Đây là những lực cản nội lực rất lớn, hạn chế sự phát triển của HTX.
Công tác kế toán, tài chính của HTX chưa được thực hiện nghiêm túc, do đó chế độ báo cáo của HTX chưa được thường xuyên và đúng quy định; việc xây dựng báo cáo tài chính và phương án sản xuất kinh doanh nhiều hạn chế.
Bên cạnh đó, trong giai đoạn 2016 - 2021, số lượng HTXNN được thành lập mới tăng mạnh, tuy nhiên đa số các HTX được thành lập ở địa bàn các huyện miền núi, với đặc thù địa hình, phong tục và điều kiện kinh tế còn khó khăn, khả năng tiếp cận thông tin liên quan đến chủ trương, chính sách phát triển HTX còn hạn chế. Nhiều HTX xây dựng phát triển chưa quan tâm đến chiều sâu, theo các nguyên tắc của HTX. Phần lớn các HTX này thành lập nhằm mục tiêu đạt tiêu chí 13 trong xây dựng nông thôn mới, số lượng thành viên ít, tính cộng đồng chưa cao, Ban sáng lập viên chưa được tập huấn, bồi dưỡng về công tác tuyên truyền vận động người dân tham gia HTX, khả năng xây dựng phương án sản xuất kinh doanh còn hạn chế.
3. Nguyên nhân
KTTT, HTX là tổ chức kinh tế hợp tác tập hợp những thành viên đa số là những hộ nông dân cùng hợp tác tương trợ lẫn nhau trong sản xuất kinh doanh mà kinh tế hộ đơn lẻ không thể làm được để nâng cao khả năng cạnh tranh ngày càng khốc liệt trong nền kinh tế thị trường. Bởi vậy, HTX còn nhiều hạn chế về quy mô sản xuất kinh doanh, trình độ quản trị, trình độ khoa học và công nghệ, vốn và thị trường nên rất cần có sự hỗ trợ của nhà nước để đảm bảo phát triển bền vững.
Cơ chế, chính sách đặc thù của tỉnh về phát triển kinh tế HTX thời gian qua còn chưa đủ mạnh và HTX còn trông chờ, ỷ lại, phần lớn chưa có phương án hoạt động, đầu tư hiệu quả để được hỗ trợ; tiềm lực kinh tế của tỉnh còn hạn chế nên có ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế HTX.
3.2. Nguyên nhân chủ quan
Nhận thức về kinh tế KTTT, HTX của một số cán bộ, đảng viên và người dân chưa thống nhất, còn tâm lý mặc cảm với HTX kiểu cũ, thiếu tin tưởng vào sự phát triển của HTX kiểu mới, chưa thấy hết vai trò quan trọng của khu vực kinh tế HTX, thậm chí chưa hiểu đúng bản chất, vị trí, vai trò, nguyên tắc hoạt động của HTX. Một số địa phương thiếu quan tâm trong lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện phát triển kinh tế HTX gắn với phát triển kinh tế địa phương.
Chính sách hỗ trợ phát triển HTX của trung ương, của tỉnh chưa thực hiện đầy đủ, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của HTX. Nguồn kinh phí đầu tư hỗ trợ phát triển HTX còn thấp. Sự hỗ trợ của nhà nước chưa đủ mạnh để thúc đẩy kinh tế HTX phát triển.
Bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế HTX từ tỉnh đến xã đa số cán bộ làm kiêm nhiệm, do vậy công tác tham mưu cho UBND tỉnh xây dựng chính sách, chương trình, kế hoạch về phát triển kinh tế HTX chưa đáp ứng yêu cầu. Các sở, ngành, địa phương chưa quan tâm đúng mức trong việc bố trí biên chế thực hiện nhiệm vụ tham mưu về lĩnh vực kinh tế HTX.
Trình độ, năng lực, kinh nghiệm thực tiễn của cán bộ quản lý HTX còn nhiều hạn chế. Đa số cán bộ quản lý HTX chưa qua đào tạo, một số cán bộ có trình độ chuyên môn còn hạn chế về năng lực thực tiễn, năng lực triển khai.
Các HTX chưa có giải pháp khắc phục khó khăn, phát huy nội lực, bổ sung vốn hoạt động, để vươn lên, chưa đổi mới nhận thức về HTX kiểu mới, còn nặng tư duy HTX kiểu cũ, tư tưởng còn trông chờ sự hỗ trợ của Nhà nước, thành viên HTX chưa hiểu rõ về quyền lợi và trách nhiệm trong công việc xây dựng, phát triển HTX.
4. Bài học kinh nghiệm
Một là, nhận thức đúng, thống nhất về vị trí, vai trò, bản chất, nguyên tắc hoạt động của kinh tế HTX có tính quyết định đến sự phát triển kinh tế HTX. Thực tế cho thấy, những nơi làm tốt đều xuất phát từ việc nhận thức rõ về vị trí, vai trò của kinh tế HTX thông qua việc quán triệt quan điểm đến việc triển khai hành động.
Hai là, có sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy đảng, chính quyền địa phương, nhất là vai trò của người đứng đầu. Thực tế cho thấy, những địa phương có kinh tế HTX phát triển đều có sự quan tâm lãnh đạo chỉ đạo sát sao của cấp ủy, chính quyền địa phương.
Ba là, tỉnh có cơ chế, chính sách đặc thù đủ mạnh để hỗ trợ phát triển kinh tế HTX. Trên cơ sở thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ HTX do trung ương quy định, những năm qua tỉnh đã ban hành nhiều chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển HTX, nhờ đó kinh tế HTX trên địa bàn tỉnh không ngừng được củng cố và phát triển, ngang tầm với các tỉnh bạn trong cả nước.
Bốn là, phát triển kinh tế HTX phải phù hợp với điều kiện thực tiễn và nhu cầu hợp tác ở từng địa phương, tôn trọng các quy luật khách quan, không gò ép nhưng cũng không buông lỏng lãnh đạo, chỉ đạo, hỗ trợ, tạo điều kiện; chú trọng tổng kết nhân rộng mô hình hiệu quả nhưng không rập khuôn máy móc.
Năm là, phát triển HTX phải dựa vào nội lực của thành viên là chính. Mỗi HTX, mỗi thành viên cần nỗ lực, học hỏi, liên kết và hợp tác, tìm hướng đi mới, phù hợp với bối cảnh mới. Cán bộ HTX cần tuân thủ đúng các nguyên tắc hoạt động, tạo được lòng tin đối với thành viên và người lao động. Những HTX có đội ngũ cán bộ giỏi, năng động, tâm huyết, nhiệt tình; biết chủ động xây dựng phương án, kế hoạch sản xuất kinh doanh khả thi sẽ phát huy được nội lực, huy động được vốn góp thành viên, HTX đó sẽ hoạt động hiệu quả. HTX nào hoạt động hiệu quả, đời sống thành viên ngày càng được nâng lên, thì đó là biện pháp tuyên truyền vận động hiệu quả nhất để đông đảo nhân dân tham gia vào HTX của mình.
Phần III
QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HTXNN GIAI ĐOẠN 2022 - 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
I. QUAN ĐIỂM
1. Tiếp tục khẳng định KTTT, nòng cốt là HTX là một trong bốn thành phần kinh tế quan trọng trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta. Kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo; kinh tế tập thể không ngừng được củng cố, phát triển, góp phần phát triển nhanh và bền vững trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
2. Xác định phát triển HTXNN phải dựa vào nội lực là chính, nhà nước hỗ trợ về mặt thể chế, cơ chế chính sách và một phần ngân sách Nhà nước nhằm tạo điều kiện cho HTX phát triển. Đổi mới và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các HTX, liên kết rộng rãi các hộ nông dân, người lao động, các hộ sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp vừa và nhỏ, không giới hạn quy mô, lĩnh vực và địa bàn; bảo đảm lợi ích của thành viên. Khuyến khích phát triển HTXNN một cách vững chắc, hiệu quả, bảo đảm vai trò làm chủ thực sự của thành viên và hoạt động vì lợi ích của thành viên; hoạt động theo nguyên tắc tự chủ, tự chịu trách nhiệm, tự nguyện, bình đẳng cùng có lợi và quản lý dân chủ, giải tỏa tâm lý e ngại về mô hình HTXNN kiểu cũ.
3. Phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của HTXNN là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị. HTXNN cần nắm bắt cơ hội, chủ động nâng cao năng lực quản lý; HTXNN quy mô nhỏ thì kết nạp thêm thành viên, tăng cường khả năng huy động vốn để tạo ra quy mô lớn hơn hoặc các HTXNN nhỏ liên kết hay hợp nhất lại với quy mô lớn hơn để tạo ra sức mạnh tập thể, đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ mới có đủ năng lực tham gia vào chuỗi giá trị nông sản, giúp cho kinh doanh của các HTXNN hiệu quả hơn, chuyên nghiệp hơn.
4. Phát triển HTXNN phù hợp với quy luật khách quan, quan tâm đổi mới sáng tạo và đẩy mạnh chuyển đổi số. Chuyển đổi số được xác định là xu hướng tất yếu để các HTXNN phát triển theo hướng bền vững, hiệu quả. Thông qua việc sử dụng mạng xã hội, xây dựng website, tham gia vào sàn giao dịch thương mại điện tử, ... các HTXNN sẽ có nhiều cơ hội để quảng bá, giới thiệu sản phẩm, tìm kiếm thị trường cho sản phẩm của mình.
5. Kiên quyết giải thể dứt điểm các HTXNN yếu kém; khuyến khích hợp nhất, sáp nhập những HTXNN quy mô thôn thành quy mô toàn xã; phát triển, hình thành các HTXNN kiểu mới gắn với chuỗi giá trị, phù hợp với cơ cấu lại nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới, phát triển thế mạnh ở địa phương theo Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP), phát triển du lịch cộng đồng....
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Phát triển KTTT nói chung, HTXNN nói riêng trong thời gian tới là sớm khắc phục các yếu kém, hạn chế hiện nay, tiếp tục củng cố, phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của HTXNN góp phần tạo việc làm, tăng thu nhập, xóa đói giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới và đảm bảo an sinh xã hội, tiếp tục khẳng định vị trí, vai trò của KTTT, HTXNN trong nền kinh tế. Thu hút đại bộ phận nông dân tham gia HTXNN và huy động ngày càng nhiều các tổ chức, doanh nghiệp tham gia liên kết với HTXNN. Tăng cường hoạt động hỗ trợ các HTXNN nhằm nâng cao năng lực sản xuất, sức cạnh tranh và khả năng thích nghi trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, cách mạng công nghiệp lần thứ 4 và biến đổi khí hậu.
Phát triển đa dạng các mô hình HTXNN phù hợp với đặc thù, điều kiện của địa phương, trình độ phát triển và nhu cầu của nông dân; không giới hạn quy mô, lĩnh vực và địa bàn; tập trung làm tốt các dịch vụ đầu vào, nhưng quan trọng là phải thực hiện được dịch vụ đầu ra phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh của các hộ thành viên. Ưu tiên phát triển các HTXNN quy mô lớn gắn với vùng nguyên liệu và liên kết chuỗi giá trị ngành hàng nông sản; sản xuất kinh doanh sản phẩm OCOP, các sản phẩm đặc trưng của địa phương; ứng dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn sản phẩm nông nghiệp công nghệ cao, công nghệ thông minh; đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số và thích ứng với biến đổi khí hậu.
Đẩy mạnh củng cố, nâng cao năng lực tổ chức và hoạt động của lĩnh vực HTXNN trên địa bàn tỉnh; tập trung các nguồn lực hỗ trợ nhằm nâng cao giá trị, chất lượng sản phẩm của HTXNN; tăng cường năng lực của các tổ chức HTXNN nhằm phát huy hơn nữa vai trò liên kết, hợp tác đa dạng.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025
- Thành lập mới 30 - 40 HTXNN; thu hút thêm khoảng 8.000 thành viên tham gia vào tổ chức HTXNN; thành lập mới 01 liên hiệp HTXNN.
- Phấn đấu tăng số HTXNN hoạt động hiệu quả (tốt, khá) đạt khoảng 60% trên tổng số HTXNN của tỉnh.
- Phấn đấu 40% cán bộ HTXNN có trình độ cao đẳng trở lên; 60% cán bộ HTX tham gia khóa đào tạo sơ cấp nghề giám đốc; phấn đấu 20% HTXNN sử dụng công nghệ số, áp dụng phần mềm trong kế toán, quản trị, bán hàng.
- Tăng cường hỗ trợ đưa người lao động có trình độ cao đẳng trở lên về làm việc ở HTXNN, phấn đấu trong giai đoạn đưa 30 người về làm về tại HTXNN trong tỉnh.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ cao trong lĩnh vực nông nghiệp, phấn đấu đến năm 2025 cả tỉnh có 5% HTXNN ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất.
- Tăng cường liên kết theo chuỗi giá trị giữa doanh nghiệp và hợp tác xã, phấn đấu có 15% HTXNN tham gia liên kết với doanh nghiệp theo chuỗi giá trị.
- Phấn đấu doanh thu bình quân của HTXNN đạt khoảng 1.200 triệu đồng/HTX/năm, lợi nhuận bình quân đạt khoảng 80 - 100 triệu đồng/HTX/năm.
- Xử lý dứt điểm các HTXNN đã ngừng hoạt động và chưa chuyển đổi, tổ chức lại theo Luật HTX năm 2012; củng cố kiện toàn các HTXNN yếu kém, hoạt động không hiệu quả.
III. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐẾN NĂM 2030
1. Phát huy vai trò chủ đạo của KTTT, HTXNN trong cơ cấu lại ngành nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới. Phát triển liên hiệp hợp tác xã trong nông nghiệp để phát huy thế mạnh của từng hợp tác xã trong hỗ trợ các hợp tác xã khác và liên kết với doanh nghiệp, hướng đến tiêu thụ sản phẩm ra các địa phương trong cả nước và xuất khẩu.
2. Ưu tiên ngân sách Nhà nước hỗ trợ kết cấu hạ tầng cho các HTXNN. Nâng cao năng lực tài chính, quản trị điều hành, hiệu quả hoạt động, đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền trên đất của các hợp tác xã, tạo điều kiện tăng khả năng tiếp cận vốn vay ngân hàng.
3. Khuyến khích HTXNN tổ chức sản xuất nông nghiệp gắn với sơ chế, chế biến, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp cho thành viên tạo thành chuỗi giá trị khép kín.
4. Phát triển các mô hình KTTT trong lĩnh vực trồng trọt (lúa gạo, trái cây, rau màu), chăn nuôi (gia súc, gia cầm các loại), lâm nghiệp, thủy sản (nuôi trồng, khai thác), diêm nghiệp gắn với tái cơ cấu nông nghiệp và phát triển các sản phẩm chủ lực của tỉnh.
5. Tuyên truyền, vận động thành lập mới HTXNN ở các địa bàn, lĩnh vực nông nghiệp mà các sản phẩm chủ lực còn ít hoặc chưa có hợp tác xã; phát triển quy mô thành viên trong các hợp tác xã, bảo đảm các địa bàn sản xuất nông nghiệp đều có hộ nông dân tham gia hợp tác xã.
IV. MỘT SỐ NỘI DUNG THỰC HIỆN PHÁT TRIỂN HTX, LIÊN HIỆP HỢP TÁC XÃ TRONG NÔNG NGHIỆP GIAI ĐOẠN 2022 - 2025
1. Công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức, pháp luật về KTTT, HTX
Tổ chức các cuộc hội thảo, hội nghị, tọa đàm trao đổi kinh nghiệm, học tập kết hợp tham quan mô hình, điển hình thực tế; tuyên truyền phổ biến rộng rãi về kiến thức và kinh nghiệm trong việc hỗ trợ phát triển KTTT, HTX trong nông nghiệp.
Tổ chức đối thoại với Lãnh đạo các cấp, ngành, HTXNN và nông dân toàn tỉnh; tổ chức các diễn đàn, câu lạc bộ khác nhau liên quan đến phát triển HTX, liên kết sản xuất trong nông nghiệp để có cái nhìn khái quát về sự đổi mới tổ chức, phương thức hoạt động, giải pháp duy trì, phát triển nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh cho HTXNN theo hướng đa ngành, đa lĩnh vực và ngày càng phát triển nhằm đạt mục tiêu.
Phối hợp với các cơ quan truyền thông đăng tải bài viết về HTXNN, phóng sự tuyên truyền và xuất bản tài liệu hướng dẫn tuyên truyền về Luật HTX, cơ chế chính sách hỗ trợ phát triển HTXNN, các mô hình HTXNN kiểu mới, mô hình liên kết có hiệu quả; tuyên truyền về nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa hiện đại, sản xuất theo chuỗi giá trị sản phẩm, sản xuất sản phẩm với số lượng lớn, chế biến sâu, chất lượng cao, áp dụng tiến bộ khoa học và xây dựng được thương hiệu sản phẩm chủ lực của tỉnh.
2. Thành lập mới, củng cố tổ chức HTXNN, Liên hiệp HTXNN
2.1. Nội dung thực hiện
Cung cấp thông tin, tư vấn, tập huấn, phổ biến quy định pháp luật về HTX cho các cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân khác có nhu cầu tham gia HTX, căn cứ vào tình hình sản xuất kinh doanh, sản phẩm của địa phương, xác định mục tiêu, sản phẩm và dịch vụ của HTX rõ ràng và thực tế.
Hướng dẫn sáng lập viên vận động các cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân khác có nhu cầu tham gia HTX.
Tư vấn xây dựng dự thảo điều lệ HTX, phương án sản xuất kinh doanh theo đúng quy định.
Tập huấn, hướng dẫn tổ chức quản lý hoạt động của HTX cho cán bộ quản lý HTX sau khi Đại hội.
2.2. Quy mô thực hiện: Mỗi năm, hỗ trợ thành lập khoảng 12 HTXNN; tổ chức củng cố lại khoảng 25 HTXNN. Cả giai đoạn thành lập 01 liên hiệp HTXNN.
3. Giải thể HTX
Việc giải thể HTX thực hiện theo quy định của các văn bản: Điều 54 của Luật HTX năm 2012; Điều 19 của Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ quy định về giải thể hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; Thông tư số 31/2018/TT-BTC ngày 30/3/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc xử lý tài sản hình thành từ nhiều nguồn vốn khi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã giải thể, phá sản. Các văn bản điều chỉnh, bổ sung, thay thế (nếu có) và các hướng dẫn liên quan.
Riêng đối với 07 HTX ngừng hoạt động lâu ngày trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi tính đến tháng 10/2021, gồm: huyện Bình Sơn (01 HTX): HTX Nuôi trồng thủy sản xã Bình Phú (nay là xã Bình Tân Phú); thành phố Quảng Ngãi (03 HTX): HTX Dịch vụ hậu cần đánh bắt xa bờ Tịnh Hòa, xã Tịnh Hòa; HTX Đóng sửa tàu thuyền và chế biến hải sản Tịnh Phát, xã Tịnh Kỳ; HTXNN Hòa Vinh, xã Tịnh Hòa; huyện Mộ Đức (02 HTX): HTX Chuyên canh mía và chăn nuôi Tú Sơn, xã Đức Lân; HTX Công nghệ cao Hòa Phát, huyện Đức Phổ (01 HTX): HTX Nuôi trồng thủy sản Phổ Minh, xã Phổ Minh tiếp tục thực hiện theo Quyết định số 1699/QĐ-UBND ngày 28/10/2021 UBND tỉnh Quảng Ngãi Phương án giải thể các HTX không hoạt động trên địa bàn tỉnh.
4. Nâng cao năng lực, nhận thức cho HTX
4.1. Bồi dưỡng kiến thức đối với cán bộ, công chức, viên chức làm nhiệm vụ quản lý nhà nước về HTX
a) Nội dung thực hiện
Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn cập nhật kiến thức về KTTT, HTXNN cho đội ngũ cán bộ, quản lý nhà nước các cấp về các nội dung như: cơ chế chính sách hỗ trợ; mô hình HTXNN kiểu mẫu, hoạt động hiệu quả; tư vấn, hỗ trợ phát triển HTX; tổ chức học tập thực tế, chia sẻ kinh nghiệm, đặc biệt là đề ra các hướng giải quyết các khó khăn và tồn đọng của khu vực HTXNN hiện nay.
Hướng dẫn việc rà soát, bố trí lại nhân sự có kiến thức, kinh nghiệm và am hiểu về KTTT, HTXNN vào các vị trí quản lý nhà nước về KTTT, HTXNN.
b) Quy mô thực hiện: mỗi năm tổ chức 01 - 02 lớp, với khoảng 80 lượt người tham dự, thời gian mỗi lớp 07 ngày (dự kiến cả giai đoạn, tổ chức 6 lớp, khoảng 240 lượt người tham dự)
4.2. Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho HTX
a) Nội dung thực hiện
Các nội dung về tài chính, kế toán, tổ chức quản lý HTXNN, hướng dẫn xây dựng kế hoạch, phương án sản xuất kinh doanh; hướng dẫn hợp nhất, sáp nhập; HTXNN phát triển sản phẩm OCOP; khởi nghiệp bằng mô hình HTXNN, ....
Tổ chức các khóa bồi dưỡng, tập huấn cho các chức danh hội đồng quản trị (HĐQT), ban giám đốc, kiểm soát, kế toán và các cán bộ kỹ thuật, nghiệp vụ về các nội dung quản trị HTXNN, lập kế hoạch kinh doanh, tín dụng nội bộ, maketing, xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu, nghiệp vụ kế toán cho HTXNN, nghiệp vụ về kiểm soát, kiểm toán nội bộ trong HTXNN, ...
Tổ chức các khóa bồi dưỡng, tập huấn nâng cao trình độ công nghệ thông tin và kỹ năng chuyển đổi số cho giám đốc, kế toán, kỹ thuật, nhân viên bán hàng của HTX, trong đó cập nhật, phổ biến những xu thế ứng dụng công nghệ số mới trong điều hành, quản lý tài chính và sản xuất, kinh doanh để hỗ trợ các HTXNN chuyển đổi số. Tổ chức các hoạt động tham quan, học tập mô hình chuyển đổi số hiệu quả từ những HTXNN đã thực hiện chuyển đổi số hiệu quả, sử dụng phần mềm hỗ trợ nghiệp vụ: kế toán, bán hàng, sản xuất, ...
Tổ chức các Ịớp đào tạo sơ cấp nghề giám đốc HTXNN.
b) Quy mô thực hiện
Về bồi dưỡng:
- Lớp tập huấn, bồi dưỡng lập phương án SXKD, marketing, kế toán, kiểm toán, thuế, nghiệp vụ bán hàng, tín dụng nội bộ, kiểm soát,...: mỗi năm tổ chức khoảng 06 lớp cho khoảng 100 - 300 người đang làm việc tại HTXNN được tham dự các lớp bồi dưỡng ngắn hạn với thời gian mỗi lớp khoảng 07 ngày (kể cả lý thuyết thực hành và nghiên cứu học tập thực tế). Dự kiến cả giai đoạn hỗ trợ khoảng 18 lớp, 900 lượt người tham dự.
- Lớp tập huấn, bồi dưỡng chuyển đổi số trong HTX: mỗi năm tổ chức 01 lớp cho khoảng 50 người và cả giai đoạn có khoảng 03 lớp tập huấn về chuyển đổi số cho khoảng 150 người, thời gian mỗi lớp 5 ngày (kể cả lý thuyết thực hành và nghiên cứu học tập thực tế).
Về đào tạo: Mỗi năm tổ chức 01 lớp sơ cấp nghề Giám đốc cho khoảng 50 Giám đốc HTX với thời hạn 03 tháng (giai đoạn: hỗ trợ 3 lớp, khoảng 150 người tham dự).
5. Đưa lao động trẻ về làm việc tại HTX
Hàng năm dự kiến thu hút khoảng 10 người có trình độ từ cao đẳng trở lên về làm việc tại các HTX (cả giai đoạn dự kiến thu hút 30 người).
6. Xây dựng hệ thống thông tin dữ liệu, tuyên truyền, hỗ trợ về HTX
Hỗ trợ xây dựng, vận hành và duy trì trang điện tử (Website), trong đó: thông tin về thị trường, khoa học công nghệ; trao đổi - tư vấn pháp luật, chính sách; quan hệ thông tin với các nước, các tổ chức quốc tế liên quan; kết nối với các trang tin về đăng ký HTX, đào tạo trực tuyến, sàn giao dịch điện tử.
Xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu về HTX kết nối với hệ thống đăng ký kinh doanh, báo cáo tài chính và báo cáo kiểm toán (nếu có).
7. Xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường
7.1. Nội dung thực hiện: Tổ chức cho các HTXNN tham gia các hội chợ, triển lãm, diễn đàn trong nước.
7.2. Mức hỗ trợ: theo Quyết định số 38/QĐ-UBND ngày 29/12/2020 của UBND tỉnh Quảng Ngãi ban hành quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Quảng Ngãi.
7.3. Quy mô thực hiện: mỗi năm hỗ trợ khoảng 10 HTX tham gia hội chợ, (giai đoạn hỗ trợ khoảng 30 HTX).
8. Một số nội dung khác
8.1. Khuyến khích HTXNN phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp: tập trung phát triển các ngành hàng, sản phẩm khuyến khích và ưu tiên hỗ trợ, thực hiện hỗ trợ theo Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày 05/7/2018 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.
8.2. Lựa chọn, hoàn thiện nhân rộng mô hình HTXNN kiểu mới hiệu quả theo Quyết định số 167/QĐ-TTg ngày 03/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án lựa chọn, hoàn thiện, nhân rộng mô hình HTX kiểu mới hiệu quả tại các địa phương trên cả nước giai đoạn 2021 - 2025 và Quyết định số 705/QĐ-UBND ngày 18/5/2021 của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi về việc phê duyệt danh sách Hợp tác xã tham gia Đề án lựa chọn, hoàn thiện, nhân rộng mô hình hợp tác xã kiểu mới hiệu quả trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2021 - 2025; Quyết định số 1254/QĐ-UBND ngày 14/9/2022 của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi về việc điều chỉnh nội dung tại Phụ lục kèm theo Quyết định số 705/QĐ-UBND ngày 18/5/2021 của Chủ tịch UBND tỉnh.
8.3. Đầu tư kết cấu hạ tầng và chế biến sản phẩm: thực hiện theo Quyết định số 1804/QĐ-TTg ngày 13/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021 - 2025 và Quyết định số 455/QĐ-UBND ngày 26/3/2021 của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi về việc phê duyệt Chương trình hỗ trợ, phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
8.4. Khuyến khích HTX đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn: thực hiện hỗ trợ theo Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư và nông nghiệp, nông thôn; Nghị quyết số 07/2020/NQ-HĐND ngày 21/7/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định chính sách khuyến khích doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
8.5. Hỗ trợ phát triển ngành nghề nông thôn: thực hiện theo Nghị định số 52/2018/NĐ-CP ngày 12/4/2018 của Thủ tướng Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn và Kế hoạch số 157/KH-UBND ngày 11/11/2021 của UBND tỉnh Quảng Ngãi về việc phát triển ngành nghề nông thôn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2021 - 2025.
8.6. Giao đất, cho thuê đất: các địa phương căn cứ quỹ đất và kế hoạch sử dụng đất tạo điều kiện thuận lợi trong việc giao, cho thuê đất đối với HTXNN có nhu cầu sử dụng đất để đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh. Thực hiện miễn tiền thuê đất cho cả thời hạn thuê đối với HTXNN có nhu cầu sử dụng đất để xây dựng trụ sở, nhà kho, sân phơi, cơ sở dịch vụ trực tiếp phục vụ thành viên sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản. Đồng thời, thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định Luật Đất đai.
V. DỰ KIẾN KINH PHÍ VÀ NGUỒN KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Kinh phí:
Tổng kinh phí (sự nghiệp): 17.191,2 triệu đồng
Trong đó:
- Ngân sách Trung ương: 5.680 triệu đồng
- Ngân sách tỉnh: 11.511,2 triệu đồng
Phân theo từng năm:
- Năm 2023: 5.525,2 triệu đồng
Ngân sách Trung ương: 2.360 triệu đồng
Ngân sách địa phương: 3.165,2 triệu đồng
- Năm 2024: 5.530,4 triệu đồng
Ngân sách Trung ương: 1.660 triệu đồng
Ngân sách địa phương: 3.870,4 triệu đồng
- Năm 2025: 6.135,6 triệu đồng
Ngân sách Trung ương: 1.660 triệu đồng
Ngân sách địa phương: 4.475,6 triệu đồng
2. Nguồn kinh phí
Kinh phí được bố trí từ Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững; Chương trình mục tiêu quốc gia nông thôn mới; Chương trình mục tiêu quốc gia vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi) và các Chương trình khác.
(Phụ lục số II)
VI. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HTXNN GIAI ĐOẠN 2022 - 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
1. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức về HTXNN
Cấp ủy đảng, chính quyền các cấp cần tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước đối với HTXNN, dự báo xu hướng phát triển, huy động các nguồn lực để hỗ trợ phát triển HTXNN; kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc; có tinh thần động viên, khen thưởng, phổ biến, nhân rộng mô hình HTXNN kiểu mới tiêu biểu, hoạt động hiệu quả.
Đẩy mạnh công tác vận động, tuyên truyền về bản chất, khẳng định vị trí, vai trò và tầm quan trọng của HTXNN trong điều kiện mới cho cán bộ, đảng viên, nhất là người đứng đầu cơ quan, tổ chức và người dân; tránh tình trạng nhận thức không thống nhất, không đầy đủ, bị chi phối, ảnh hưởng bởi định kiến về mô hình HTXNN kiểu cũ; xác định rõ phát triển HTXNN là xu thế tất yếu để phát triển kinh tế nông nghiệp, coi đây là nhiệm vụ chính trị quan trọng, thường xuyên của các cấp, các ngành.
Nâng cao nhận thức, làm rõ nội hàm phát triển HTXNN là công cụ, giải pháp quan trọng để thực hiện các mục tiêu tái cơ cấu lại ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới.
Phối hợp với các cơ quan báo chí, Đài Phát thanh truyền hình tỉnh, Báo Quảng Ngãi để đẩy mạnh công tác tuyên truyền, thúc đẩy, lan tỏa tinh thần khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trong HTX.
2. Tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách
Tiếp tục rà soát, hoàn thiện khung pháp lý, cơ chế, chính sách nhằm phát triển HTXNN. Đề xuất sửa đổi Luật HTX năm 2012, cần cụ thể trong Luật các Chương, Điều quy định riêng cho phát triển HTXNN.
Đẩy mạnh công tác đào tạo nguồn nhân lực nhất là thu hút đào tạo cán bộ, nhân lực trẻ đã qua đào tạo về làm việc cho HTXNN theo Chương trình đào tạo nghề giám đốc HTXNN (cấp chứng chỉ nghề quốc gia); hợp tác, liên kết đưa lao động HTXNN đi học tập, lao động nước ngoài.
Xây dựng và triển khai các chương trình, đề án liên quan đến phát triển HTXNN của Bộ như: Đề án phát triển các vùng nguyên liệu phục vụ chế biến và tiêu thụ nông, lâm sản giai đoạn 2021 - 2025; Chương trình chuyển đổi số ngành nông nghiệp; các chương trình, đề án trong khuôn khổ các Chương trình Mục tiêu quốc gia như Chương trình OCOP, du lịch nông nghiệp, nông thôn.
Rà soát, kiến nghị với các Bộ, ngành để hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, tạo điều kiện để HTXNN phát triển bền vững, phù hợp với xu thế phát triển HTX trên địa bàn tỉnh trong mỗi giai đoạn phát triển.
Các sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch, đề án phát triển HTXNN giai đoạn 2022 - 2025 và định hướng đến năm 2030; tham mưu UBND tỉnh cân đối, bố trí kinh phí thực hiện các chính sách hỗ trợ, ưu đãi của Nhà nước đối với HTX phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách nhà nước và điều kiện cụ thể của tỉnh theo giai đoạn đoạn 2022 - 2025 và định hướng đến năm 2030.
3. Tư vấn, vận động và tạo điều kiện cho các HTXNN, liên hiệp HTXNN thành lập mới trong giai đoạn hoạt động có hiệu quả
Tuyên truyền, vận động thành lập mới HTXNN, nhân rộng các mô hình HTXNN kiểu mới phải xuất phát từ nhu cầu thực tế của địa phương, dựa trên nhu cầu hợp tác tự nguyện của các thành viên, vì lợi ích của thành viên, HTXNN và cộng đồng; Khuyến khích thành lập mới HTXNN với quy mô thành viên lớn; kiên quyết tránh tình trạng thành lập vì lợi ích nhóm, nhằm cơ hội thụ hưởng chính sách, chạy theo thành tích để hoàn thành tiêu chí số 13 về đích nông thôn mới.
Phát triển các mô hình HTXNN, dịch vụ nông nghiệp gắn với chương trình OCOP, các sản phẩm ngành nghề nông thôn đặc trưng, các sản phẩm chủ lực của địa phương gắn với du lịch cộng đồng; HTX thu mua, chế biến thủy, hải sản, lâm nghiệp bền vững; khu vực miền núi, phát huy lợi thế về văn hóa dân tộc đặc sắc, du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng; khuyến khích phát triển HTXNN ứng dụng công nghệ cao tổ chức sản xuất gắn với sơ chế, chế biến, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp cho thành viên và tạo thành chuỗi giá trị khép kín, có khả năng thích nghi trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư (4.0), dịch bệnh và biến đổi khí hậu; chú trọng phát triển mở rộng quy mô thành viên trong hợp tác xã, bảo đảm các địa bàn sản xuất nông nghiệp đều có hộ nông dân tham gia hợp tác xã.
Lựa chọn các tổ hợp tác đang hoạt động có hiệu quả để vận động nâng lên HTXNN hoạt động có hiệu quả; vận động những chủ trang trại, gia trại, tổ hợp tác, hộ kinh doanh có sản xuất kinh doanh các sản phẩm OCOP, ngành nghề nông thôn có quy mô sản xuất tương đối lớn để tuyên truyền cùng nhau thành lập HTXNN hoặc đăng ký tham gia vào HTXNN. Tìm kiếm, lựa chọn, đề xuất những người sản xuất kinh doanh giỏi có kinh nghiệm, có uy tín với cộng đồng (có thể là các trưởng thôn, bản, ...) làm sáng lập viên để tuyên truyền, vận động thành lập HTXNN.
Ngoài ra, để xây dựng phát triển HTXNN, rất cần cán bộ quản lý hợp tác xã có trình độ, năng lực chuyên môn, tâm huyết với phong trào hợp tác xã, có ý thức trách nhiệm với tập thể, thành viên thì hợp tác xã đó phát triển.
4. Tập trung rà soát, phân theo loại hình HTXNN để củng cố, tổ chức lại nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của các HTXNN hoạt động chưa hiệu quả để đạt hiệu quả hơn.
4.1. Củng cố và đổi mới các HTXNN hiện có
Xây dựng kế hoạch rà soát, phân loại tình hình hoạt động, những vướng mắc, khó khăn của các HTXNN trung bình, yếu và số HTXNN mới thành lập trong giai đoạn 2016 - 2020 và năm 2021; từ đó có các biện pháp cụ thể giúp các HTXNN nâng cao chất lượng hoạt động nhằm đạt tiêu chí hiệu quả, theo hướng:
a) Đối với nhóm các HTXNN xếp loại tốt, khá: Duy trì, nâng cao chất lượng hoạt động của các HTX: Hỗ trợ HTX mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng các dịch vụ hiện có; tìm kiếm, nghiên cứu thị trường để phát triển thêm các dịch vụ, ngành nghề mới, từng bước nâng cao năng lực cạnh tranh của hợp tác xã trong cơ chế thị trường; củng cố mối quan hệ với các doanh nghiệp hiện có; đẩy mạnh hợp tác, mở rộng quy mô liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm.
b) Đối với nhóm các HTXNN xếp loại trung bình
Tập trung tư vấn hỗ trợ củng cố, tổ chức lại HTX nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh:
- Hướng dẫn rà soát lại thành viên HTX.
Đối với những HTX có số lượng thành viên lớn, tổ chức rà soát lại theo hướng mỗi HTX chỉ từ 100 đến dưới 1.000 thành viên, nhưng phải thật sự tâm huyết, gắn bó và cam kết sử dụng dịch vụ của HTX, bổ sung vốn góp vào HTX theo nhu cầu vốn của phương án sản xuất kinh doanh mới; khuyến khích và cho ra khỏi HTX những thành viên không sử dụng dịch vụ của HTX, không góp vốn theo quy định hoặc những thành viên chỉ có tên trên hình thức.
Đối với những HTX có số lượng thành viên ít, tổ chức tuyên truyền vận động thêm thành viên theo hướng mỗi HTX tối thiểu 20 thành viên trở lên, lựa chọn những thành viên tâm huyết, gắn bó và sử dụng dịch vụ của HTX, bổ sung vốn góp vào HTX theo nhu cầu vốn của phương án sản xuất kinh doanh mới.
- Kết hợp tư vấn xây dựng, bổ sung phương án sản xuất kinh doanh gắn với đào tạo nghề cho thành viên HTX, hỗ trợ ngành nghề nông thôn, máy móc cơ giới hóa, tự động hóa trong sản xuất nhằm nâng cao chất lượng hiệu quả các hoạt động hiện có gắn với sản xuất sản phẩm, hàng hóa đặc trưng là tiềm năng thế mạnh kinh tế của địa phương và nhu cầu của thị trường từ đó dần mở rộng quy mô, nhất là tăng khả năng đáp ứng nhu cầu về dịch vụ của thành viên đồng thời mở thêm các dịch vụ, ngành nghề mới; chủ động tìm kiếm thị trường, đẩy mạnh hợp tác với các doanh nghiệp từng bước thực hiện việc liên doanh, liên kết để tổ chức cho thành viên và nông dân sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm chủ lực tại địa phương.
- Tổ chức phân loại ngành nghề của từng HTX theo nhóm ngành, nghề như: phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm và sản phẩm từ gia súc, gia cầm đặc trưng (trâu, bò, heo, gà, ...), nuôi trồng và chế biến thủy sản đặc trưng, cây ăn quả (mít, bưởi, ổi, ...), phát triển, nhân rộng vùng sản xuất và chế biến các sản phẩm từ rau, màu nổi tiếng (ớt xiêm rừng, rau rừng, ...), sản xuất, chế biến các sản phẩm từ cây dược liệu, cây trồng đặc trưng (khổ qua rừng, gừng gió, sâm, quế, chè); các HTX đánh bắt và khai thác hải sản xa bờ gắn với bảo vệ chủ quyền biển, đảo trên địa bàn tỉnh.
- Khuyến khích các HTXNN cùng ngành nghề sáp nhập, liên kết thành Liên hiệp HTXNN để tăng quy mô về vốn, gia tăng thị phần, tạo điều kiện phát triển kinh doanh và dịch vụ, mở rộng ngành nghề mới. Ưu tiên hỗ trợ HTXNN gắn với chuỗi giá trị, tăng trưởng xanh, phát triển bền vững và có tác động đến thành viên và cộng đồng.
c) Đối với nhóm các HTXNN xếp loại yếu, kém: Tổ chức lại hoạt động HTX theo hướng đơn giản, đảm bảo đáp ứng được các dịch vụ cơ bản, nhất là các dịch vụ đầu vào như: cung ứng giống, vật tư, ... Tăng cường củng cố mối quan hệ giữa HTX với thành viên qua chế độ quản lý tài chính, công khai minh bạch sổ sách kế toán để huy động thêm vốn góp, mở thêm các dịch vụ mới. Hợp nhất, sáp nhập các HTX hoạt động kém hiệu quả vào các HTX trên cùng địa bàn; đối với những HTX yếu kém kéo dài, ngừng hoạt động, tồn tại trên hình thức không thể tổ chức củng cố, duy trì hoạt động thì kiên quyết giải thể dứt điểm.
4.2. Hướng dẫn giải quyết dứt điểm những vấn đề còn tồn đọng của HTXNN
Tập trung giải quyết dứt điểm nợ tồn đọng kéo dài trong HTXNN (nợ Nhà nước, nợ ngân hàng, nợ các tổ chức kinh tế khác, nợ thành viên,...)
Giải quyết rõ ràng, minh bạch các quan hệ về tài sản của HTX cũ, đặc biệt là những tài sản liên quan đến đất đai.
5. Đẩy mạnh nâng cao năng lực, đổi mới phương thức quản lý, điều hành của tổ chức HTXNN
Với sự ra đời và phát triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật 4.0, đòi hỏi các HTX sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp phải nhanh chóng thay đổi để phù hợp với sự phát triển của xã hội. Cần quan tâm, tạo điều kiện công tác chuyển đổi số trong HTX.
Đẩy mạnh đào tạo và thu hút cán bộ có trình độ về công tác tại HTXNN, nhất là HTXNN ở nông thôn, miền núi. Có cơ chế ưu đãi và quy định, cụ thể để giữ lại được những cán bộ giỏi, có năng lực quản lý và tâm huyết đối với HTX. Tiếp tục hỗ trợ cho các HTXNN có nhu cầu và đủ điều kiện thực hiện đóng bảo hiểm xã hội cho cán bộ HTX.
Tăng cường năng lực quản trị HTXNN theo hướng công khai, minh bạch thông qua các chính sách ưu đãi, hỗ trợ của nhà nước; củng cố bộ máy kế toán; bồi dưỡng, nâng cao trình độ năng lực quản lý, kinh tế, thương mại, công nghệ cho thành viên, những người tham gia kinh tế HTXNN. Tạo điều kiện cho HTXNN tham gia thực hiện các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn.
Song song đó, quan tâm, đổi mới nâng cao hiệu quả hoạt động của các HTXNN có chiều hướng phát triển; Tăng cường ứng dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ, nhất là công nghệ cao vào sản xuất ở các HTXNN; đẩy mạnh kết nối tiêu thụ nông sản và công tác tuyên truyền, vận động phát triển mới HTXNN gắn với chuỗi giá trị hàng hóa chủ lực quy mô có sức lan tỏa; tổng kết và nhân rộng mô hình hợp tác xã kiểu mới, điển hình tiên tiến và xem phát triển HTXNN là một trong những nhiệm vụ và chỉ tiêu phát triển KT - XH của địa phương.
6. Đầu tư, hỗ trợ xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường cho sản phẩm của các liên hiệp HTXNN, HTXNN
Hỗ trợ xây dựng, thiết kế bao bì, nhãn mác, nhãn hiệu, thương hiệu sản phẩm; ứng dụng nền tảng sàn thương mại điện tử; tem truy xuất nguồn gốc sản phẩm; hỗ trợ quảng bá, giới thiệu, tiêu thụ sản phẩm của các HTXNN, đặc biệt trong Chương trình OCOP, từng bước đưa nông sản sạch vào siêu thị.
Tổ chức hệ thống thông tin về các thị trường tiêu thụ hàng hóa nông sản, góp phần định hướng sản xuất hàng hóa nông sản. Thực hiện việc hỗ trợ cung cấp thông tin về thị trường cho HTXNN để giúp chủ động trong sản xuất kinh doanh.
Hỗ trợ và tạo điều kiện các HTXNN tham gia các chương trình xúc tiến thương mại, trưng bày sản phẩm tại các Hội chợ triển lãm; Hội nghị kết nối cung - cầu hàng hóa; xây dựng và phát triển nhãn hiệu hàng hóa; quảng bá thông tin, hình ảnh sản phẩm, ngành nghề, dịch vụ HTXNN trên website, sàn giao dịch thương mại điện tử.
Hỗ trợ hàng nông sản sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP, GlobalGAP và các tiêu chuẩn khác tham gia kết nối vào hệ thống phân phối hiện đại, các siêu thị trên địa bàn tỉnh, thành phố, các hệ thống chợ truyền thống.
7. Xây dựng, đổi mới và phát triển chuỗi liên kết một số sản phẩm chủ lực
Cần tập trung phát triển nông, lâm nghiệp toàn diện theo hướng sản xuất hàng hóa, đẩy mạnh đổi mới hình thức tổ chức sản xuất, gắn với chuỗi liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm; nền tảng dữ liệu số nông nghiệp; nền tảng tối ưu hóa chuỗi cung ứng; xây dựng thương hiệu trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp, HTXNN, THT và trang trại, hộ gia đình tham gia đầu tư phát triển sản xuất, liên doanh, liên kết hình thành chuỗi giá trị, tập trung phát triển các loại sản phẩm chủ lực có giá trị kinh tế cao theo hướng nâng cao giá trị gia tăng, sản phẩm gắn với Chương trình OCOP và Chương trình xây dựng nông thôn mới.
Quy hoạch vùng sản xuất nông nghiệp tập trung một hay một nhóm sản phẩm nông nghiệp cùng loại có quy mô phù hợp với từng loại hình sản xuất và điều kiện của mỗi địa phương có liên kết gắn sản xuất với tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.
Rà soát phân loại các sản phẩm chủ lực, ngành hàng cần khuyến khích của từng HTXNN để hỗ trợ xây dựng, hình thành chuỗi giá trị: khuyến khích xây dựng chuỗi liên kết ngang: các hộ sản xuất liên kết với hộ sản xuất; HTX liên kết với HTX mua chung, bán chung nhằm tạo ra sản phẩm đủ lớn để ký kết hợp đồng tiêu thụ trên thị trường, đồng thời giảm các chi phí trong HTX; hợp đồng bao tiêu sản phẩm được bảo vệ bởi pháp luật Nhà nước tạo niềm tin lẫn nhau trong xây dựng chuỗi giá trị nhằm đảm bảo hài hòa lợi ích các bên tham gia trên cơ sở thống nhất, chia sẻ trách nhiệm, quyền lợi nghĩa vụ và rủi ro; xây dựng hình thành mối liên kết giữa các hộ sản xuất, HTX, cơ sở thu mua và công ty, doanh nghiệp có tiêu thụ sản phẩm hình thành mối liên kết dọc trên cơ sở xác định nhu cầu tiêu thụ của thị trường, thời vụ sản xuất, thu hoạch làm căn cứ quan trọng để xây dựng kế hoạch liên kết sản xuất, tiến độ cung ứng, tiêu thụ sản phẩm, để cùng sản xuất tiêu thụ sản phẩm tạo sự bình đẳng, hợp tác cùng có lợi, tránh sự cạnh tranh, tranh mua, tranh bán không lành mạnh, tạo sự hoạt động ổn định bền vững của chuỗi.
8. Tiếp tục củng cố và hoàn thiện cơ cấu tổ chức cơ quan quản lý Nhà nước về HTXNN
8.1. Tiếp tục củng cố bộ máy quản lý nhà nước về HTXNN
Ở cấp tỉnh: rà soát, đánh giá bộ máy để bố trí cho phù hợp lực lượng cán bộ thực hiện nhiệm vụ tham mưu, giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước về HTXNN trên địa bàn. Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng để hoàn thành nhiệm vụ.
Ở cấp huyện: phân công và nâng cao chất lượng, trách nhiệm của tổ chức, cán bộ tham mưu phụ trách công tác quản lý nhà nước về HTXNN trên địa bàn, đảm bảo nắm chắc tình hình hoạt động và tham mưu giải quyết kịp thời các việc liên quan đến hoạt động của HTXNN.
Ở cấp xã: phải quan tâm thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý nhà nước về HTXNN theo quy định; tạo điều kiện cho các HTXNN trên địa bàn hoạt động đúng luật và có hiệu quả; phối hợp với các cơ quan cấp trên trong việc thực hiện các thủ tục hỗ trợ cho HTX trên địa bàn.
8.2. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động của tổ chức HTXNN
Các cơ quan được phân công nhiệm vụ quản lý Nhà nước về HTXNN phải đưa công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động của HTXNN thành nhiệm vụ công tác thường xuyên; hàng năm, chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan (cơ quan thuộc UBND cùng cấp, thuế, ...) có kế hoạch cụ thể để tiến hành kiểm tra, rà soát định kỳ để kịp thời đánh giá tình hình hoạt động, động viên khen thưởng những mô hình HTXNN hoạt động có hiệu quả tốt, phát hiện và chấn chỉnh các vi phạm.
9. Phát huy mạnh mẽ vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên, các đoàn thể, hội trong phát triển tổ chức HTXNN
Ủy ban MTTQ và các tổ chức chính trị - xã hội đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về HTXNN gắn với thực hiện cuộc vận động: “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới - Đô thị văn minh” và phong trào “Đoàn kết, sáng tạo, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, hội nhập quốc tế” trong giai đoạn hiện nay. Qua đó, tích cực vận động người dân tham gia vào HTXNN; tham gia tư vấn, hỗ trợ, thành lập mới HTXNN và xây dựng các mô hình HTX kiểu mới.
10. Tăng cường hợp tác quốc tế về phát triển HTXNN
Tiếp tục huy động mọi nguồn lực xã hội để phát triển HTXNN bao gồm nguồn lực trong nước, phát triển hợp tác quốc tế về HTXNN. Tranh thủ nguồn lực quốc tế để hỗ trợ các HTXNN, khuyến khích tạo điều kiện hợp tác quốc tế trong phát triển HTXNN nhất là việc tiếp thu kinh nghiệm của các nước, vùng lãnh thổ có phong trào HTXNN mạnh. Tiếp thu các hỗ trợ phát triển trong việc thành lập và nâng cao năng lực HTXNN ...
11. Về xây dựng chương trình, dự án mang tính đột phá
Chuyển đổi số được xác định là một trong các trụ cột thực hiện phát triển nhanh và bền vững là một trong các khâu đột phá, góp phần bức phá về năng suất, chất lượng, hiệu quả. HTXNN, doanh nghiệp, chủ trang trại, hộ gia đình, ... ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin quản lý và sản xuất, từ đó nâng cao năng suất, chất lượng, ... Chuyển đổi số là giải pháp hữu hiệu để khắc phục điểm yếu cố hữu là sản xuất manh mún, nhỏ lẻ và thiếu liên kết.
Việc ứng dụng chuyển đổi số là những giải pháp tổng thể góp phần nâng cao năng suất, tạo hiệu quả trong đột phá nhằm phát triển nhanh, bền vững nông nghiệp.
Giải pháp chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn 2050; kế hoạch cơ cấu lại nông nghiệp 2021 - 2025 và chiến lược phát triển Chính phủ điện tử, hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021 - 2025, cần phải tập trung đẩy mạnh chuyển đổi số, coi đây là giải pháp đột phá cao, tạo động lực mới trong phát triển của ngành, trọng tâm là xây dựng nền nông nghiệp thông minh, minh bạch thông tin, có trách nhiệm với người sản xuất và người tiêu dùng. Các cấp, các ngành của tỉnh cần có những giải pháp đột phá hơn nữa. Tiếp tục đẩy mạnh tái cơ cấu ngành nông nghiệp, khai thác tối đa tiềm năng, lợi thế của tỉnh, sản xuất các sản phẩm chủ lực theo hướng liên doanh, liên kết. Để làm được điều này, cần rà soát, điều chỉnh bổ sung hoàn thiện quy hoạch chi tiết các loại cây chủ lực, các lĩnh vực có tiềm năng, lợi thế, từ đó xác định vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao cho từng loại cây trồng, vật nuôi.
Tạo điều kiện thuận lợi cho các HTXNN tham gia vào các chương trình, dự án sản xuất, kinh doanh và đầu tư bằng nhiều hình thức như xây dựng kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn phục vụ sản xuất, bảo vệ môi trường trong sản xuất nông, lâm, thủy sản, ... Thực hiện lồng ghép, kết hợp các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình phát triển KT - XH ở địa phương nhằm thu hút các nguồn lực phát triển các hình thức tổ chức kinh tế hợp tác, liên kết.
12. Đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước do các cấp, các ngành phát động
Đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước trong lĩnh vực HTXNN, xây dựng các điển hình tiên tiến; kịp thời biểu dương, khen thưởng các tập thể, cá nhân xuất sắc trong phong trào thi đua phát triển HTXNN.
Xác định rõ vai trò và trách nhiệm của các cấp ủy đảng, đặc biệt là người đứng đầu trong việc lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện Nghị quyết về phát triển HTXNN. Đưa nhiệm vụ phát triển HTXNN là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Làm đầu mối chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương và các đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện các nội dung của Đề án.
Hàng năm, tổng hợp nhu cầu và xây dựng kế hoạch hỗ trợ các nội dung của Đề án gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tổng hợp; hướng dẫn tổ chức thực hiện các chính sách hỗ trợ phát triển HTXNN và kinh phí đã được phân bổ.
Tăng cường công tác quản lý, kiểm tra, giám sát; tổng hợp đề xuất UBND tỉnh chỉ đạo giải quyết những vướng mắc trong quá trình thực hiện; tổng hợp báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện theo định kỳ hàng năm và báo cáo Trung ương khi có nhu cầu, thực hiện sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện Đề án.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan tổng hợp nhu cầu kinh phí hỗ trợ để thực hiện Đề án.
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh cân đối, bố trí vốn đầu tư phát triển từ ngân sách để thực hiện Đề án.
Hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra và đôn đốc các Sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện Đề án; hàng năm tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính kết quả thực hiện Đề án.
3. Sở Tài chính
Hàng năm phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí theo khả năng cân đối ngân sách để thực hiện Đề án.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
Theo chức năng, nhiệm vụ phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan hướng dẫn, tham mưu thực hiện các thủ tục về thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, môi trường khi nhận được đề nghị của các HTXNN và các nội dung khác thuộc chức năng, nhiệm vụ.
5. Sở Công Thương
Theo chức năng, nhiệm vụ hướng dẫn, hỗ trợ các HTXNN tham gia các hoạt động xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường.
6. Sở Khoa học và Công nghệ
Theo chức năng, nhiệm vụ tham mưu UBND tỉnh về các Dự án khoa học - công nghệ có tác động nhanh đến phát triển nông nghiệp, cải thiện đời sống nông dân và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, đặc biệt là các Dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao của HTXNN.
7. Sở Nội vụ
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các huyện, thị xã, thành phố hướng dẫn, tham mưu cấp có thẩm quyền về công tác cán bộ, củng cố và kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước về lĩnh vực HTXNN ở các cấp theo quy định của pháp luật.
8. Sở Thông tin và Truyền thông
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan liên quan hướng dẫn các HTXNN ứng dụng bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin vào hoạt động sản xuất kinh doanh và quản trị của HTX. Đề nghị các cơ quan báo chí, hệ thống thông tin cơ sở tuyên truyền, phổ biến kiến thức liên quan đến HTXNN.
9. Liên minh Hợp tác xã tỉnh
Phối hợp cùng các sở, ban, ngành địa phương thực hiện tổ chức tuyên truyền sâu rộng các nội dung của Đề án.
Thực hiện tuyên truyền, vận động, tư vấn, hỗ trợ phát triển HTXNN: đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực phục vụ cho việc hình thành và phát triển của HTXNN; hỗ trợ tư vấn thành lập mới HTXNN; thực hiện các Chương trình, dự án, dịch vụ công được giao và nhiệm vụ ủy thác hỗ trợ phát triển HTXNN từ cơ quan quản lý nhà nước. Vận động HTXNN tổ chức sản xuất theo chuỗi giá trị, nâng cao chất lượng và tăng giá trị sản phẩm nông nghiệp. Ưu tiên nguồn kinh phí cho HTXNN vay từ Quỹ hỗ trợ phát triển HTX, đặc biệt các HTXNN tham gia ứng dụng công nghệ cao.
Hàng năm Liên minh HTX tỉnh xây dựng kế hoạch kinh phí thực hiện nhiệm vụ theo chức năng gửi các Sở Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư. Đồng thời, gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp chung vào thời điểm làm dự toán hàng năm.
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, tổng hợp đề xuất UBND tỉnh chỉ đạo giải quyết những vướng mắc trong quá trình thực hiện Đề án.
10. Hội Nông dân tỉnh
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về các nội dung trong Đề án đến với người nông dân nói chung và các thành viên của HTXNN nói riêng. Vận động các chủ trang trại, nông dân sản xuất giỏi là Hội viên của Hội nông dân tham gia tích cực vào phong trào phát triển HTXNN. Ưu tiên nguồn kinh phí cho vay từ Quỹ hỗ trợ nông dân để giúp các thành viên HTXNN là hội viên Hội nông dân phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập.
11. Ngân hàng nhà nước - Chi nhánh tỉnh Quảng Ngãi
Chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh tiếp tục triển khai Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ, Nghị định số 116/2018/NĐ-CP ngày 07/9/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 55/2016/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ nông nghiệp, nông thôn; dành nguồn vốn phù hợp cho hoạt động tín dụng phục vụ cho hỗ trợ phát triển HTX; ngân hàng thương mại, chính sách xã hội, các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh tập trung tháo gỡ khó khăn trong việc tiếp cận vốn cho HTXNN nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các HTXNN tiếp cận được với nguồn vốn tín dụng từ các ngân hàng và các nguồn quỹ tín dụng khác.
12. Tỉnh đoàn
Tăng cường công tác tuyên truyền vận động đoàn viên, thanh niên trên địa bàn tỉnh tích cực tham gia các hoạt động phát triển kinh tế gia đình, sáng tạo trong lao động sản xuất và liên kết thành lập các mô hình HTXNN, nhằm tạo việc làm, tăng thu nhập cho các đoàn viên, thanh niên; góp phần thể hiện vai trò của tổ chức Đoàn trong thực hiện chương trình đồng hành với thanh niên trong khởi nghiệp, lập nghiệp; đồng thời có những đóng góp tích cực vào quá trình xây dựng nông thôn mới ở địa phương.
Phối hợp với các Sở, ngành, đơn vị liên quan hỗ trợ các thanh niên khởi nghiệp được tuyên truyền, tập huấn, cung cấp thông tin về sản phẩm, thị trường, hợp tác, liên kết, ...; được tiếp cận các nguồn lực để hỗ trợ phát triển các HTXNN, hướng dẫn các HTX này sử dụng đúng mục đích, hiệu quả các kinh phí hỗ trợ.
13. Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội khác
Tăng cường công tác tuyên truyền về HTXNN; phối hợp tổ chức xây dựng các mô hình HTXNN điển hình; tập hợp các hội viên có khả năng sáng lập HTX để vận động thành lập các HTXNN.
14. Trường Chính trị
Trường Chính trị tỉnh và các đơn vị liên quan phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Liên minh HTX tỉnh thực hiện chương trình bồi dưỡng kiến thức về kinh tế tập thể cho cán bộ lãnh đạo chủ chốt trong hệ thống chính trị ở cơ sở và cán bộ chủ chốt của HTX.
15. UBND các huyện, thị xã, thành phố
Xây dựng kế hoạch triển khai Đề án trên địa bàn, lập dự toán kinh phí thực hiện Đề án hàng năm gửi các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp.
Phát triển các mô hình chuỗi liên kết gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ nông sản thông qua các hợp đồng kinh tế. Tập trung củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động của các HTXNN trên địa bàn. Thực hiện quy hoạch các vùng chuyên canh về trồng trọt, chăn nuôi gia súc, gia cầm, nuôi trồng thủy sản từ đó tạo ra nguồn hàng nông sản lớn, đảm bảo chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm.
Rà soát, đánh giá đúng thực chất, toàn diện hoạt động sản xuất kinh doanh của tất cả các HTXNN, từ đó có kế hoạch giải thể dứt điểm các HTXNN yếu kém, hoạt động hình thức hoặc hợp nhất, sáp nhập những HTXNN quy mô thôn thành quy mô toàn xã.
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá hiệu quả hoạt động của các HTXNN để có biện pháp phù hợp nhằm chấn chỉnh, hướng dẫn, hỗ trợ cho HTX hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả và chấp hành đúng các quy định của pháp luật. Kịp thời phổ biến, nhân rộng các mô hình HTX kiểu mới, hiệu quả.
Kiện toàn Ban chỉ đạo đổi mới, phát triển kinh tế tập thể, HTX; bố trí công chức chuyên trách hoặc kiêm nhiệm quản lý, kiểm tra, đánh giá và hỗ trợ HTX; chỉ đạo xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển HTXNN hằng năm ở từng địa phương.
Phối hợp với các Sở, ngành, Liên minh HTX tỉnh để hỗ trợ HTXNN phát triển; tập trung củng cố và thành lập mới HTX tại địa phương theo nội dung Đề án.
Xây dựng phương án giải thể hoặc chuyển sang loại hình kinh tế khác đối với các HTXNN đã ngừng hoạt động do phòng Tài chính - Kế hoạch huyện cấp giấy chứng nhận thành lập.
Lựa chọn các sản phẩm đặc trưng, có lợi thế cạnh tranh của địa phương để thúc đẩy việc thành lập HTX chuyên ngành nhằm tổ chức lại sản xuất tập trung, quy mô lớn.
Chỉ đạo UBND xã, phường, thị trấn tạo điều kiện HTXNN tham gia các chương trình đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng tại địa bàn và quản lý, vận hành sau khi công trình hoàn thành.
Tổng hợp kết quả thực hiện của các HTXNN, báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn) theo định kỳ hàng năm./.
PHỤ LỤC I
TỔNG HỢP SỐ LƯỢNG HTX NN TOÀN TỈNH BIẾN ĐỘNG QUA CÁC NĂM
(Kèm theo Quyết định số: 1458/QĐ-UBND ngày 25/10/2022 của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi)
TT | Huyện | 2016 | 2017 | 2018 | 2019 | 2020 | 2021 | Tổng | Chưa đăng ký chuyển đổi, tổ chức lại theo Luật | Ngừng hoạt động, dự kiến giải thể |
1 | Huyện Bình Sơn | 39 | 37 | 37 | 34 | 38 | 37 |
|
| 1 |
| - Số HTX tăng do thành lập mới |
|
|
|
| 4 |
| 4 |
|
|
| - Số HTX giảm |
| 2 |
| 3 |
| 1 | 6 |
|
|
| Do hợp nhất, sáp nhập HTX |
|
|
| 2 |
|
| 2 |
|
|
| Do giải thể HTX |
| 2 |
| 1 |
| 1 | 4 |
|
|
2 | Huyện Sơn Tịnh | 11 | 11 | 11 | 11 | 11 | 13 |
|
|
|
| - Số HTX tăng do thành lập mới |
|
|
|
|
| 2 | 2 |
|
|
| - Số HTX giảm | 13 |
|
|
|
|
| 13 |
|
|
| Do hợp nhất, sáp nhập HTX | 13 |
|
|
|
|
|
|
|
|
3 | TP Quảng Ngãi | 26 | 27 | 28 | 27 | 33 | 34 |
| 2 | 4 |
| - Số HTX tăng do thành lập mới |
| 1 | 2 | 1 | 6 | 4 | 14 |
|
|
| - Số HTX giảm | 1 | 0 | 1 | 2 | 0 | 3 | 7 |
|
|
| Do giải thể HTX | 1 |
| 1 | 2 |
| 3 | 7 |
|
|
4 | Huyện Tư Nghĩa | 24 | 24 | 24 | 25 | 25 | 25 |
|
|
|
| - Số HTX tăng do thành lập mới |
|
|
| 1 |
|
| 1 |
|
|
5 | Huyện Nghĩa Hành | 15 | 15 | 16 | 16 | 16 | 16 |
|
|
|
| - Số HTX tăng do thành lập mới | 1 |
| 1 |
|
|
| 2 |
|
|
6 | Huyện Mộ Đức | 30 | 31 | 32 | 33 | 35 | 35 |
| 1 | 3 |
| - Số HTX tăng do thành lập mới |
| 1 | 2 | 1 | 2 |
| 6 |
|
|
| - Số HTX giảm |
|
| 1 |
|
|
| 1 |
|
|
| Do giải thể HTX |
|
| 1 |
|
|
| 1 |
|
|
7 | Thị xã Đức Phổ | 22 | 22 | 21 | 20 | 20 | 20 |
|
| 1 |
| - Số HTX giảm | 6 |
| 1 | 1 |
|
| 8 |
|
|
| Do hợp nhất, sáp nhập HTX | 2 |
|
| 1 |
|
| 1 |
|
|
| Do giải thể HTX |
|
| 1 |
|
|
| 1 |
|
|
8 | Huyện Trà Bồng | 0 | 0 | 1 | 3 | 5 | 7 |
|
|
|
| - Số HTX tăng do thành lập mới |
|
| 1 | 2 | 2 | 2 | 7 |
|
|
9 | Huyện Sơn Hà | 0 | 2 | 4 | 15 | 16 | 17 |
|
|
|
| - Số HTX tăng do thành lập mới |
| 2 | 2 | 11 | 1 | 1 | 17 |
|
|
10 | Huyện Sơn Tây | 0 | 0 | 1 | 2 | 5 | 9 |
|
|
|
| - Số HTX tăng do thành lập mới |
| 0 | 1 | 1 | 3 | 4 | 9 |
|
|
11 | Huyện Minh Long | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 |
|
|
|
| - Số HTX tăng do thành lập mới | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 6 |
|
|
12 | Huyện Ba Tơ | 0 | 2 | 4 | 6 | 9 | 11 |
|
|
|
| - Số HTX tăng do thành lập mới |
| 2 | 2 | 2 | 4 | 3 | 13 |
|
|
| - Số HTX giảm |
|
|
|
| 1 | 1 | 2 |
|
|
| Do giải thể HTX |
|
|
|
| 1 | 1 | 2 |
|
|
13 | Huyện Lý Sơn | 0 | 0 | 0 | 1 | 1 | 1 |
|
|
|
| - Số HTX tăng do thành lập mới |
|
|
| 1 |
|
| 1 |
|
|
| Tổng Cộng | 168 | 173 | 182 | 197 | 219 | 231 |
| 3 | 9 |
PHỤ LỤC II
DỰ KIẾN PHÂN KỲ KINH PHÍ CHI TIẾT THỰC HIỆN ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP GIAI ĐOẠN 2022-2025
(Kèm theo Quyết định số: 1458/QĐ-UBND ngày 25/10/2022 của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi)
TT | Nội dung | ĐVT | Năm | Giai đoạn 2023-2025 | Nguồn kinh phí thực hiện | |||
2023 | 2024 | 2025 | NSTW | NS tỉnh | ||||
| Tổng cộng |
| 5.525,2 | 5.530,4 | 6.135,6 | 17.191,2 | 5.680 | 11.511,2 |
1 | Nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức pháp luật về KTTT | Trđ | 300 | 300 | 300 | 900 |
| 900 |
2 | Thành lập mới, củng cố tổ chức lại HTX, liên hiệp HTX | Trđ | 1110 | 1160 | 1110 | 3.380 |
| 3.380 |
2.1 | Thành lập mới HTX | Trđ | 360 | 360 | 360 | 1.080 |
| 1.080 |
- | Số HTX dự kiến thành lập | HTX | 12 | 12 | 12 | 36 |
|
|
2.2 | Thành lập mới Liên hiệp HTX: Dự kiến thành lập 01 LH HTX | Trđ |
| 50 |
| 50 |
| 50 |
2.3 | Củng cố, tổ chức lại HTX | Trđ | 750 | 750 | 750 | 2.250 |
| 2.400 |
- | Số HTX dự kiến tổ chức củng cố lại | HTX | 25 | 25 | 25 | 75 |
|
|
3 | Nâng cao năng lực, nhận thức cho khu vực HTX |
| 2.430 | 2.430 | 2.430 | 7.290 | 4.290 | 3.000 |
3.1 | Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức đối với cán bộ, công chức, viên chức làm nhiệm vụ quản lý nhà nước về HTX | Trđ | 200 | 200 | 200 | 600 | 600 |
|
- | Số lớp dự kiến tổ chức |
| 2 | 2 | 2 | 6 |
|
|
- | Số người tham dự |
| 80 | 80 | 80 | 240 |
|
|
3.2 | Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho tổ chức HTX (cán bộ quản lý, thành viên HTX) | Trđ | 2.230 | 2.230 | 2.230 | 6.690 | 3.690 | 3.000 |
3.2.1 | Bồi dưỡng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho tổ chức HTX | Trđ | 1.230 | 1.230 | 1.230 | 3.690 | 3.690 |
|
- | Tổ chức tập huấn các chuyên đề: Lập phương án SXKD, marketing, kế toán, kiểm toán, thuế, nghiệp vụ bán hàng, tín dụng nội bộ, kiểm soát, …. | Trđ | 1.080 | 1.080 | 1.080 | 3.240 | 3.240 |
|
| Số lớp dự kiến tổ chức | Lớp | 6 | 6 | 6 | 18 |
|
|
| Số người tham dự | người | 300 | 300 | 300 | 900 |
|
|
- | Tổ chức tập huấn chuyên đề: chuyển đổi số | Trđ | 150 | 150 | 150 | 450 | 450 |
|
| Số lớp dự kiến tổ chức | Lớp | 1 | 1 | 1 | 3 |
|
|
| Số người tham dự | người | 50 | 50 | 50 | 150 |
|
|
3.2.2 | Đào tạo Sơ cấp nghề giám đốc HTX | Trđ | 1.000 | 1.000 | 1.000 | 3.000 |
| 3.000 |
| Số lớp dự kiến tổ chức | Lớp | 1 | 1 | 1 | 3 |
|
|
| Số người tham dự | người | 50 | 50 | 50 | 150 |
|
|
4 | Đưa lao động trẻ về làm việc tại các tổ chức HTX | Trđ | 655,2 | 1.310,4 | 1.965,6 | 3.931,2 |
| 3.931,2 |
- | Số người dự kiến hỗ trợ | người | 10 | 20 | 30 | 30 |
|
|
5 | Xây dựng hệ thống thông tin dữ liệu, tuyên truyền hỗ trợ cho tổ chức HTX | Trđ | 930 | 230 | 230 | 1.390 | 1.390 |
|
5.1 | XD trang Website | Trđ | 700 |
|
| 700 | 700 |
|
5.2 | Chi phí vận hành trang Website | Trđ | 80 | 80 | 80 | 240 | 240 |
|
5.3 | Phần mềm báo cáo tài chính, kiểm toán, quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh | Trđ | 150 | 150 | 150 | 450 | 450 |
|
- | Số HTX dự kiến hỗ trợ |
| 30 | 30 | 30 | 90 | 90 |
|
6 | Xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường |
| 100 | 100 | 100 | 300 |
| 300 |
- 1 Nghị quyết 13-NQ/TW năm 2002 tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2 Luật đất đai 2013
- 3 Quyết định 04/2014/QĐ-UBND phê duyệt Đề án củng cố, phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức Hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2015, định hướng đến năm 2020
- 4 Quyết định 31/2014/QĐ-UBND về chính sách hỗ trợ khuyến khích phát triển Hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2014-2020
- 5 Quyết định 2261/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã giai đoạn 2015-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6 Nghị định 55/2015/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn
- 7 Quyết định 33/2015/QĐ-UBND quy định chính sách hỗ trợ phát triển hợp tác xã dịch vụ và khai thác hải sản xa bờ trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2015- 2020
- 8 Thông tư 15/2016/TT-BNNPTNT hướng dẫn điều kiện và tiêu chí thụ hưởng hỗ trợ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng đối với hợp tác xã nông nghiệp do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 9 Nghị định 52/2018/NĐ-CP về phát triển ngành nghề nông thôn
- 10 Thông tư 09/2017/TT-BNNPTNT hướng dẫn phân loại và đánh giá hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 11 Thông tư 340/2016/TT-BTC hướng dẫn về mức hỗ trợ và cơ chế tài chính hỗ trợ bồi dưỡng nguồn nhân lực của hợp tác xã, thành lập mới hợp tác xã, tổ chức lại hoạt động của hợp tác xã theo Chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã giai đoạn 2015-2020 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 12 Quyết định 2815/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Hỗ trợ phát triển Hợp tác xã tỉnh Quảng Ngãi
- 13 Nghị định 116/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 55/2015/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn
- 14 Nghị định 57/2018/NĐ-CP về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
- 15 Quyết định 923/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Chương trình mục tiêu Tái cơ cấu kinh tế nông nghiệp và phòng chống giảm nhẹ thiên tai, ổn định đời sống dân cư do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16 Quyết định 461/QĐ-TTg năm 2018 phê duyệt Đề án phát triển 15.000 hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp hoạt động có hiệu quả đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 17 Thông tư 31/2018/TT-BTC về hướng dẫn việc xử lý tài sản hình thành từ nhiều nguồn vốn khi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã giải thể, phá sản do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 18 Thông tư 01/2020/TT-BKHĐT hướng dẫn phân loại và đánh giá hợp tác xã do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 19 Nghị quyết 07/2020/NQ-HĐND quy định về chính sách khuyến khích doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 20 Quyết định 38/2020/QĐ-UBND về Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Quảng Ngãi
- 21 Quyết định 1699/QĐ-UBND năm 2021 về Phương án giải thể các Hợp tác xã không hoạt động trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 22 Kế hoạch 157/KH-UBND năm 2021 về phát triển ngành nghề nông thôn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2021-2025