Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 147/QĐ-UBND

Việt Trì, ngày 19 tháng 01 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

QUY ĐỊNH VỀ HỖ TRỢ ĐỐI VỚI CÁC HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN BỊ THU HỒI DIỆN TÍCH ĐẤT NÔNG NGHIỆP TỪ 10% ĐẾN 30% SO VỚI DIỆN TÍCH ĐẤT NÔNG NGHIỆP ĐANG ĐƯỢC GIAO SỬ DỤNG ĐỂ GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG THỰC HIỆN DỰ ÁN XÂY DỰNG ĐƯỜNG CAO TỐC NỘI BÀI - LÀO CAI (GIAI ĐOẠN 1)

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004, số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006, số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007, số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009;
Căn cứ các Thông tư của Bộ Tài nguyên và Môi trường: số 06/2007/TT-BTNMT ngày 02/7/2007, số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 14/2008/TTLT-BTC-BTNMT ngày 31/01/2008 của Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường; 
Xét đề nghị của Sở Giao thông vận tải (văn bản số 15/SGTVT-BGPMB ngày 06/11/2010, báo cáo số 47/BC-SGTVT ngày 11/01/2010), của Công ty đầu tư phát triển đường cao tốc Việt Nam (văn bản số 1907/VEC-NBLC ngày 31/12/2009),

QUYẾT ĐỊNH :

Điều 1. Quy định về hỗ trợ đối với các hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi diện tích đất nông nghiệp từ 10% đến 30% so với diện tích đất nông nghiệp đang được giao sử dụng để giải phóng mặt bằng thực hiện dự án xây dựng đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai (giai đoạn 1), như sau:

1. Đối tượng được hỗ trợ: các hộ gia đình, cá nhân thuộc diện hộ nghèo theo quy định tại Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg ngày 08/7/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006 - 2010 bị thu hồi diện tích đất nông nghiệp tính đến thời điểm bị thu hồi để giải phóng mặt bằng thực hiện dự án xây dựng đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai (giai đoạn 1) từ 10% đến 30% so với diện tích đất nông nghiệp đang được giao sử dụng.

2. Mức hỗ trợ cho các đối tượng nêu tại mục 1 (ở trên) như sau:

Đối với hộ gia đình, cá nhân được chi trả bồi thường, hỗ trợ về đất nông nghiệp theo quy định xong trước ngày 01/10/2009 mà diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi từ 10% đến 30% so với diện tích đất nông nghiệp đang được giao sử dụng thì được hỗ trợ, gồm:

- Hỗ trợ ổn định sản xuất và ổn định đời sống: hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp có diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi từ 10% đến 30% diện tích đất nông nghiệp đang được giao sử dụng thì được hỗ trợ trong thời gian 06 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở và hỗ trợ trong thời gian 03 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở, hỗ trợ bằng tiền với mức hỗ trợ cho 01 nhân khẩu trong 01 tháng là 30 kg gạo tẻ thường theo giá trung bình của địa phương tại thời điểm hỗ trợ, hỗ trợ cho tất cả nhân khẩu trực tiếp sản xuất nông nghiệp trong hộ gia đình, cá nhân;

- Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm với mức 1.500.000,0 đồng/hộ;

- Hỗ trợ giảm nghèo: hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp có diện tích đất trồng cây hàng năm bị thu hồi từ 10% đến 30% so với diện tích đất trồng cây hàng năm đang được giao sử dụng thì được hỗ trợ 2.400.000,0 đồng/khẩu cho số nhân khẩu theo số nhân khẩu có trong sổ hộ khẩu.

Tất cả các trường hợp khi được hưởng hỗ trợ theo quy định ở trên, thì toàn bộ diện tích đất nông nghiệp của các hộ bị thu hồi tính đến thời điểm bị thu hồi để thực hiện dự án xây dựng đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai (giai đoạn 1) sẽ không được cộng dồn để xác định tỷ lệ diện tích đất nông nghiệp thu hồi so với diện tích đất nông nghiệp được giao sử dụng để tính hỗ trợ đối với các dự án sau khi Nhà nước thu hồi đất.

Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan: Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước tỉnh, Sở Giao thông vận tải, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Ủy ban nhân dân các huyện Hạ Hòa, Cẩm Khê, Thanh Ba, Lâm Thao, Phù Ninh, Ủy ban nhân dân thị xã Phú Thọ, Ủy ban nhân dân thành phố Việt Trì, các ngành và các đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thực hiện, Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Doãn Khánh