ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 147/2007/QĐ-UBND | Vinh, ngày 19 tháng 12 năm 2007 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ Về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 về sửa đổi, bổ sung một số Điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần;
Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ Quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế các Quyết định số 74/2005/QĐ.UBND ngày 31/8/2005, Quyết định số 72/2006/QĐ.UBND ngày 31/7/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 74/2005/QĐ.UBND ngày 31/8/2005 ban hành quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 3. Các ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, Ban ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố Vinh; Thủ trưởng các đơn vị có liên quan, Chủ đầu tư các dự án và các hộ gia đình, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. /.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
(Ban hành kèm theo Quyết định 147/2007/QĐ-UBND ngày 19 tháng 12 năm 2007 của UBND tỉnh Nghệ An)
Quy định này cụ thể hoá một số nội dung của chính sách về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế quy định tại Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (sau đây gọi tắt là Nghị định số 197/2004/NĐ-CP); Điều 4 - Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển các Công ty Nhà nước thành công ty cổ phần (gọi tắt là Nghị định số 17/2006/NĐ-CP) và Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ Quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai trên địa bàn tỉnh Nghệ An (gọi tắt là Nghị định số 84/2007/NĐ-CP).
Thực hiện theo quy định tại Điều 2 của Nghị định số 197/2004/NĐ-CP.
Điều 3. Chi trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Thực hiện theo quy định tại Điều 3, Điều 4 của Nghị định số 197/2004/NĐ-CP và các khoản 1, 2, 3 Điều 58 của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP; đồng thời phải thực hiện đúng các yêu cầu:
1. Việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phải được thực hiện công khai, dân chủ đúng pháp luật. Các cơ quan nhà nước, tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, có trách nhiệm công bố công khai theo quy định về quy hoạch, dự án; chính sách và trình tự, thủ tục thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
2. Việc thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phải được thực hiện trên cơ sở Phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ
Điều 4. Nguyên tắc, điều kiện để được bồi thường
1. Người bị Nhà nước thu hồi đất có đủ điều kiện quy định tại các khoản 11, 2, 3, 4, 5, 7, 9, 10, 11- Điều 8 của Nghị định số 197/2004/NĐ-CP thì được bồi thường theo quy định. Trường hợp không đủ điều kiện được bồi thường thì xem xét hỗ trợ theo mức tại Bản quy định này;
2. Người bị thu hồi đất đang sử dụng vào mục đích nào thì được bồi thường bằng giá trị quyền sử dụng đất theo mục đích đang sử dụng tại thời điểm có quyết định thu hồi. Trường hợp địa phương có quỹ đất và người bị thu hồi đất có nhu cầu thì được bồi thường bằng việc giao đất mới có cùng mục đích sử dụng;
3. Trường hợp người sử dụng đất được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất mà chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định của pháp luật thì phải trừ đi khoản tiền phải thực hiện nghĩa vụ tài chính vào số tiền bồi thường, hỗ trợ để hoàn trả ngân sách nhà nước, nhưng tối đa không quá số tiền được bồi thường về đất. Nghĩa vụ tài chính về đất bao gồm: Tiền sử dụng đất phải nộp, tiền thuê đất đối với đất do nhà nước cho thuê, thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng các thửa đất khác của người có đất bị thu hồi (nếu có), tiền thu từ xử phạt vi phạm pháp luật về đất đai, tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý và sử dụng đất đai, phí và lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai.
4. Đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 nhưng không có giấy tờ về quyền sử dụng đất;
Thực hiện theo quy định tại Điều 3, Điều 44 của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP và Thông tư số 06/2007/TT-BTNMT ngày 02/7/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Thời điểm sử dụng đất được xác định căn cứ vào giấy xác nhận nguồn gốc sử dụng đất của Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn (gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) như mẫu số 01 kèm theo Quy định này;
5. Đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01/7/2004 nhưng không có giấy tờ về quyền sử dụng đất.
Thực hiện theo quy định tại Điều 3, Điều 45 của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP và Thông tư số 06/2007/TT-BTNMT ngày 02/7/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Thời điểm sử dụng đất được xác định căn cứ vào giấy xác nhận nguồn gốc sử dụng đất của Ủy ban nhân dân cấp xã như mẫu số 01 kèm theo Quy định này;
6. Đối với đất giao thông, thuỷ lợi nội đồng thì không được bồi thường, hỗ trợ về đất và chi phí đào đắp bờ vùng, bờ thửa.
Điều 5. Những trường hợp thu hồi đất không được bồi thường
Thực hiện theo quy định tại Điều 7 của Nghị định số 197/2004/NĐ-CP, trong đó:
1. Tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất đã có một trong các hành vi:
a) Vi phạm quy hoạch chi tiết xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền xét duyệt và công khai;
b) Vi phạm quy hoạch chi tiết, mặt bằng xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền xét duyệt và công bố công khai đối với diện tích đất đã giao cho tổ chức, cộng đồng dân cư quản lý;
c) Lấn, chiếm hành lang bảo vệ công trình công cộng đã được công bố, cắm mốc;
d) Lấn, chiếm lòng đường, vỉa hè đã có chỉ giới xây dựng;
đ) Lấn, chiếm đất đang sử dụng cho mục đích công cộng, đất chuyên dùng, đất của tổ chức, đất chưa sử dụng và các trường hợp vi phạm khác đã có văn bản ngăn chặn nhưng người sử dụng đất vẫn cố tình vi phạm.
2. Đất đã được giải toả trong quá trình thực hiện chủ trương, chính sách về đất đai của Nhà nước qua các thời kỳ (kể cả trường hợp chưa có quyết định thu hồi đất) nay tái lấn chiếm;
3. Đất do lấn, chiếm và đất được giao, cho thuê không đúng thẩm quyền kể từ ngày 01/7/2004.
Điều 6. Diện tích loại đất được bồi thường, hỗ trợ
1. Diện tích đất được bồi thường khi thu hồi toàn bộ khuôn viên:
a) Diện tích đất ở được bồi thường tối đa bằng diện tích được công nhận là đất ở theo quy định hiện hành của Ủy ban nhân dân tỉnh về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở, đất vườn, ao trong cùng thửa đất với đất ở, tại thời điểm Nhà nước thu hồi đất.
Trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trước ngày Luật Đất đai năm 2003 có hiệu lực thi hành, nếu người sử dụng đất có nhu cầu thì diện tích đất ở cũng được xác định lại theo quy định này;
b) Diện tích đất vườn được bồi thường: Là diện tích đất không được công nhận là đất ở và nằm trong cùng một khuôn viên với đất ở hoặc không cùng khuôn viên đất ở nhưng được cấp có thẩm quyền công nhận là đất vườn (nếu có) và tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất không vi phạm quy hoạch, không vi phạm hành lang bảo vệ công trình đã công bố;
2. Diện tích đất được bồi thường khi Nhà nước thu hồi một phần của thửa đất (hay khuôn viên):
a) Trường hợp diện tích toàn bộ thửa đất nhỏ hơn diện tích công nhận đất ở theo quy định hiện hành của Ủy ban nhân dân tỉnh về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở, đất vườn, ao trong cùng thửa đất với đất ở tại thời điểm Nhà nước thu hồi đất thì diện tích đất bị thu hồi được bồi thường theo đất ở;
b) Trường hợp diện tích phần đất còn lại của thửa đất (hay khuôn viên) sau khi thu hồi lớn hơn hoặc bằng diện tích đất ở được xác định cho toàn bộ thửa đất theo nguyên tắc quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, thì phần diện tích thu hồi được bồi thường theo đất vườn. Khi trên diện tích thu hồi có nhà ở, nếu bồi thường theo đất ở thì phải khấu trừ vào tiền bồi thường các khoản nghĩa vụ tài chính do chuyển mục đích sử dụng đất (đất vườn sang đất ở) để nộp lại ngân sách đối với phần diện tích này;
c) Trường hợp diện tích còn lại của thửa đất sau khi thu hồi nhỏ hơn diện tích đất ở được xác định cho toàn bộ thửa đất theo nguyên tắc quy định tại điểm a - khoản 1 Điều này thì:
- Được bồi thường theo đất ở đối với phần diện tích đất chênh lệch giữa diện tích đất ở được công nhận với phần diện tích còn lại sau khi thu hồi (diện tích công nhận đất ở được xác định trừ (–)diện tích đất còn lạid);
- Được bồi thường theo đất vườn đối với phần diện tích thu hồi còn lại tiếp theo (sau khi đã trừ phần diện tích thu hồi bồi thường theo đất ở nêu trên). Khi trên diện tích thu hồi được xác định là đất vườn này có nhà ở, nếu bồi thường theo đất ở thì phải khấu trừ vào tiền bồi thường các khoản nghĩa vụ tài chính do chuyển mục đích sử dụng đất (đất vườn sang đất ở) để nộp lại ngân sách;
d) Trường hợp thửa đất được hình thành trước ngày 18/12/1980:
- Hộ gia đình, cá nhân chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì việc bồi thường về đất được thực hiện theo các điểm a, b, c khoản này, trong đó diện tích đất ở còn lại cộng (+)diện tích đất bị thu hồi bồi thường theo giá đất ở không vượt quá 5 lần hạn mức đất ở theo quy định;
- Hộ gia đình, cá nhân đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trước ngày Luật Đất đai năm 2003 có hiệu lực thi hành, nay có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất từ đất vườn, ao sang đất ở theo quy định tại Điều 45 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/12/2004 của Chính phủ thì diện tích đất ở được xác định lại theo nguyên tắc quy định tại điểm a - khoản 1 Điều này trước khi xác định diện tích theo mục đích sử dụng được bồi thường theo các điểm a, b, c khoản này.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân không có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất từ đất vườn, ao sang đất ở thì việc bồi thường đất ở, đất vườn cho phần diện tích đất thu hồi được xác định theo nguyên tắc quy định tại các điểm a, b, c khoản này;
đ) Người sử dụng đất bị thu hồi một phần thửa đất phải làm thủ tục đăng ký biến động về sử dụng đất để được cấp giấy chứng nhận mới và thực hiện nghĩa vụ tài chính về nhà đất kể từ ngày xin chuyển mục đích sử dụng đất.
3. Hạn mức đất nông nghiệp (không bao gồm rừng đặc dụng, rừng phòng hộ) được bồi thường, hỗ trợ bằng diện tích thu hồi thực tế nhưng tối đa không quá hạn mức giao đất quy định tại Điều 69 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ; trường hợp do được thừa kế, tặng, cho, nhận chuyển nhượng từ người khác hoặc tự khai hoang theo quy hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì không giới hạn về hạn mức. Đối với trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định, hoặc đất nông nghiệp nhận giao khoán của Công ty nông, lâm nghiệp (đối với hộ nhận giao khoán) thì diện tích đất nông nghiệp bồi thường, hỗ trợ đối với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được xác định theo hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại khoản 1- Điều 69 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP.
Thực hiện theo quy định tại Điều 47 của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP, trong đó:
1. Trường hợp diện tích thu hồi thực tế lớn hơn diện tích ghi trong giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất hoặc diện tích trong bản đồ Nhà nước quản lý ở thời điểm gần nhất thì phần diện tích tăng lên nếu được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận không có tranh chấp, không phải là đất lấn chiếm thì được bồi thường theo mục đích đất đang sử dụng hiện tại; đối với các trường hợp sử dụng đất từ ngày 15/10/1993 đến ngày có quyết định thu hồi đất của cấp có thẩm quyền, nếu bồi thường theo giá đất ở thì phải khấu trừ số tiền phải thực hiện các nghĩa vụ tài chính về đất đai (nếu có) theo quy định khi hợp thức hóa phần diện tích tăng thêm thành đất ở, để nộp ngân sách;
2. Trường hợp diện tích thu hồi thực tế nhỏ hơn diện tích ghi trong giấy tờ theo quy định hoặc trong bản đồ địa chính thời kỳ gần nhất thì bồi thường, hỗ trợ theo diện tích thực tế;
3. Trường hợp đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, phần diện tích trong chỉ giới xây dựng (phần gạch chéo) ghi rõ chưa (hoặc không) được cấp giấy chứng nhận, mà tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất không vi phạm quy hoạch; không vi phạm hành lang bảo vệ công trình mà sử dụng ổn định, liên tục đến thời điểm thu hồi đất thì được bồi thường theo mục đích loại đất sử dụng. Trường hợp bồi thường theo giá đất ở thì phải khấu trừ số tiền phải thực hiện các nghĩa vụ tài chính về đất đai (nếu có) theo quy định khi chuyển mục đích sử dụng từ đất vườn, đất nông nghiệp, lâm nghiệp,... thành đất ở, để nộp ngân sách;
Điều 8. Giá đất để tính bồi thường, hỗ trợ và chi phí đầu tư vào đất còn lại.
Thực hiện theo quy định tại Điều 9 của Nghị định số 197/2004/NĐ-CP, trong đó:
1. Giá đất để tính bồi thường là giá đất theo mục đích đang sử dụng tại thời điểm có quyết định thu hồi đất được quy định tại bảng giá các loại đất do Ủy ban nhân dân tỉnh công bố hàng năm, không bồi thường theo giá đất sẽ được chuyển mục đích sử dụng;
2. Trường hợp khi Nhà nước thu hồi mà đất tại khu vực thu hồi chưa xác định được giá đất để tính bồi thường, hỗ trợ thì Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định phê duyệt giá đất cho từng trường hợp cụ thể;
3. Chi phí đầu tư vào đất còn lại là các chi phí thực tế người sử dụng đất đã đầu tư vào đất để sử dụng theo mục đích được phép sử dụng mà đến thời điểm Nhà nước thu hồi đất còn chưa thu hồi được. Các khoản chi phí đầu tư đất còn lại phải có đầy đủ hồ sơ, chứng từ, thực tế chứng minh, bao gồm: tiền thuê đất trả trước còn lại, chi phí san lấp mặt bằng và một số chi phí khác liên quan. Trường hợp thu hồi đất phi nông nghiệp hoặc đất ở mà đã được bồi thường theo giá đất phi nông nghiệp hoặc đất ở thì không được bồi thường chi phí san lấp mặt bằng, chi phí tôn tạo đất.
Điều 9. Bồi thường, hỗ trợ đối với đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân.
Thực hiện theo quy định tại Điều 10 của Nghị định số 197/2004/NĐ-CP và Điều 43, Điều 44, Điều 45 của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP, trong đó:
1. Đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư, đất vườn ao liền kề với đất ở được xác định như sau:
a) Đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư là những thửa đất thuộc phạm vi sau:
- Trong phạm vi địa giới hành chính phường;
- Trong phạm vi khu dân cư thuộc thị trấn, khu dân cư nông thôn được xác định ranh giới theo quy hoạch được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt. Trường hợp khu dân cư nông thôn thuộc thị trấn, khu dân cư nông thôn chưa có quy hoạch được xét duyệt thì xác định theo ranh giới của thửa đất có nhà ở ngoài cùng của khu dân cư;
b) Đất vườn ao liền kề với đất ở trong khu dân cư là diện tích đất trong cùng thửa đất có nhà ở nhưng không được công nhận là đất ở;
2. Diện tích đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư, đất vườn, ao được hỗ trợ như sau:
a) Toàn bộ diện tích đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư và đất vườn, ao liền kề đất ở được xác định trong phạm vi tại mục a -khoản 1 Điều này;
b) Đối với diện tích đất vườn, ao thực tế đang sử dụng trong cùng thửa đất có nhà ở riêng lẻ, nhà ở dọc kênh mương, nhà ở dọc tuyến đường giao thông không thuộc các khu vực quy định tại các điểm trên đây thì diện tích đất được tính để hỗ trợ bằng tiền của mỗi thửa không vượt quá năm (05) lần hạn mức giao đất ở được UBND tỉnh quy định tại thời điểm có quyết định thu hồi đất;
c) Đối với diện tích đất thuộc thửa đất nông nghiệp tiếp giáp với ranh giới các khu vực quy định tại điểm a -khoản 1 Điều này thì diện tích đất được tính để hỗ trợ bằng tiền của mỗi thửa không vượt quá năm (05) lần hạn mức giao đất ở được UBND tỉnh quy định tại thời điểm có quyết định thu hồi đất;
3. Mức bồi thường, hỗ trợ đất được xác định như sau:
a) Đối với đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư: Ngoài mức bồi thường theo giá đất nông nghiệp cùng loại còn được hỗ trợ thêm 35% giá đất ở liền kề, trường hợp đất nông nghiệp xen kẽ tiếp giáp với nhiều thửa đất ở có mức giá khác nhau thì lấy giá đất ở bình quân của các thửa đất ở giáp với thửa đất đó;
b) Đối với đất vườn ao liền kề với đất ở trong khu dân cư (không được công nhận đất ở): Ngoài mức bồi thường theo giá đất vườn còn được hỗ trợ thêm 50% giá đất ở liền kề;
c) Tổng mức giá bồi thường và hỗ trợ đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư, đất vườn ao liền kề với đất ở trong khu dân cư tối đa không quá mức giá đất ở liền kề (theo cách xác định nêu trên);
4. Hộ gia đình, cá nhân nhận giao khoán đất trong hạn mức, sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản (không bao gồm đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ) của các nông, lâm trường quốc doanh hiện đang sử dụng đất ổn định, liên tục từ 12 tháng trở lên (đối với đất trồng cây hàng năm và đất nuôi trồng thuỷ sản), 24 tháng trở lên (đối với đất rừng) hoặc 18 tháng trở lên (đối với đất trồng cây lâu năm), khi Nhà nước thu hồi thì không được bồi thường về đất, nhưng được hỗ trợ, tối đa không vượt quá hạn mức đất được giao theo quy định của Luật Đất đai như sau:
a) Hộ gia đình, cá nhân nhận giao khoán đất là cán bộ, công nhân viên của nông lâm trường đang làm việc; hộ gia đình, cá nhân là nông dân nhận khoán đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp và có nguồn sống chủ yếu từ sản xuất nông nghiệp:
Hỗ trợ bằng 25% giá đất bồi thường tính theo diện tích đất thực tế thu hồi, nhưng không vượt hạn mức giao đất nông nghiệp quy định;
b) Hộ gia đình, cá nhân nhận giao khoán đất là cán bộ, công nhân viên của nông lâm trường nghỉ thôi việc được hưởng trợ cấp hàng tháng: Hỗ trợ bằng 20% giá đất bồi thường tính theo diện tích đất thực tế thu hồi, nhưng không vượt hạn mức giao đất nông nghiệp quy định;
c) Hộ gia đình, cá nhân nhận khoán đất là cán bộ, công nhân viên của nông lâm trường đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động: Hỗ trợ bằng 15% giá đất bồi thường tính theo diện tích đất thực tế thu hồi, nhưng không vượt hạn mức giao đất nông nghiệp quy định;
d) Đối với diện tích nhận giao khoán vượt hạn mức được giao theo quy định hoặc hộ gia đình, cá nhân nhận giao khoán đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản của các nông, lâm trường không thuộc các đối tượng quy định trên đây thì không được hỗ trợ về đất mà được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại (nếu có);
e) Đối với các loại đất sản xuất nông nghiệp của nông, lâm trường được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, hiện chưa giao khoán ổn định cho hộ gia đình, cá nhân thì khi Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường, hỗ trợ;
5. Hộ gia đình sử dụng đất nông nghiệp do tự khai hoang mà đất đó phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã dược xét duyệt, không có tranh chấp và sử dụng có hiệu quả thì được bồi thường theo quy định;
6. Khi thu hồi đất nông nghiệp (trong đó có đất trống đồi núi trọc) đã giao cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài (đã cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) mà không sử dụng trong thời hạn 12 tháng liền đối với đất trồng cây hàng năm, trong thời hạn 18 tháng liền đối với đất trồng cây lâu năm, trong thời hạn 24 tháng liền đối với đất trồng rừng thì khi Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường, hỗ trợ.
Thực hiện theo quy định tại Điều 46 của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP.
Điều 11. Bồi thường đối với đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp của tổ chức.
Thực hiện theo quy định tại Điều 12 của Nghị định số 197/2004/NĐ-CP, trong đó điều kiện được bồi thường chi phí đã đầu tư vào đất gồm:
a) Có đầy đủ hồ sơ tài liệu chứng minh các chi phí đã đầu tư vào đất theo thực trạng tại thời điểm thu hồi đất;
b) Có đầy đủ số liệu phản ánh trên sổ sách kế toán khoản chi phí bồi trúc và các chi phí khác liên quan;
c) Tiền đầu tư vào đất không thuộc ngân sách nhà nước;
d) Đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước trong quá trình sử dụng đất.
Điều 12. Bồi thường đối với đất phi nông nghiệp là đất ở
Thực hiện theo quy định tại Điều 13 của Nghị định số 197/2004/NĐ-CP, trong đó:
1. Đối với người sử dụng đất bị thu hồi đất ở thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất ở do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định;
2. Trường hợp hộ gia đình phải di chuyển chỗ ở thì được bố trí tái định cư theo quy định.
Điều 13. Xử lý một số trường hợp cụ thể về đất ở
1. Trường hợp sau khi Nhà nước thu hồi mà diện tích đất còn lại nhỏ hơn hạn mức giao đất ở theo quy định nhưng lớn hơn1:
- 50 m2 trở lên đối với các hộ ở đô thị,
- 80 m2 trở lên đối với các hộ ở nông thôn vùng đồng bằng,
- 100 m2 trở lên đối với các hộ ở nông thôn vùng miền núi,
Đồng thời phù hợp quy hoạch, đủ điều kiện làm nhà ở và hộ gia đình có nguyện vọng được ở lại, thì các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phải hướng dẫn sử dụng theo quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị và quy hoạch điểm dân cư nông thôn. Trường hợp hộ gia đình không có nguyện vọng ở lại thì phải thu hồi và được bố trí tái định cư theo quy định;
2. Trường hợp sau khi Nhà nước thu hồi mà diện tích đất còn lại nhỏ hơn mức quy định tại khoản 1 Điều này hoặc không đủ điều kiện làm nhà ở thì phải thu hồi.
Thực hiện theo quy định tại Điều 16 của Nghị định số 197/2004/NĐ-CP và Điểm 8 của Thông tư số 116/2004/TT-BTC, trong đó đối với trường hợp Nhà nước không thu hồi đất thì ngoài bồi thường thiệt hại về tài sản gắn liền với đất theo quy định của Chính phủ về bảo vệ từng loại hành lang an toàn (điện, giao thông, đê điều,...) thì đất đai được xử lý như sau:
1. Làm thay đổi mục đích sử dụng đất từ đất ở sang đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) thì bồi thường bằng chênh lệch giữa giá đất ở theo quy định với giá đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở);
2. Làm thay đổi mục đích sử dụng đất từ đất ở (hoặc đất phi nông nghiệp không phải là đất ở) sang đất nông nghiệp thì bồi thường bằng chênh lệch giữa giá đất ở (hoặc đất phi nông nghiệp không phải là đất ở) theo quy định với giá đất nông nghiệp;
3. Trường hợp không làm thay đổi mục đích sử dụng đất, nhưng làm hạn chế khả năng sử dụng đất thì được hỗ trợ bằng 50% giá đất quy định theo mục đích sử dụng đất.
Điều 15. Bồi thường bằng đất sản xuất kinh doanh dịch vụ khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp.
Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, bị thu hồi trên 30% diện tích đất nông nghiệp được giao sử dụng ổn định, lâu dài, nếu không có nguyện vọng nhận tiền hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp theo quy định tại Điều 25 của Quy định này mà không được bồi thường bằng đất nông nghiệp tương ứng, nếu địa phương có quỹ đất sản xuất kinh doanh thì được giao đất có thu tiền sử dụng đất tại vị trí được quy hoạch để làm mặt bằng sản xuất kinh doanh dịch vụ phi nông nghiệp theo diện tích như sau:
1. Thu hồi đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thuỷ sản từ 1.000 m2/hộ đến 1.500 m2/hộ hoặc đất lâm nghiệp, đất trồng cây lâu năm từ 10.000 m2/hộ đến 15.000 m2/hộ thì được giao tối đa 15 m2/hộ.
2. Thu hồi đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thuỷ sản từ trên 1.500 m2/hộ đến 2.000 m2/hộ hoặc đất lâm nghiệp, đất trồng cây lâu năm từ trên15.000m2/hộ đến 20.000 m2/hộ thì được giao tối đa 30m2/hộ.
3. Thu hồi đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thuỷ sản trên 2.000m2/hộ hoặc đất lâm nghiệp, đất trồng cây lâu năm trên 20.000m2 thì được giao tối đa 40m2/hộ.
Mức giá đất để thu tiền sử dụng đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh được xác định theo quy định khoản 4- Điều 4 của Nghị định số 17/2006/NĐ-CP.
4. Đối với các trường hợp hỗ trợ khác, Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ xem xét quy định riêng.
Điều 16. Nguyên tắc bồi thường tài sản
Thực hiện theo quy định tại Điều 18 của Nghị định số 197/2004/NĐ-CP, trong đó:
Những tài sản trên đất đã thực hiện giải tỏa trong quá trình thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước hoặc phá dỡ trong quá trình thực hiện các dự án trước đây thì nay không bồi thường.
Khi Nhà nước thu hồi đất đối với các cơ sở sản xuất mà phải di chuyển hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất thì Chủ đầu tư thực hiện Dự án phối hợp với Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để lập dự toán chi phí tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt và thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt, đồng thời bổ sung vào Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của Dự án trình cấp có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt theo quy định.
Điều 17. Bồi thường nhà, công trình xây dựng trên đất
Thực hiện theo quy định tại Điều 19 của Nghị định số 197/2004/NĐ-CP, trong đó:
1. Đối với nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân:
Mức bồi thường = Đơn giá bồi thường x Diện tích xây dựng công trình
Đơn giá bồi thường được xác định bằng giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương (theo tiêu chuẩn kỹ thuật của Bộ xây dựng ban hành) do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định hàng năm;
2. Đối với nhà, công trình xây dựng khác không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này được bồi thường theo mức sau:
Mức bồi thường nhà, công trình | = | Giá trị hiện có của nhà, công trình | + | 20% giá trị hiện có của nhà, công trình |
Nhưng mức bồi thường trên đây không quá 100% giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương, trong đó:
Giá trị hiện có của nhà, dựng công trình | = | Đơn giá bồi thường của nhà, công trình bị thiệt hại | x | Tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của nhà, công trình | x | Diện tích xây nhà, C.trình |
Đơn giá bồi thường của nhà, công trình được xác định bằng giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương (theo tiêu chuẩn của Bộ Xây dựng ban hành) do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.
3. Đối với công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật, mức bồi thường bằng giá trị dự toán xây dựng mới của công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương (theo tiêu chuẩn của Bộ Xây dựng ban hành) được cấp có thẩm quyền phê duyệt sau khi trừ giá trị vật liệu thu hồi (nếu có);
- Việc phá dỡ nhà, công trình xây dựng làm ảnh hưởng đến công trình khác (nằm ngoài phạm vi giải tỏa) mà những công trình này không thể sử dụng được theo thiết kế, quy hoạch xây dựng ban đầu hoặc phải phá dỡ thì được bồi thường.
- Công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật mà không còn sử dụng được hoặc thực tế không sử dụng, thì khi nhà nước thu hồi đất không được bồi thường.
4. Đối với nhà, công trình xây dựng có kết cấu chịu lực liên hoàn bị phá dỡ một phần nhưng vẫn tồn tại và sử dụng được phần còn lại thì được bồi thường phần giá trị công trình bị phá dỡ và bồi thường chi phí để sửa chữa, hoàn thiện lại phần còn lại theo dự toán chi phí sửa chữa có quy mô, kết cấu tương đương nhưng tối đa không quá 50% giá trị bồi thường hiện có của phần còn lại.
Điều 18. Xử lý các trường hợp bồi thường, hỗ trợ cụ thể về nhà, công trình
Thực hiện theo quy định tại Điều 20 của Nghị định số 197/2004/NĐ-CP, trong đó:
1. Nhà, công trình khác được phép xây dựng trên đất không đủ điều kiện bồi thường theo quy định tại Điều 8 của Nghị định số 197/2004/NĐ-CP, nhưng đất được sử dụng hợp pháp (đất của các doanh nghiệp thuê, hoặc đất giao có nộp tiền sử dụng đất nhưng tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách,...) thì được bồi thường theo quy định tại Điều 17 của Quy định này;
2. Nhà, công trình khác không được phép xây dựng thì tuỳ mức độ được hỗ trợ như sau:
a) Nhà, công trình khác xây dựng trên đất không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 8 của Nghị định số 197/2004/NĐ-CP, nhưng tại thời điểm xây dựng chưa có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền công bố và cắm mốc hoặc xây dựng phù hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, không vi phạm hành lang bảo vệ công trình thì được hỗ trợ 80% mức bồi thường theo quy định;
b) Nhà, công trình khác xây dựng trước ngày 01/7/2004 trên đất không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 8 của Nghị định số 197/2004/NĐ-CP, tại thời điểm xây dựng vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền công bố và cắm mốc nhưng không bị cơ quan có thẩm quyền thông báo đình chỉ thì được Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét hỗ trợ cho từng trường hợp cụ thể;
3. Đất bồi trúc để đắp làm đường đi lại trong phạm vi hành lang đường giao thông hoặc trên đất không đủ điều kiện bồi thường theo quy định tại Điều 8 của Nghị định số 197/2004/NĐ-CP thì không được bồi thường, hỗ trợ. Trường hợp các hộ gia đình, cá nhân mà đã được bồi thường theo giá đất phi nông nghiệp hoặc đất ở thì không được bồi thường chi phí san lấp mặt bằng, chi phí tôn tạo đất.
Điều 19. Bồi thường nhà, công trình đối với người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước
Thực hiện theo quy định tại Điều 21 của Nghị định số 197/2004/NĐ-CP, trong đó:
1. Người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước nằm trong phạm vi thu hồi đất phải phá dỡ, thì người đang thuê nhà không được bồi thường đối với diện tích nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước và diện tích cơi nới trái phép, nhưng được bồi thường chi phí tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp; mức bồi thường do cấp có thẩm quyền phê duyệt Phương án bồi thường quyết định theo mức chi phí thực tế đối với từng trường hợp cụ thể, nhưng tối đa không quá mức bồi thường quy định tại quyết định này đối với tài sản đó;
2. Việc phân bổ tiền hỗ trợ về đất và tài sản đối với người thuê nhà chung cư của Nhà nước (nhà cao tầng), Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ quy định riêng.
Điều 20. Bồi thường về di chuyển mồ mả
1. Mồ mả phải di chuyển, mức tiền bồi thường được tính cho chi phí về đất đai (nếu có), đào, bốc, di chuyển, xây dựng lại và các chi phí hợp lý khác có liên quan trực tiếp. Ủy ban nhân dân tỉnh quy định đơn giá bồi thường cụ thể đối với từng loại mồ mả;
2. Đối với mồ mả đặc thù thì được bồi thường theo dự toán thiết kế riêng;
3. Đối với các dân tộc có tập quán không di dời mồ mả thì được hỗ trợ chi phí thờ cúng và chi phí bảo đảm vệ sinh môi trường (nếu có)
Điều 21. Bồi thường đối với công trình văn hóa, di tích lịch sử, nhà thờ, đình, chùa, am, miếu
Đối với các dự án khi thu hồi đất có các công trình văn hóa, di tích lịch sử, nhà thờ, đình chùa, am, miếu trong trường hợp phải di chuyển thì được bồi thường theo dự toán xây dựng mới đối với công trình tương đương được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 22. Bồi thường đối với cây trồng, vật nuôi
Thực hiện theo quy định tại Điều 24 của Nghị định số 197/2004/NĐ-CP, trong đó:
1. Mức bồi thường đối với cây lâu năm, được tính bằng giá trị hiện có của vườn cây (không bao gồm giá trị quyền sử dụng đất) theo đơn giá bồi thường từng loại cây do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định cho từng thời kỳ;
2. Đối với cây trồng chưa thu hoạch nhưng có thể di chuyển đến địa điểm khác thì được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại thực tế do phải di chuyển, phải trồng lại. Nhưng tối đa không quá mức bồi thường giá trị mới của vườn cây tương đương;
3. Đối với vật nuôi (nuôi trồng thủy sản) mà tại thời điểm thu hồi đất chưa đến thời kỳ thu hoạch thì được bồi thường theo đơn giá do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định trên 1 m2 diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản;
4. Xử lý một số trường hợp cụ thể:
a) Đối với diện tích có trồng xen canh, thì mức bồi thường đối với cây trồng xen được tính theo giá trị thiệt hại thực tế, nhưng tối đa không quá 20% giá trị cây trồng chính trên cùng thửa đất đó;
b) Cây cối, hoa màu hiện có được trồng từ sau ngày 21/12/1982 đến nay, nằm trong phạm vi cách mép chân đường tỉnh lộ, quốc lộ hiện tại 1m thì không được bồi thường;
c) Đối với tài sản, hoa màu có trên đất giao sử dụng tạm thời: Chỉ bồi thường giá trị hoa màu, tài sản hiện có trên đất và chi phí cải tạo đất theo hình thái ban đầu; riêng đối với đất trồng cây hàng năm, nếu ngừng sản xuất thêm vụ nào thì bồi thường thêm 40% giá trị sản lượng vụ đó (giá trị sản lượng 1 vụ tính theo quy định tại khoản 1 Điều 24 của Nghị định số 197/2004/NĐ-CP).
Thực hiện theo Điều 27 của Nghị định số 197/2004/NĐ-CP, trong đó:
1. Hộ gia đình khi Nhà nước thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở, nếu các hộ gia đình thực hiện di chuyển đúng theo tiến độ của dự án quy định thì được hỗ trợ như sau:
a) Trong phạm vi huyện, thành phố, thị xã:
- | Hộ dưới 3 khẩu: | 1.500.000, đồng /hộ |
- | Hộ 3 - 4 khẩu: | 1.800.000, đồng /hộ |
- | Hộ có 5 khẩu trở lên: | 2.000.000, đồng /hộ |
b) Chuyển sang huyện khác trong tỉnh:
- | Hộ dưới 3 khẩu: | 2.000.000, đồng /hộ |
- | Hộ 3 - 4 khẩu: | 2.500.000, đồng /hộ |
- | Hộ có 5 khẩu trở lên | 3.000.000, đồng /hộ |
c) Chuyển sang tỉnh khác:
- | Hộ dưới 3 khẩu: | 4.000.000, đồng /hộ |
- | Hộ 3 - 4 khẩu: | 4.500.000, đồng /hộ |
- | Hộ có 5 khẩu trở lên: | 5.000.000, đồng /hộ |
2. Hỗ trợ tiền thuê nhà ở: Người bị thu hồi đất phải di chuyển nhà ở, không còn chỗ ở khác; trong thời gian chờ tạo lập chỗ ở mới nhưng đã bàn giao mặt bằng nếu không được bố trí nhà ở tạm thì được hỗ trợ chi phí thuê nhà theo đơn giá thuê nhà thực tế tại địa phương nhưng tối đa không quá:
- Hộ gia đình hiện có 5 khẩu trở lên: 2.000.000 đ/hộ.
- Hộ gia đình hiện có 4 khẩu trở xuống: 1.500.000 đ/hộ.
Điều 24. Hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất
Thực hiện theo quy định tại Điều 28 của Nghị đinh số 197/2004/NĐ-CP, trong đó:
1. Đối với đất nông nghiệp đã được giao cho các hộ gia đình, theo quy hoạch được công bố sẽ thu hồi trên 30% diện tích được giao (được Ủy ban nhân dân cấp huyện xác nhận) thì khi thu hồi đất theo từng dự án riêng lẻ (kể cả trường hợp diện tích thu hồi theo từng dự án chưa đạt trên 30%) cũng được hỗ trợ ổn định đời sống theo mức quy định tại khoản 1 Điều 28 của Nghị định số 197/2004/NĐ-CP.
2. Phương thức chi trả:
a) Nếu chi trả bằng hiện vật thì chi trả bằng gạo tẻ thường với định mức quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Nếu chi trả bằng tiền thì tính theo giá gạo tẻ thường bình quân trong tháng trên thị trường của từng địa bàn huyện, thành phố, thị xã tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo thông báo giá thị trường hàng tháng của Sở Tài chính. Trường hợp tại thời điểm chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, giá gạo biến động tăng trên 20% thì điều chỉnh theo mức giá tại thời điểm chi trả;
2. Khi Nhà nước thu hồi đất của tổ chức kinh tế, hộ sản xuất kinh doanh có đăng ký kinh doanh, mà bị ngừng sản xuất kinh doanh, thì được hỗ trợ bằng 30% 1 năm thu nhập sau thuế, theo mức thu nhập bình quân của 3 năm liền kề trước đó được cơ quan thuế xác nhận;
3. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi toàn bộ đất ở hoặc trên 30% diện tích đất nông nghiệp được giao ổn định theo quy hoạch được công bố, hiện có mức sống thuộc diện hộ nghèo theo tiêu chí hộ nghèo do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội công bố trong từng thời kỳ có xác nhận của phòng Thương binh xã hội cấp huyện thì ngoài các chính sách chung về ưu đãi đối với hộ bị thu hồi đất và chính sách đối với hộ nghèo, còn được hỗ trợ 1 lần để vượt qua hộ nghèo tính theo nhân khẩu hiện có. Mức cụ thể như sau:
+ Hộ nghèo tại đô thị: 3.600.000đ/khẩu
+ Hộ nghèo tại nông thôn: 5.760.000đ/khẩu
Điều 25. Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm.
Thực hiện theo quy định tại Điều 29 của Nghị định số 197/2004/NĐ-CP, trong trường hợp người được hỗ trợ đào tạo nghề không muốn tham gia đào tạo nghề thì thực hiện hỗ trợ bằng tiền. Mức hỗ trợ như sau:
1. Đối với đất nông nghiệp được giao sử dụng ổn định, lâu dài là đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối, đất trồng cây lâu năm:
a) Thu hồi từ trên 30% đến 50% diện tích đất nông nghiệp được giao thì hỗ trợ 10.000 đ/m2 đất bị thu hồi;
b) Thu hồi từ trên 50% đến 70% diện tích đất nông nghiệp được giao thì hỗ trợ 12.000 đ/m2 đất bị thu hồi;
c) Thu hồi từ trên 70% đến 100% diện tích đất nông nghiệp được giao thì hỗ trợ 15.000 đ/m2 đất bị thu hồi;
Đối với đất nông nghiệp đã được giao cho các hộ gia đình, theo quy hoạch được công bố sẽ thu hồi trên 30% diện tích được giao sử dụng ổn định, lâu dài trở lên (được Ủy ban nhân dân cấp huyện xác nhận) thì khi thu hồi đất theo từng dự án riêng lẻ (kể cả trường hợp diện tích thu hồi theo từng dự án chưa đạt trên 30%) cũng được hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp theo quy định trên.
2. Đối với đất nông nghiệp là đất lâm nghiệp được Nhà nước giao sử dụng ổn định, lâu dài; nếu:
a) Thu hồi từ trên 30% đến 50% diện tích đất được giao thì hỗ trợ 1.000 đ/m2 đất bị thu hồi;
b) Thu hồi từ trên 50% đến 70% diện tích đất được giao thì hỗ trợ 1.200 đ/m2 đất bị thu hồi;
c) Thu hồi từ trên 70% đến 100% diện tích đất được giao thì hỗ trợ 1.500 đ/m2 đất bị thu hồi.
Điều 26. Hỗ trợ khi thu hồi đất công ích của xã, phường, thị trấn
Khi Nhà nước thu hồi đất thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn thì được hỗ trợ về đất bằng 100% mức bồi thường theo giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định; tiền hỗ trợ được nộp vào ngân sách nhà nước và được đưa vào dự toán ngân sách hàng năm của xã, phường, thị trấn; tiền hỗ trợ chỉ được sử dụng để đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng, sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
1. Trường hợp mượn đất để sử dụng tạm thời trong quá trình thi công công trình thì ngoài việc việc bồi thường thiệt hại tài sản trên đất thì:
- Đối với đất phi nông nghiệp được hỗ trợ thiệt hại bằng mức giá thuê đất hàng năm;
- Đối với đất nông nghiệp được hỗ trợ chi phí cải tạo đất để phục hồi lại đúng trạng thái ban đầu, mức hỗ trợ do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định cụ thể. Trường hợp mượn đất nông nghiệp để sử dụng tạm thời nhưng quá trình sử dụng đã phá huỷ hoàn toàn mà không thể phục hồi lại trạng thái ban đầu của đất thì được hỗ trợ bằng 100% mức bồi thường cho loại đất nông nghiệp ban đầu;
2. Hỗ trợ gia đình chính sách khi phải di chuyển để giải phóng mặt bằng:
Ngoài chính sách hỗ trợ di chuyển tại Điều 23 của Quy định này, hộ gia đình có người có hộ khẩu thường trú tại gia đình đang hưởng chế độ trợ cấp xã hội của Nhà nước (có xác nhận của phòng lao động thương binh và xã hội cấp huyện) phải di chuyển chỗ ở do bị thu hồi đất, được hỗ trợ thêm với mức 2.000.000 đồng /hộ (không phân biệt gia đình có bao nhiêu người hưởng chế độ trợ cấp xã hội);
3. Trường hợp cần thiết khác, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định biện pháp hỗ trợ thêm khác để bảo đảm ổn định đời sống và sản xuất cho người bị ảnh hưởng khi thu hồi đất.
Điều 28. Lập, tổ chức thực hiện tái định cư
Thực hiện theo quy định tại các Điều 33, 34, 35, 36,37, 38 của Nghị định số 197/2004/NĐ-CP, trong đó:
1. Ưu tiên giao đất hoặc bán nhà, cho thuê nhà ở tái định cư đối với các hộ gia đình có đất, nhà đủ điều kiện bồi thường; gia đình chính sách;
2. Việc bố trí đất, căn hộ tái định cư cho các hộ có đất bị thu hồi căn cứ vào diện tích đất ở, nhà ở thu hồi; số nhân khẩu đến độ tuổi có nhu cầu tách hộ và khả năng quỹ đất, nhà tại khu tái định cư để bố trí cho phù hợp. Cụ thể:
a) Bố trí 01 lô đất tái định cư theo quy hoạch cho hộ gia đình, cá nhân phải di chuyển chỗ ở bị thu hồi hết đất (trừ trường hợp không có nhu cầu tái định cư);
b) Diện tích đất ở được giao tại các khu tái định cư không lớn hơn diện tích đất bị thu hồi;
c) Nếu hộ gia đình, cá nhân bị Nhà nước thu hồi đất có diện tích ở bị thu hồi lớn hơn hạn mức đất ở theo quy định mà phải di chuyển chỗ ở hoặc các hộ gia đình, cá nhân bị Nhà nước thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở có nhiều thế hệ cùng sinh sống có nhu cầu tách hộ thì tuỳ điều kiện cụ thể quỹ đất của địa phương, giao Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò, các huyện lập phương án trình Ủy ban nhân dân cùng cấp giải quyết cấp đất tại các khu tái định cư theo quy định hiện hành về giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân nhưng mức tối đa không vượt quá diện tích thu hồi;
d) Các hộ được bố trí đất tái định cư không được miễn giảm tiền sử dụng đất phải nộp;
đ) Nếu các hộ được bố trí tái định cư có yêu cầu và đủ điều kiện quy định thì được ghi nợ tiền sử dụng đất theo quy định.
3. Đối với các hộ tái định cư phân tán (khi Nhà nước không bố trí được các khu tái định cư tập trung), nếu các hộ dân có cam kết tự xây dựng hạ tầng thì được hỗ trợ tiền đầu tư san nền, xây dựng hệ thống thoát nước theo phương án bồi thường, hỗ trợ được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
4. Thẩm quyền phê duyệt dự toán và xây dựng khu tái định cư:
Việc lập và xây dựng khu tái định cư tập trung thực hiện theo quy định hiện hành về quản lý đầu tư và xây dựng.
Điều 29. Giao nhiệm vụ lập phương án tổng thể và chi tiết về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
1. Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư các huyện, thị xã Cửa lò, thành phố Vinh (gọi chung là cấp huyện) lập phương án tổng thể và phương án chi tiết về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; tổ chức, thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với các dự án trên địa bàn;
2. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện do Chủ tịch (hoặc Phó Chủ tịch) Ủy ban nhân dân cấp huyện làm Chủ tịch Hội đồng, các thành viên gồm:
- Đại diện Phòng Tài chính Kế hoạch (hoặc Phòng Tài chính) cấp huyện - Phó Chủ tịch Hội đồng,
- Chủ đầu tư - Uỷ viên thường trực,
- Đại diện Phòng Tài nguyên và Môi trường - ủy viên,
- Đại diện Phòng Hạ tầng kinh tế kỹ thuật - ủy viên,
- Đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã (phường, thị trấn) có đất bị thu hồi - ủy viên,
- Đại diện của những hộ gia đình bị thu hồi đất (từ một đến hai người),
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện được thành lập tổ chuyên viên giúp việc cho Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cùng cấp để triển khai thực hiện lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định;
4. Căn cứ đề nghị của Chủ đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định thành viên Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và thành viên tổ chuyên viên giúp việc cho phù hợp với điều kiện cụ thể của từng dự án;
5. Trường hợp khác (gồm cả tổ chức khai thác quỹ đất), Ủy ban nhân dân tỉnh có quy định riêng.
Điều 30. Trình tự, thủ tục lập hồ sơ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
1. Sau khi có văn bản xác định chủ trương thu hồi đất (đối với trường hợp thu hồi đất theo quy hoạch), văn bản chấp thuận địa điểm đầu tư (đối với trường hợp thu hồi đất theo dự án) của cấp có thẩm quyền hoặc quyết định phê duyệt dự án đầu tư, tái định cư (nếu có) hoặc quyết định giao nhiệm vụ chuẩn bị mặt bằng để xây dựng công trình của cấp có thẩm quyền, chủ đầu tư gửi văn bản kèm theo hồ sơ đề nghị thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đến Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất bị thu hồi để triển khai và thực hiện công tác bồi thường giải phóng mặt bằng của dự án;
2. Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư gồm 2 giai đoạn:
a) Lập phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư: Được lập trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư của dự án, là một trong các căn cứ để xác định tổng mức đầu tư của dự án;
b) Lập phương án chi tiết về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư: Được lập trong giai đoạn đầu tư thực hiện dự án. Phương án chi tiết gồm 2 phần:
- Phần I: Xác định mức bồi thường, hỗ trợ cho từng đối tượng có đất bị thu hồi.
- Phần II: Phương án bố trí tái định cư, giá đất tính thu tiền sử dụng đất, giá bán nhà, giá cho thuê nhà tại khu tái định cư; số tiền người bị thu hồi đất phải nộp cho ngân sách nhà nước do chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai; Số tiền sử dụng đất, tiền mua nhà tái định cư v.v...
Điều 31. Thẩm định và phê duyệt phương án tổng thể và chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Thực hiện theo quy định tại Điều 51, Điều 56 của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP, trong đó:
1. Thẩm định và phê duyệt phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
a) Giao Ủy ban nhân dân cấp huyện, căn cứ ý kiến thẩm định của các cơ quan quy định tại điểm b khoản này, tiến hành phê duyệt phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án thu hồi đất trên địa bàn;
Quyết định phê duyệt được gửi 1 bản về Sở Tài chính.
b) Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư lập phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có trách nhiệm:
- Trình Ủy ban nhân dân cấp huyện thẩm định và phê duyệt phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với các dự án còn lại,
- Những dự án đặc biệt quan trọng, Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ xem xét quy định riêng;
2. Thẩm định và phê duyệt phương án chi tiết về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:
a) Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư lập và trình cơ quan thẩm định phương án cụ thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn;
b) Các cơ quan cấp nào thẩm định phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thì cơ quan cấp đó có trách nhiệm thẩm định phương án chi tiết về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
c) Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm phê duyệt phương án chi tiết về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã được thẩm định;
Quyết định phê duyệt được gửi 1 bản về Sở Tài chính.
d) Những trường hợp thực hiện khác quy định trên đây thì do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định riêng.
3. Trình tự thủ tục trình thẩm định đối với các phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư qua các cơ quan cấp tỉnh thẩm định:
Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện trực tiếp gửi hồ sơ theo quy định cho Sở Xây dựng (đối với phương án có nhà, vật kiến trúc), Sở Tài nguyên và Môi trường (đối với phương án có đất đai). Thời gian thẩm định quy định như sau:
a) Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường tiến hành thẩm định hồ sơ trong thời gian tối đa 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
b) Sau khi có ý kiến thẩm định của các Sở liên quan, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện gửi hồ sơ về cho Sở Tài chính để tổng hợp ý kiến và thẩm định phương án, trả lời cho Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện trong thời gian tối đa là 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
Điều 32. Hồ sơ để tiến hành thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
1. Hồ sơ để thẩm định phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
a) Văn bản xác định chủ trương thu hồi đất (đối với trường hợp thu hồi đất theo quy hoạch) hoặc văn bản chấp thuận địa điểm đầu tư (đối với trường hợp thu hồi đất theo dự án) của cấp có thẩm quyền;
b) Bản vẽ mặt bằng định vị hoặc thiết kế được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Quyết định thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
d) Trích lục hoặc trích đo bản đồ địa chính khu đất dự kiến thu hồi;
e) Văn bản đề nghị thẩm định phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư gửi Sở Tài chính, các ngành liên quan (Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng) hoặc Phòng Tài chính cấp huyện (đối với phương án do cấp huyện thẩm định), kèm theo:
- Bảng tổng hợp diện tích các loại đất; vị trí đất nông nghiệp theo quy định tại bảng giá đất hàng năm; số tờ bản đồ, số thửa;
- Bảng tổng hợp về số hộ, số nhân khẩu, số lao động trong khu vực thu hồi đất, trong đó nêu rõ số lao động phải chuyển đổi nghề nghiệp, số hộ phải tái định cư;
- Dự kiến mức bồi thường, hỗ trợ về đất, tài sản trên đất, mồ mả và dự kiến địa điểm, diện tích đất khu vực tái định cư hoặc nhà ở tái định cư, phương thức tái định cư và di chuyển mồ mả (nếu có);
- Dự kiến biện pháp trợ giúp giải quyết việc làm và kế hoạch chuyển đổi ngành nghề;
- Danh mục các công trình và quy mô các công trình của Nhà nước, của tổ chức, của cơ sở tôn giáo, của cộng đồng dân cư phải di dời và dự kiến địa điểm để di dời;
- Dự toán kinh phí thực hiện phương án, nguồn kinh phí thực hiện phương án và tiến độ thực hiện.
2. Hồ sơ để thẩm định phương án chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
a) Quyết định phê duyệt dự án đầu tư, dự án tái định cư (nếu có) của cấp có thẩm quyền;
b) Bản vẽ mặt bằng định vị hoặc thiết kế được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Quyết định phê duyệt mức giá bồi thường (đối với dự án có phạm vi ảnh hưởng đến cả cộng đồng dân cư);
d) Quyết định phê duyệt phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
e) Quyết định thu hồi đất của cấp có thẩm quyền;
f) Trích lục bản đồ địa chính khu đất thu hồi (đối với khu vực đã có bản đồ địa chính) được Ủy ban nhân dân cấp huyện kiểm tra, xác nhận; hoặc bản đồ trích đo (đối với khu đất thu hồi chưa có bản đồ địa chính) được Phòng Tài nguyên và Môi trường kiểm tra, Ủy ban nhân dân cấp huyện xác nhận.
g) Tờ trình đề nghị thẩm định phương án chi tiết bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trình Sở Tài chính, các ngành liên quan (Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng) hoặc Phòng Tài chính cấp huyện (đối với phương án do cấp huyện thẩm định), kèm theo:
- Bảng tổng hợp chi tiết Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của các hộ bị ảnh hưởng bao gồm:
+ Giá trị bồi thường thiệt hại của các loại đất.
+ Giá trị bồi thường thiệt hại nhà, công trình.
+ Giá trị bồi thường thiệt hại mồ mả.
+ Giá trị bồi thường thiệt hại cây cối, hoa màu, mặt nước nuôi trồng thủy sản, vật nuôi khác.
+ Giá trị bồi thường, hỗ trợ khác.
+ Các khoản nghĩa vụ tài chính về đất đai phải khấu trừ vào tiền bồi thường hỗ trợ về đất (có xác nhận của cơ quan thuế trên địa bàn).
- Bảng tổng hợp diện tích; loại đất; vị trí đất nông nghiệp (hoặc hạng đất tính thuế) theo quy định tại bảng giá đất hàng năm; nguồn gốc sử dụng đất;
- Tờ khai, biên bản kiểm kê (nếu là nhà, công trình kiến trúc thì bao gồm cả bản vẽ hiện trạng mặt bằng) và biên bản bồi thường thiệt hại do Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư lập cho từng hộ bị ảnh hưởng (theo mẫu kèm theo quy định này) cùng các giấy tờ:
+ Bản sao các giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất. Nếu không có giấy tờ hợp lệ phải có văn bản xác định nguồn gốc, thời gian sử dụng đất của Ủy ban nhân dân cấp xã theo mẫu quy định;
+ Văn bản xác định vị trí đất nông nghiệp của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
- Biên bản họp lấy ý kiến của các hộ dân bị ảnh hưởng khi thu hồi đất;
- Các hồ sơ khác liên quan.
Điều 33. Xử lý các trường hợp nhà đầu tư thoả thuận về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Thực hiện theo quy định tại Điều 39, Điều 40, Điều 41 của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP, trong đó:
1. Trường hợp dự án thuộc diện Nhà nước thu hồi đất nhưng nhà đầu tư đã chủ động đề nghị và được Uỷ ban nhân dân tỉnh chấp nhận cho thực hiện theo phương thức tự thoả thuận với người sử dụng đất thuộc phạm vi dự án để nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, thuê quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất thì được thực hiện theo thoả thuận đó.
Trong trường hợp sau 180 ngày, kể từ ngày có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân tỉnh mà còn người sử dụng đất không đồng thuận với nhà đầu tư thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi diện tích đất mà nhà đầu tư chưa thoả thuận được với người sử dụng đất và thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định này;
2. Trường hợp dự án không thuộc diện Nhà nước thu hồi đất nhưng khi có đề nghị của một hoặc các bên có liên quan (nhà đầu tư hoặc người sử dụng đất) thì Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm chủ trì việc tiến hành thoả thuận giữa nhà đầu tư và người sử dụng đất, chỉ đạo việc thực hiện các thủ tục về chuyển nhượng, thuê đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất;
Nghiêm cấm Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan Nhà nước có liên quan ra quyết định thu hồi đất hoặc thực hiện các biện pháp không phù hợp với quy định của pháp luật để can thiệp vào việc thoả thuận;
3. Trường hợp dự án không thuộc diện Nhà nước thu hồi đất nhưng người đang sử dụng đất không có các quyền chuyển nhượng, cho thuê quyền sử dụng đất, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai thì Nhà nước thực hiện thu hồi đất và tiến hành bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho người sử dụng đất theo quy định tại Quyết định này.
Điều 34. Trách nhiệm của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Thực hiện theo quy định tại Điều 40 của Nghị định số 197/2004/NĐ-CP, đồng thời thực hiện các nhiệm vụ sau:
1. Khi có chủ trương thu hồi đất (hoặc văn bản chấp thuận đầu tư) của cấp có thẩm quyền, tiến hành phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn có liên quan:
a) Thông báo rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng của địa phương về chủ trương thu hồi đất để xây dựng công trình theo quy định tại Điều 50 của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP; công bố công khai các chế độ chính sách bồi thường, giải quyết việc làm; tuyên truyền sâu rộng về mục đích, ý nghĩa, tính cần thiết của việc giải tỏa và giải phóng mặt bằng xây dựng công trình;
b) Thông báo đình chỉ và nghiêm cấm việc xây dựng mới, sửa chữa các công trình tiếp theo và trồng mới cây trồng của các hộ trên diện tích phải thu hồi;
2. Phối hợp với chủ đầu tư (hoặc Ban quản lý Dự án):
a) Tiến hành cắm cọc mốc xác định rõ phạm vi cần giải tỏa theo đúng bản vẽ mặt bằng định vị hoặc thiết kế được phê duyệt;
b) Xác định số hộ bị ảnh hưởng bởi dự án bao gồm: số hộ (hoặc công trình) nằm trong phạm vị giải tỏa và số hộ (hoặc công trình) nằm ngoài phạm vị giải tỏa nhưng bị ảnh hưởng bởi dự án;
3. Căn cứ quyết định thu hồi đất, chủ trì phối hợp với chính quyền địa phương cấp xã, các đoàn thể và chủ đầu tư (hoặc Ban quản lý Dự án), tổ chức họp với các hộ bị ảnh hưởng để phổ biến các chế độ chính sách bồi thường thiệt hại, thời gian chi trả tiền và thời gian di chuyển bàn giao mặt bằng;
4. Phát tờ khai, hướng dẫn kê khai và thu tờ khai của các hộ bị ảnh hưởng. Tờ khai phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận các nội dung: Nguồn gốc, diện tích, vị trí, loại đất của đất bị thu hồi; số lượng nhân khẩu của từng hộ; số lượng và chất lượng tài sản, cây cối hoa màu và cơ cấu cây trồng hiện có trên đất bị thu hồi;
Trường hợp nếu chủ hộ đã đồng ý với biên bản kiểm kê hiện trạng của Hội đồng bồi thường và tái định cư lập nhưng không thực hiện tự kê khai thì không bắt buộc phải thực hiện bước kê khai vào tờ khai;
5. Tiến hành lập biên bản kiểm kê, đo vẽ và mô tả hiện trạng cụ thể từng loại đất đai, tài sản, nhà cửa, vật kiến trúc có sự chứng kiến của chủ hộ; đánh giá chất lượng còn lại của công trình (đối với công trình của tổ chức); Phối hợp với cơ quan địa chính xác định nguồn gốc đất, hạng đất của các hộ bị ảnh hưởng.
Trường hợp hộ gia đình không ký biên bản kiểm kê hiện trạng thì Hội đồng lập biên bản ghi rõ lý do hộ gia đình không ký;
6. Chủ trì phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện, Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường soát xét lại quỹ đất dùng để xây dựng các khu tái định cư (nếu có) đảm bảo phù hợp với quy hoạch của địa phương và phương án ổn định đời sống, điều hòa quỹ đất cho các hộ bị ảnh hưởng trong thời gian 30 ngày;
7. Phối hợp với Chi cục Thuế trên địa bàn để xác định số tiền sử dụng đất, tiền mua nhà tại khu tái định cư và các khoản nghĩa vụ tài chính phải khấu trừ để nộp ngân sách đối với diện tích đất được bồi thường nhưng chưa hoàn thành nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định;
8. Thực hiện công khai phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định tại Điều 57 của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP;
9. Lập kế hoạch giải tỏa giải phóng mặt bằng và thông báo cho các hộ bị ảnh hưởng biết; tham gia cùng với tổ chức, người được giao đất để chi trả tiền bồi thường trực tiếp cho hộ bị ảnh hưởng. Nghiêm cấm việc chi trả tiền bồi thường cho các hộ bị ảnh hưởng qua chính quyền cơ sở các cấp;
10. Tiếp nhận, giải quyết khiếu nại của công dân và đề xuất các biện pháp giải quyết;
11. Quản lý, sử dụng, quyết toán nguồn kinh phí tổ chức thực hiện công tác bồi thường hỗ trợ và tái định cư đúng mục đích và đúng chế độ quy định hiện hành;
12. Khi phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã được ít nhất 80% số hộ bị ảnh hưởng chấp nhận và nhận tiền bồi thường, hỗ trợ, số hộ còn lại không chấp nhận phương án được duyệt thì Chủ đầu tư có trách nhiệm chi trả số tiền bồi thường, hỗ trợ đã được duyệt cho Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để gửi số tiền chi trả vào ngân hàng, khi hộ gia đình thực hiện giải phóng và bàn giao mặt bằng thì chi trả cả gốc lẫn lãi của số tiền cho từng hộ còn lại.
Điều 35. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp.
1. Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm:
Thực hiện theo quy định tại khoản 1- Điều 43 của Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 và khoản 2 - Điều 62 của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất thu hồi có trách nhiệm:
a) Thực hiện theo quy định tại khoản 2 - Điều 43 của Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ;
b) Phê duyệt các phương án bồi thường hỗ trợ và tái định cư theo quy định tại Điều 31 của Quy định này;
c) Định kỳ hàng quý, tổng hợp các Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với các dự án trên địa bàn huyện báo cáo Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm:
a) Tổ chức tuyên truyền về mục đích thu hồi đất, chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án; vận động nhân dân chấp hành tốt chủ trương bồi thường giải tỏa của Nhà nước; phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện lựa chọn địa điểm xây dựng khu tái định cư trên địa bàn;
b) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc xác nhận đất đai, tài sản của người bị thu hồi về các nội dung liên quan như: thời điểm sử dụng đất, xây dựng nhà, tài sản khác trên đất và các vấn đề khác liên quan;
c) Phối hợp và tạo điều kiện hỗ trợ cho việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho người bị thu hồi đất và tạo điều kiện cho việc giải phóng mặt bằng;
d) Phối hợp với Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện các cuộc đối thoại, chất vấn của người có đất bị thu hồi; đôn đốc, áp dụng các biện pháp cần thiết theo quy định của pháp luật để thực hiện giải phóng mặt bằng đúng tiến độ.
Điều 36. Trách nhiệm của Chủ đầu tư, Ban quản lý dự án và các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh
1. Ban quản lý dự án, chủ đầu tư có trách nhiệm:
a) Phối hợp với Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định;
b) Là thành viên của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, chịu trách nhiệm phối hợp với các cơ quan liên quan trong việc xác định giá trị bồi thường, hỗ trợ về đất đai và tài sản bị ảnh hưởng bởi dự án;
c) Phối hợp với Hội đồng bồi thường, hỗ trợ tái định cư cấp huyện lập kế hoạch giải phóng mặt bằng, tổ chức thực hiện tốt các nội dung và các bước công việc liên quan đến công tác giải phóng mặt bằng theo quy định;
d) Hợp đồng với đơn vị có tư cách pháp nhân để lập trích lục, trích đo khu đất để trình cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, phê duyệt.
đ) Lập dự toán và quyết toán kinh phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định của Nhà nước.
2. Sở Tài chính:
a) Chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt bảng giá đất, bảng giá tài sản (trừ nhà và công trình xây dựng khác) để tính bồi thường, các mức hỗ trợ, biện pháp hỗ trợ và tái định cư tại địa phương trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định;
b) Thẩm định theo quy định tại Điều 31 của Quy định này;
c) Kiểm tra việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và chi phí cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại địa phương;
d) Định kỳ 6 tháng, báo cáo tổng hợp tình hình bồi thường, giải phóng mặt bằng cho Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc lập và thực hiện các dự án tái định cư;
b) Thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt các dự án tái định cư theo quy định.
4. Sở Xây dựng:
a) Hướng dẫn việc xác định quy mô, diện tích, chất lượng còn lại của nhà và các công trình (tỷ lệ giá trị còn lại), tính chất hợp pháp, không hợp pháp, tổng giá trị được bồi thường, hỗ trợ của các công trình xây dựng gắn liền với đất bị thu hồi;
b) Xác định giá nhà và các công trình xây dựng gắn liền với đất để tính bồi thường trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng xác định vị trí quy mô tái định cư cho phù hợp với quy hoạch phát triển chung của địa phương trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
d) Thẩm định phương án bồi thường theo quy định tại Điều 30 của Bản quy định này.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Hướng dẫn, thẩm định việc xác định diện tích đất, loại đất, hạng đất được bồi thường, hỗ trợ; diện tích đất không được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất;
b) Chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phạm vi thu hồi đất của từng dự án;
c) Thẩm định phương án bồi thường theo quy định tại Điều 31 của Quy định này.
6. Cơ quan Thuế.
Cục Thuế Nghệ An có trách nhiệm hướng dẫn các Chi cục Thuế trên địa bàn xác định các khoản nghĩa vụ tài chính về đất đai phải khấu trừ để nộp ngân sách đối với diện tích đất bị thu hồi để thực hiện dự án đầu tư và nghĩa vụ tài chính phải nộp tại khu tái định cư, để làm cơ sở lập phương án bồi thường hỗ trợ và tái định cư theo quy định.
Điều 37. Chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Thực hiện theo quy định tại Điều 48 của Nghị định số 197/2004/NĐ-CP, khoản 6- Điều 4 của Nghị định số 17/2006/NĐ-CP của Chính phủ, các Thông tư của Bộ Tài chính số 116/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định 197/2004/NĐ-CP, Thông tư số 69/TT-BTC ngày 02/8/2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 116/2004/ TT-BTC và hướng dẫn thực hiện Nghị định số 17/2006/NĐ-CP và Thông tư số 126/2007/TT-BTC ngày 30/10/2007 hướng dẫn việc lập dự toán, sử dụng và quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với các dự án xây dựng công trình giao thông trên địa bàn các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn, trong đó:
1. Đối với các dự án thành lập Ban chỉ đạo cấp tỉnh hoặc phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phải qua thẩm định, chi phí của ban chỉ đạo, chi phí thẩm định phương án sẽ được Ủy ban nhân dân tỉnh quy định riêng;
2. Uỷ quyền Giám đốc Sở Tài chính phê duyệt dự toán kinh phí hoạt động phục vụ công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với các phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư do Sở Tài chính (hoặc các cơ quan cấp tỉnh) thẩm định;
Uỷ quyền Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt dự toán kinh phí hoạt động phục vụ công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với các phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư do phòng Tài chính cấp huyện thẩm định;
3. Đối với các dự án xây dựng đường giao thông thuộc vùng sâu, vùng xa, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện thoả thuận với Chủ đầu tư lập dự toán kinh phí hoạt động trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
4. Quyết toán kinh phí phục vụ cho công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án: Chậm nhất 30 ngày, sau khi kết thúc công việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện (hoặc tổ chức được giao nhiệm vụ tổ chức GPMB), báo cáo quyết toán với Sở Tài chính để phê duyệt theo quy định hiện hành.
Điều 38. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại
Thực hiện quy định tại Điều 61 của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP, trong đó:
1. Người bị thu hồi đất thấy quyết định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và các quyết định hành chính có liên quan không đúng với quy định hiện hành của Nhà nước thì được quyền khiếu nại và được giải quyết khiếu nại theo trình tự của Luật Khiếu nại, tố cáo. Người khiếu nại phải gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp huyện để giải quyết trong vòng chín mươi (90) ngày kể từ ngày nhận được quyết định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, quá thời hạn này đơn khiếu nại không còn giá trị xem xét xử lý;
2. Trong quá trình thực hiện việc khiếu nại, người khiếu nại vẫn phải chấp hành quyết định hành chính mà mình khiếu nại về phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và giao đất đúng kế hoạch được Hội đồng bồi thường giải phóng mặt bằng quy định, trừ trường hợp quyết định, hành vi đó bị tạm đình chỉ thi hành theo quy định tại Điều 35 của Luật Khiếu nại, tố cáo và khoản 15- Điều 1 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo năm 2005.
Điều 39. Cưỡng chế thi hành quyết định thu hồi đất, giải phóng mặt bằng.
Thực hiện quy định tại Điều 60 của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP, trong đó:
1. Người có đất bị Nhà nước thu hồi theo đúng trình tự, thủ tục về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư có trách nhiệm chấp hành đầy đủ và đúng thời gian về thu hồi đất, giải toả và bàn giao mặt bằng theo quy định. Trường hợp người có đất bị thu hồi không thực hiện đúng quy định thì Hội đồng bồi thường hỗ trợ và tái định cư phối hợp với Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn sở tại triệu tập người có đất bị thu hồi để giải thích thuyết phục thực hiện nghiêm quyết định.
2. Người có đất bị thu hồi khi có quyết định thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền mà vẫn cố tình kéo dài quá ba mươi (30) ngày, kể từ thời điểm phải bàn giao đất theo quy định thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng đất đai như sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền;
b) Trong thời hạn mười lăm (15) ngày kể từ ngày nhận được (hoặc được niêm yết công khai nếu người bị xử phạt từ chối nhận) quyết định xử phạt hành chính mà tổ chức và người bị xử phạt không tự nguyện chấp hành quyết định xử phạt hành chính và bàn giao đất để giải phóng mặt bằng thì cơ quan ra quyết định xử phạt tổ chức cưỡng chế, thu hồi đất để thực hiện giải phóng mặt bằng;
c) Các cơ quan, tổ chức hoặc đại diện hợp pháp của người bị xử phạt có trách nhiệm thực hiện đúng yêu cầu của cơ quan, người đã ra quyết định xử phạt. UBND cấp huyện sở tại tổ chức việc cưỡng chế, lực lượng cảnh sát nhân dân cùng cấp có trách nhiệm phối hợp, hỗ trợ cơ quan ra quyết định xử phạt để tiến hành cưỡng chế quyết định xử phạt sau khi được yêu cầu.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định cưỡng chế và tổ chức thực hiện cưỡng chế đối với các hành vi vi phạm cố tình không thực hiện quyết định thu hồi đất trên địa bàn của Ủy ban nhân dân tỉnh.
1. Thực hiện theo quy định tại khoản 4 của Điều 58 của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP.
2. Quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ảnh kịp thời về Sở Tài chính để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét giải quyết. /.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
(Ban hành kèm theo Quyết định số 147/2007/QĐ-UBND ngày 19/12/2007)
UBND HUYỆN (TP, TX) .............. | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
| ........., ngày...... tháng...... năm 20....... |
Nguồn gốc, thời gian và diện tích sử dụng đất
(Sử dụng cho các trường hợp sử dụng đất không có Giấy chứng nhận hoặc giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều 50 của Luật Đất đai 2003 nay Nhà nước thu hồi đất để thực hiện dự án)
Thực hiện các Nghị định của Chính phủ: số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 Về việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006, số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007.
Căn cứ Điều 3 của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP và Mục I - Thông tư số 06/2007/TT-BTNMT ngày 02/7/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
UBND, MTTQ xã (phường, thị trấn)........................................... huyện (thành thị)................................... có sự tham gia của Ban cán sự xóm (khối) ................................................ xác nhận hộ ông (bà)..............................................................................................................
1. Hiện đang sử dụng thửa đất số.................... tờ bản đồ địa chính số........................... xã (phường, thị trấn) ...............................................; loại đất............................................... là chủ sử dụng hợp pháp thửa đất kể từ ngày............................................... đến nay, hiện tại không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch đất ở của địa phương.
2. Tổng diện tích đất sử dụng..................m2, diện tích đất thu hồi.......................m2.
Sơ đồ mặt bằng khu đất thu hồi
- Nguồn gốc sử dụng đất: (Yêu cầu ghi rõ nguồn gốc do sử dụng liên tục, do thừa kế liên tục hoặc do nhận chuyển nhượng đất, nhận chuyển nhượng nhà trên đất, có tên trong sổ 5b hay không? ở trang mấy, quyển mấy của phường, xã, thị trấn?)
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
Ban cán sự xóm (khối) | Mặt trận TQVN xã, phường, thị trấn | UBND xã, phường, thị trấn |
(Ban hành kèm theo Quyết định số 147/2007/QĐ-UBND ngày 19/12/2007)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------
Kính gửi: Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và TĐC...........................................
Tên tôi là:............................................................................................................... chủ hộ gia đình.
Trú tại khối (xóm):........................................... Xã (phường, thị trấn)
Huyện (TP, TX):................................... Hiện gia đình có số nhân khẩu là:....... người
Thực hiện chủ trương của Nhà nước về giải phóng mặt bằng thực hiện dự án
Tôi xin kê khai tài sản của gia đình trong phạm vi giải phóng mặt bằng như sau:
1. Đất đai:
- Tổng diện tích....................m2. Sử dụng từ năm.................... trong đó:
Đất ở....................m2, đất vườn....................m2, đất trồng cây hàng năm........................m2 đất trồng cây lâu năm.................m2, đất rừng sản xuất...............m2, đất NN khác................m2
- Do ........................................................................... cấp; Có giấy tờ: Có £, không £
2. Nhà cửa:
a) Loại nhà, diện tích xây dựng....................m2. Có kết cấu như sau:
- Móng nhà làm bằng............................... chiều cao............... m, chiều rộng............... m
- Tường xây bằng............................ độ dày........................... độ cao thu hồi............... m
- Nền. ................................................................................................................................
- Mái lợp............................................................., sườn mái. ............................................
- Cửa đi làm bằng.................................................., cửa sổ làm bằng. .............................
- Các kết cấu khác: ...........................................................................................................
...........................................................................................................................................
b). ......................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
c). ........................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
d). .........................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
3. Vật kiến trúc............................ dài ........................... cao ...................................................
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
4. Các loại cây:
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
Tôi xin cam đoan bản kê khai trên đây là hoàn toàn đúng sự thật, nếu có gì sai sót, gian dối, tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật. /.
| Ngày........ tháng........ năm 200...... |
(Ban hành kèm theo Quyết định số 147/2007/QĐ-UBND ngày 19/12/2007)
UBND HUYỆN (TP, TX) ............ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Về bồi thường thiệt hại do thu hồi đất để thực hiện dự án
Hôm nay, vào hồi............h, ngày............ tháng............ năm 200............
Căn cứ vào bản tự kê khai đất đai, tài sản trên đất của gia đình, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện Dự án........................................................ thuộc địa bàn xã (phường) ...................................... huyện (TP, TX) ...................................... tỉnh Nghệ An đã kiểm tra và xác định hiện trạng đất đai tài sản trên đất tại khu đất thu hồi cho:
Chủ hộ: Ông (Bà)....................................................................... có................................... nhân khẩu
Địa chỉ: Xóm (khối) ........... xã (phường) ................. huyện (TP, TX) ............ tỉnh Nghệ An
Thành phần tham gia kiểm kê hiện trạng bao gồm:
Ông (bà): ............................................ - Chức vụ: ...........................................................
Ông (bà): ............................................ - Chức vụ: ...........................................................
Ông (bà): ............................................ - Chức vụ: CV Ban quản lý Dự án
Ông (bà): ............................................ - Chức vụ: ............................................................
Ông (bà): ............................................ - Chức vụ: Chủ tịch UBND xã (phường)
Ông (bà): ............................................ - Chức vụ: ............................................................
Ông (bà): ............................................ - Chức vụ: Đại diện cho những ngưòi bị ảnh hưởng
Ông (bà): ............................................ Đại diện hộ gia đình
Đã thống nhất xác định diện tích các loại đất thu hồi, khối lượng tài sản trên đất thu hồi của chủ hộ trên cơ sở các chế độ hiện hành về bồi thường như sau:
I. DIỆN TÍCH LOẠI ĐẤT CHỦ HỘ ĐANG SỬ DỤNG:
Loại đất | Diện tích loại đất đang sử dụng (m2) | Diện tích thu hồi (m2) | Diện tích còn lại (m2) |
- Đất ở |
|
|
|
- Đất vườn |
|
|
|
- Đất trồng cây hàng năm, NTTS... |
|
|
|
- Đất rừng sản xuất |
|
|
|
Cộng |
|
|
|
II. TÀI SẢN TRÊN ĐẤT BỊ THU HỒI:
1. Nhà cửa, công trình phụ:
TT | Tên hạng mục | Loại nhà | Tổng diện tích (m2) | Diện tích phá bỏ (m2) | Diện tích còn lại (m2) |
A | Nhà cửa: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
B | Công trình phụ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
SƠ ĐỒ MẶT BẰNG - Nêu rõ phạm vi bị phá dỡ do GPMB
VÀ MÔ TẢ KẾT CẤU NHÀ, CÔNG TRÌNH PHỤ
2. Các công trình kiến trúc khác:
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
3. Cây cối, hoa màu:
Hoa màu | Cây ăn quả | Cây lấy gỗ | |||||
Loại hoa màu | D.tích (m2) | Loại cây | Số lượng | Đặc điểm hiện tại | Loại cây | Số lượng | Đường kính |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nội dung ghi trong biên bản này đã thống nhất trong các thành viên Hội đồng và hộ gia đình truớc khi cùng ký tên và lập thành 7 bản, giao chủ hộ giữ 01 bản.
Phòng tài chính | Phòng XD hạ tầng | Phòng tài nguyên môi trường |
Đại diện ban QL dự án | UBND huyện, thành phố, thị xã |
Đại diện chủ hộ | Đại diện UBND xã (phường, T.TR) |
(Ban hành kèm theo Quyết định số 147/2007/QĐ-UBND ngày 19/12/2007)
UBND HUYỆN (TP, TX) ........... | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
BIÊN BẢN XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ
Do thu hồi đất để thực hiện Dự án.....................................................
Hôm nay, vào hồi............h, ngày............ tháng............ năm 200............
Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và TĐC thực hiện Dự án........................................................ đã xác định giá trị bồi thường, hỗ trợ đất và tài snả trên đất tại khu đất thu hồi cho:
Chủ hộ: Ông (Bà).................................................................... có...................................... nhân khẩu
Địa chỉ: Xóm (khối) ........... xã (phường) ................. huyện (TP, TX) ............... tỉnh Nghệ An
Thành phần Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:
Ông (bà): ............................................. - Chức vụ: ..............................................................
Ông (bà): ............................................. - Chức vụ: ..............................................................
Ông (bà): ............................................. - Chức vụ: ..............................................................
Ông (bà): ............................................. - Chức vụ: .............................................................
Ông (bà): ............................................. - Chức vụ: CV Ban quản lý Dự án
Ông (bà): ............................................. - Chức vụ: Chủ tịch UBND xã (phường, TT)
Ông (bà): ............................................. - Chức vụ: ...............................................................
Ông (bà): ............................................. - Chức vụ: Đại diện cho những ngưòi bị ảnh hưởng
Căn cứ vào biên bản kiểm kê hiện trạng, hồ sơ về đất và các chế độ bồi thường hỗ trợ hiện tại. Hội đồng đã xác định giá trị bồi thường, hỗ trợ về đất và tài sản trên đất của chủ hộ trên như sau:
I. GIÁ TRỊ CÁC LOẠI ĐẤT THU HỒI:
Loại đất | Diện tích đất (m2) | Đơn giá (đ/m2) | Thành tiền (đồng) |
- Đất ở |
|
|
|
- Đất vườn |
|
|
|
- Đất trồng cây hàng năm |
|
|
|
- Đất nuôi trồng thủy sản |
|
|
|
- Đất rừng sản xuất |
|
|
|
- Đất NN khác |
|
|
|
...... |
|
|
|
Tổng cộng |
|
|
|
II. GIÁ TRỊ BỒI THƯỜNG TÀI SẢN TRÊN ĐẤT:
TT | Tên hạng mục | Thông số kỹ thuật | ĐVT | Khối lượng | Đơn giá (đồng) | Thành tiền (đồng) |
A | Nhà cửa: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
B | Công trình phụ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
C | Vật kiến trúc khác |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
D | Cây cối hoa màu |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Tổng cộng |
|
|
|
|
|
III. TỔNG GIÁ TRỊ BỒI THƯỜNG:
TT | Hạng mục | Số lượng, diện tích | Số tiền (đ) |
I | Đất |
|
|
| - Đất ở |
|
|
| - Đất vườn |
|
|
| - Đất rừng sản xuất |
|
|
| - Đất nông nghiệp khác |
|
|
II | Tài sản trên đất |
|
|
| - Nhà cửa |
|
|
| - Vật kiến trúc |
|
|
| - Cây cối hoa màu |
|
|
|
|
|
|
| Tổng cộng |
|
|
IV. PHẦN HỖ TRỢ:
1. Hỗ trợ chi phí vận chuyển: .......................................................................................
2. Trợ cấp do bị thu hồi đất nông nghiệp trên 30% và phải di chuyển chỗ ở:
..................................................................................................................................................
3. Các chính sách hỗ trợ, trợ cấp khác: ..................................................................................
Tổng giá trị bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.......................................................... đồng.
Bằng chữ:..................................................................................................................................
Vậy chúng tôi lập biên bản này để làm cơ sở cho Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và TĐC duyệt
PHÒNG TÀI CHÍNH | PHÒNG XD HẠ TẦNG | PHÒNG TÀI NGUYÊN |
ĐẠI DIỆN BAN QL DỰ ÁN | UBND HUYỆN, THÀNH PHỐ, THỊ XÃ |
ĐẠI DIỆN CHỦ HỘ | ĐẠI DIỆN UBND XÃ (PHƯỜNG, T.TR) |
- 1 Quyết định 04/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 2 Quyết định 27/2009/QĐ-UBND sửa đổi điểm b khoản 1 Điều 31 Quyết định 147/2007/QĐ-UBND quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 3 Quyết định 74/2005/QĐ-UBND ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 4 Quyết định 72/2006/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 74/2005/QĐ-UBND Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 5 Quyết định 5038/QĐ-UBND năm 2012 xử lý kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành từ 31/12/2011 trở về trước
- 6 Quyết định 18/2009/QĐ-UBND về xử lý kết quả tổng rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành từ năm 1976 đến ngày 31/12/2007
- 7 Quyết định 18/2009/QĐ-UBND về xử lý kết quả tổng rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành từ năm 1976 đến ngày 31/12/2007
- 1 Thông tư 126/2007/TT-BTC hướng dẫn việc lập dự toán, sử dụng và quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với dự án xây dựng công trình giao thông trên địa bàn các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn do Bộ Tài chính ban hành
- 2 Thông tư 06/2007/TT-BTNMT hướng dẫn Nghị định 84/2007/NĐ-CP bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đât, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 3 Nghị định 84/2007/NĐ-CP bổ sung quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai
- 4 Thông tư 69/2006/TT-BTC sửa đổi Thông tư 116/2004/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định 197/2004/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất do Bộ Tài chính ban hành
- 5 Nghị định 17/2006/NĐ-CP sửa đổi Nghị định hướng dẫn Luật Đất đai và Nghị định 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần
- 6 Luật Khiếu nại, tố cáo sửa đổi 2005
- 7 Thông tư 116/2004/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 197/2004/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất do Bộ Tài chính ban hành
- 8 Nghị định 197/2004/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
- 9 Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai
- 10 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 11 Luật Đất đai 2003
- 12 Luật Khiếu nại, tố cáo 1998
- 1 Quyết định 04/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 2 Quyết định 74/2005/QĐ-UBND ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 3 Quyết định 72/2006/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 74/2005/QĐ-UBND Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 4 Quyết định 5038/QĐ-UBND năm 2012 xử lý kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành từ 31/12/2011 trở về trước
- 5 Quyết định 18/2009/QĐ-UBND về xử lý kết quả tổng rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành từ năm 1976 đến ngày 31/12/2007