ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1466/2007/QĐ-UBND | Cao Bằng, ngày 15 tháng 8 năm 2007 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 20 tháng 3 năm 1996 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản ngày 14 tháng 6 năm 2004;
Căn cứ Nghị quyết số 08/2007/NQ-HĐND ngày 13 tháng 7 năm 2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh khoá XIV kỳ họp thứ 12 về mức huy động đóng góp của các đơn vị hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Cao Bằng để hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tỉnh Cao Bằng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Qui định việc thực hiện đóng góp của các tổ chức, đơn vị hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Cao Bằng để hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng.
(Có quy định chi tiết kèm theo)
Điều 2. Giao cho Sở Tài chính phối hợp với các sở, ngành và đơn vị có liên quan có trách nhiệm đôn đốc các tổ chức, đơn vị triển khai thực hiện.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2007.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tài chính; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường; Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư; Cục trưởng Cục Thuế; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, tổ chức đoàn thể; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị; các đơn vị có liên quan có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
HUY ĐỘNG MỨC ĐÓNG GÓP ĐỂ HỖ TRỢ XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN VỊ HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1466/2007/QĐ-UBND ngày 15 tháng 8 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
1. Đối tượng áp dụng
Các tổ chức, đơn vị hoạt động khai thác một số loại khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
2. Phạm vi áp dụng
Huy động từ hoạt động khai thác một số loại khoáng sản trên địa bàn tỉnh để hỗ trợ nguồn kinh phí cho ngân sách địa phương đầu tư cải tạo, nâng cấp, tu sửa, xây dựng mới một số cơ sở hạ tầng trên địa bàn do tác động ảnh hưởng hoạt động khai thác khoáng sản.
1. Căn cứ tính mức đóng góp
Theo đề án khai thác khoáng sản của các tổ chức, đơn vị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Kế hoạch sản lượng khai thác thực tế hàng năm của đơn vị phù hợp với đề án đã được phê duyệt.
Yêu cầu các đơn vị phải xây dựng kế hoạch khai thác hàng năm.
2. Mức đóng góp đối với từng loại khoáng sản khai thác
Căn cứ đề án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và kế hoạch khai thác hàng năm của các tổ chức, cá nhân xác định mức đóng góp của từng loại khoáng sản khai thác, được điều chỉnh theo sản lượng thực tế.
a) Khoáng sản sắt
Mức đóng góp | ||
Fe: ≤ 50% | Fe: 51% - 59% | Fe: ³ 60% |
20.000 đồng/tấn | 40.000 đồng/tấn | 50.000 đồng/tấn |
b) Khoáng sản Man gan
Mức đóng góp | ||
Mn: ≤ 30% | Mn: 31% - 39% | Mn: ³ 40% |
10.000 đồng/tấn | 30.000 đồng/tấn | 70.000 đồng/tấn |
c) Khoáng sản chì - kẽm (tinh quặng chì, kẽm qua tuyển nổi)
Loại quặng | Mức đóng góp |
Tinh quặng chì | 700.000 đồng/tấn |
Tinh quặng kẽm | 1.200.000 đồng/tấn |
d) Khoáng sản Barit (bột Barit)
Loại quặng | Mức đóng góp |
Barit | 15.000 đồng/tấn |
e) Các loại khoáng sản khác
Số TT | Loại khoáng sản | Mức đóng góp |
1 | Thiếc (tinh quặng) | 3.500.000 đồng/tấn |
2 | Vonfram (tinh quặng) | 4.000.000 đồng/tấn |
3 | Titan | 100.000 đồng/tấn |
1. Thu, nộp và sử dụng nguồn huy động đóng góp
Nguồn kinh phí huy động đóng góp từ các tổ chức, cá nhân sẽ được tập trung tại ngân sách tỉnh 100% để đầu tư, cải tạo, nâng cấp các công trình hạ tầng cần thiết do tác động, ảnh hưởng của hoạt động khai thác khoáng sản; được quản lý và sử dụng theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước hiện hành.
2. Trách nhiệm của các cấp chính quyền và các cơ quan quản lý Nhà nước
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với các ngành có liên quan tổ chức thành lập hội đồng thẩm định dự án, khai thác chế biến khoáng sản cho từng điểm mỏ; thông báo mức huy động, đóng góp của từng tổ chức, đơn vị được cấp phép khai thác theo hàm lượng khoáng sản quy định tại Quyết định này.
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các ngành có liên quan lập phương án sử dụng cho các dự án công trình nêu tại điểm 1 phần III từ nguồn huy động đóng góp hàng năm theo quy định.
Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các ngành có liên quan theo dõi, quản lý các khoản thu từ huy động đóng góp từ các tổ chức, cá nhân theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước hiện hành; định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng nhân dân về kết quả thu, chi nguồn huy động, đóng góp.
Cơ quan thu thuế: quản lý thu thuế theo quy định của luật thuế hiện hành và phối hợp với các cơ quan chức năng đôn đốc các tổ chức, cá nhân hoạt động khai thác khoáng sản thực hiện nghĩa vụ đóng góp cho ngân sách địa phương theo Quy định này.
Ủy ban nhân dân các huyện, thị chỉ đạo các cơ quan chuyên môn, cấp cơ sở tổ chức thu, nộp khoản đóng góp của các tổ chức, cá nhân theo Quy định này; kiểm tra, giám sát, đôn đốc các tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản trên địa bàn, báo cáo tình hình thực hiện thu, nộp hàng tháng theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
Các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội tham gia kiểm tra, giám sát, đôn đốc các tổ chức, đơn vị thực hiện.
3. Các tổ chức, cá nhân hoạt động khai thác khoáng sản
Có trách nhiệm và nghĩa vụ nộp thuế với Nhà nước theo quy định của các luật thuế hiện hành và đóng góp cho ngân sách địa phương theo mức huy động quy định tại Quyết định này.
Hàng năm trước ngày 25 tháng 12, trước khi kết thúc năm ngân sách các tổ chức, cá nhân phải báo cáo kết quả thực hiện trong năm và kế hoạch năm tiếp theo về sản lượng khai thác, thực hiện nghĩa vụ nộp thuế cho ngân sách Nhà nước và thực hiện nghĩa vụ đóng góp với ngân sách địa phương; gửi các cơ quan quản lý Nhà nước có liên quan (Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Tài chính; Sở Kế hoạch và Đầu tư; Cục Thuế tỉnh).
Khoản huy động, đóng góp của các tổ chức, đơn vị không tính vào chi phí kinh doanh khi xác định thu nhập chịu thuế, nguồn huy động, đóng góp trích từ lợi nhuận sau thuế của tổ chức, đơn vị.
- 1 Quyết định 13/2013/QĐ-UBND về Quy định huy động đóng góp của tổ chức, cá nhân khai thác, tiêu thụ, lưu thông khoáng sản trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 2 Nghị quyết 02/2013/NQ-HĐND về huy động đóng góp của tổ chức, cá nhân khai thác, tiêu thụ, lưu thông khoáng sản trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 3 Quyết định 2621/2012/QĐ-UBND quy định tạm thời mức đóng góp từ hoạt động khai thác khoáng sản để đầu tư nâng cấp, duy tu, xây dựng hạ tầng kỹ thuật và xây dựng công trình phúc lợi trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 4 Nghị quyết 10/2012/NQ-HĐND huy động đóng góp của tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 5 Nghị quyết 08/2007/NQ-HĐND huy động mức đóng góp của đơn vị hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Cao Bằng để hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng
- 6 Luật Khoáng sản sửa đổi 2005
- 7 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 8 Nghị định 60/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước
- 9 Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 10 Luật Khoáng sản 1996
- 1 Quyết định 08/2012/QĐ-UBND về Quy định huy động đóng góp của tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 2 Nghị quyết 10/2012/NQ-HĐND huy động đóng góp của tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 3 Quyết định 2621/2012/QĐ-UBND quy định tạm thời mức đóng góp từ hoạt động khai thác khoáng sản để đầu tư nâng cấp, duy tu, xây dựng hạ tầng kỹ thuật và xây dựng công trình phúc lợi trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 4 Quyết định 13/2013/QĐ-UBND về Quy định huy động đóng góp của tổ chức, cá nhân khai thác, tiêu thụ, lưu thông khoáng sản trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 5 Nghị quyết 02/2013/NQ-HĐND về huy động đóng góp của tổ chức, cá nhân khai thác, tiêu thụ, lưu thông khoáng sản trên địa bàn tỉnh Cao Bằng