UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1473/QĐ-UBND | Vĩnh Long, ngày 04 tháng 9 năm 2013 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHÁT NGÔN VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN CHO BÁO CHÍ
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Báo chí ngày 28 tháng 12 năm 1989; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo chí ngày 12 tháng 6 năm 1999;
Căn cứ Nghị định số 51/2002/NĐ-CP , ngày 26 tháng 4 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Báo chí, Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo chí;
Căn cứ Quyết định số 25/2013/QĐ-TTg , ngày 04/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 14/TTr-STTTT, ngày 04/7/2013 về việc ban hành Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí”.
Điều 2. Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Chánh Văn phòng UBND tỉnh và thủ trưởng các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện Quy chế này.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 672/QĐ-UBND, ngày 25/4/2008 của Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí./.
| CHỦ TỊCH |
QUY CHẾ
PHÁT NGÔN VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN CHO BÁO CHÍ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1473/QĐ-UBND ngày 04/9/2013 của Chủ tịch UBND tỉnh Vĩnh Long)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh:
Quy chế này quy định về chế độ phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của các sở, ban ngành thuộc UBND tỉnh và Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là cơ quan hành chính nhà nước) theo các quy định của pháp luật về báo chí hiện hành (kèm theo phụ lục I - Danh sách các cơ quan hành chính nhà nước phải thực hiện).
Điều 2. Người phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí:
1. Người phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của cơ quan hành chính nhà nước là một trong những đối tượng sau:
a) Người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước;
b) Người được người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước giao nhiệm vụ phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí thường xuyên (sau đây gọi là Người phát ngôn) bao gồm:
- Chánh Văn phòng UBND tỉnh (đối với UBND tỉnh);
- Cấp phó của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước (đối với các cơ quan hành chính nhà nước còn lại);
Họ tên, chức vụ, số điện thoại và địa chỉ e-mail của Người phát ngôn phải được công bố bằng văn bản cho các cơ quan báo chí, cơ quan quản lý nhà nước về báo chí và phải được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử hoặc trang tin điện tử của cơ quan người phát ngôn đang công tác.
c) Trong trường hợp cần thiết, người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước có thể uỷ quyền cho người có trách nhiệm thuộc cơ quan mình phát ngôn (sau đây gọi chung là Người được uỷ quyền phát ngôn);
Người phát ngôn quy định tại Điểm b, Khoản 1 Điều này nếu đi vắng mà không thể thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí thì phải báo cáo để Người đứng đầu cơ quan hành chính uỷ quyền cho người có trách nhiệm thuộc cơ quan mình thực hiện việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí;
Việc uỷ quyền phát ngôn được thực hiện bằng văn bản, chỉ áp dụng trong từng vụ việc và có thời hạn nhất định;
Khi thực hiện uỷ quyền thì họ tên, chức vụ, số điện thoại và địa chỉ e-mail của Người được uỷ quyền phát ngôn, văn bản uỷ quyền phải được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử hoặc trang tin điện tử của cơ quan người phát ngôn đang công tác trong thời hạn 12 giờ kể từ khi ký văn bản uỷ quyền.
2. Người phát ngôn, Người được uỷ quyền phát ngôn quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 1 Điều này không được uỷ quyền tiếp cho người khác.
Điều 3. Tiêu chuẩn của Người phát ngôn hoặc Người được uỷ quyền phát ngôn:
1. Là cán bộ, công chức thuộc biên chế chính thức và đang công tác tại cơ quan hành chính nhà nước;
2. Có lập trường chính trị, tư tưởng vững vàng, có phẩm chất đạo đức tốt, có thái độ trung thực khách quan;
3. Có am hiểu sâu về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và lĩnh vực quản lý của cơ quan hành chính nhà nước mà mình đang công tác; có hiểu biết nhất định về lĩnh vực báo chí, nắm vững các quy định pháp luật về báo chí;
4. Có năng lực phân tích, tổng hợp, xử lý thông tin báo chí và có khả năng giao tiếp với báo chí.
Chương II
PHÁT NGÔN VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN CHO BÁO CHÍ
Điều 4. Các hình thức cung cấp thông tin cho báo chí:
- Cung cấp thông tin định kỳ hàng tháng;
- Cung cấp thông tin định kỳ hàng quý;
- Cung cấp thông tin đột xuất;
Điều 5. Cung cấp thông tin định kỳ hàng tháng:
Các cơ quan hành chính nhà nước tổ chức cung cấp thông tin định kỳ hàng tháng cho báo chí và cập nhật thông tin trên Cổng thông tin điện tử hoặc trang tin điện tử của cơ quan mình theo các quy định tại Nghị định số 43/2011/NĐ-CP , ngày 13 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước.
Điều 6. Phát ngôn và cung cấp thông tin định kỳ hàng quý:
- Cơ quan chủ trì: UBND tỉnh và người phát ngôn của UBND tỉnh;
- Cơ quan phối hợp: Sở Thông tin và Truyền thông; Hội Nhà báo tỉnh; Ban Tuyên giáo Tỉnh uỷ và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Hình thức, nội dung: Họp báo để cung cấp thông tin cho báo chí hàng quý; trả lời những vấn đề, nội dung bức xúc do báo chí và dư luận xã hội phản ánh.
- Đối tượng tham dự: Lãnh đạo, Ban Biên tập, phóng viên của các cơ quan báo chí trong và ngoài tỉnh; Đài Truyền thanh các huyện, thành phố, thị xã; lãnh đạo một số cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian tổ chức: Tháng đầu của quý.
Điều 7. Phát ngôn và cung cấp thông tin đột xuất, bất thường:
Người phát ngôn hoặc Người được uỷ quyền phát ngôn của cơ quan hành chính nhà nước có trách nhiệm phát ngôn và cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho báo chí trong các trường hợp đột xuất, bất thường sau đây:
1. Khi thấy cần thiết phải thông tin trên báo chí về các sự kiện, vấn đề quan trọng có tác động lớn trong xã hội thuộc phạm vi quản lý của cơ quan hành chính nhà nước nhằm cảnh báo kịp thời và định hướng dư luận.
Trường hợp xảy ra vụ việc cần có ngay thông tin ban đầu của cơ quan hành chính nhà nước thì Người phát ngôn hoặc Người được uỷ quyền phát ngôn có trách nhiệm chủ động phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí trong thời gian chậm nhất là một (01) ngày, kể từ khi vụ việc xảy ra.
2. Khi cơ quan báo chí hoặc cơ quan chỉ đạo, quản lý nhà nước về báo chí có yêu cầu phát ngôn hoặc cung cấp thông tin về các sự kiện, vấn đề của cơ quan, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của cơ quan đã được nêu trên báo chí hoặc về các sự kiện, vấn đề nêu tại Khoản 1, Điều này.
3. Khi có căn cứ cho rằng báo chí đăng tải thông tin sai sự thật về lĩnh vực, địa bàn do cơ quan mình quản lý, Người phát ngôn hoặc Người được uỷ quyền phát ngôn yêu cầu cơ quan báo chí đó phải đăng tải ý kiến phản hồi, cải chính theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Quyền và trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước trong việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí:
1. Người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước là Người phát ngôn có thể trực tiếp phát ngôn hoặc giao nhiệm vụ, uỷ quyền cho người thuộc cơ quan hành chính phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí theo quy định tại Điểm b, Điểm c, Khoản 1, Điều 2 của Quy chế này.
2. Người đứng đầu chịu trách nhiệm về việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của cơ quan hành chính kể cả trong trường hợp uỷ quyền cho người khác phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.
3. Người đứng đầu cơ quan hành chính tổ chức chỉ đạo việc chuẩn bị các thông tin và chế độ phát ngôn của cơ quan hành chính mình.
4. Người đứng đầu cơ quan hành chính xem xét hỗ trợ kinh phí cho Người phát ngôn, Người được uỷ quyền phát ngôn của cơ quan mình để thực hiện việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.
Điều 9. Quyền và trách nhiệm của người phát ngôn, người được uỷ quyền phát ngôn:
1. Người phát ngôn, Người được uỷ quyền phát ngôn được nhân danh đại diện cơ quan hành chính nhà nước phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.
2. Người phát ngôn, Người được uỷ quyền phát ngôn có quyền yêu cầu các đơn vị, cá nhân có liên quan trong cơ quan mình cung cấp thông tin, tập hợp thông tin để phát ngôn, cung cấp thông tin định kỳ, đột xuất cho báo chí theo quy định tại Điều 5, Điều 6 và Điều 7 của Quy chế này, để trả lời các phản ánh, kiến nghị, phê bình, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, công dân do cơ quan báo chí chuyển đến hoặc đăng, phát trên báo chí theo quy định của pháp luật. Các đơn vị, cá nhân khi có yêu cầu của Người phát ngôn, Người được uỷ quyền phát ngôn về việc cung cấp thông tin để thực hiện việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí có trách nhiệm thực hiện đúng yêu cầu về nội dung và thời hạn cung cấp thông tin.
3. Người phát ngôn, Người được uỷ quyền phát ngôn có trách nhiệm phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí theo quy định tại Điều 5, Điều 6 và Điều 7 Quy chế này và chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước về nội dung phát ngôn và thông tin cung cấp cho báo chí.
4. Người phát ngôn, Người được uỷ quyền phát ngôn có quyền được tham dự các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ người phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí, bồi dưỡng nghiệp vụ thông tin đối ngoại, tổ chức các sự kiện và họp báo.
Điều 10. Những trường hợp Người phát ngôn, Người được uỷ quyền phát ngôn được từ chối, không phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí:
1. Những vấn đề thuộc bí mật nhà nước; những vấn đề bí mật thuộc nguyên tắc và quy định của Đảng; những vấn đề không thuộc quyền hạn phát ngôn;
2. Các vụ án đang được điều tra hoặc chưa xét xử, trừ trường hợp các cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan điều tra có yêu cầu cần thông tin trên báo chí những vấn đề có lợi cho hoạt động điều tra và công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm;
3. Các vụ việc đang trong quá trình thanh tra; nghiên cứu giải quyết khiếu nại, tố cáo; những vấn đề tranh chấp, mâu thuẫn giữa các cơ quan, đơn vị nhà nước đang trong quá trình giải quyết, chưa có kết luận chính thức của người có thẩm quyền mà theo quy định không được cung cấp thông tin cho báo chí;
4. Những văn bản chính sách, đề án đang trong quá trình soạn thảo mà theo quy định của pháp luật chưa được cấp có thẩm quyền cho phép phổ biến.
Điều 11. Quyền và trách nhiệm của cá nhân về cung cấp thông tin cho báo chí:
1. Mọi cá nhân đều có quyền cung cấp thông tin một cách trung thực cho báo chí theo quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung thông tin đã cung cấp.
2. Không được nhân danh cơ quan hành chính nhà nước để phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí; không được tiết lộ bí mật điều tra, bí mật công vụ, thông tin sai sự thật.
3. Khi thông tin theo nguồn cung cấp thông tin của cá nhân, cơ quan báo chí đồng thời phải chịu trách nhiệm nội dung thông tin đó.
Điều 12. Trách nhiệm của cơ quan báo chí, nhà báo:
Cơ quan báo chí, nhà báo có trách nhiệm đăng, phát, phản ánh trung thực nội dung phát ngôn và thông tin do Người phát ngôn, Người được uỷ quyền phát ngôn cung cấp, đồng thời phải ghi rõ họ tên Người phát ngôn hoặc Người được uỷ quyền phát ngôn, tên cơ quan hành chính nhà nước của Người phát ngôn, Người được uỷ quyền phát ngôn.
Trường hợp cơ quan báo chí đăng, phát đúng nội dung thông tin mà Người phát ngôn, Người được uỷ quyền phát ngôn cung cấp thì không phải chịu trách nhiệm về nội dung thông tin đó. Ngược lại, cơ quan báo chí đăng, phát sai nội dung thông tin mà Người phát ngôn, Người được uỷ quyền phát ngôn cung cấp thì phải kịp thời đính chính và chịu trách nhiệm về nội dung thông tin sai đó.
Điều 13. Xử lý vi phạm:
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan không thực hiện, thực hiện không đúng hoặc thực hiện không đầy đủ các quy định trong Quy chế này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Thủ trưởng các cơ quan hành chính nhà nước trong tỉnh phân công người phát ngôn cung cấp thông tin cho báo chí theo quy định của Quy chế này.
Điều 15. Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện quy chế; bồi dưỡng nghiệp vụ cho Người phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí đối với các cơ quan quy định tại Điều 1 của Quy chế này; kiểm tra, tổng hợp báo cáo việc thực hiện quy chế theo quy định./.
- 1 Quyết định 2425/QĐ-UBND năm 2017 về Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 2 Quyết định 2425/QĐ-UBND năm 2017 về Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 1 Quyết định 514/QĐ-HQTH năm 2013 về Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Cục Hải quan tỉnh Thanh Hóa
- 2 Quyết định 27/2013/QĐ-UBND Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của cơ quan hành chính nhà nước thuộc tỉnh Khánh Hòa
- 3 Quyết định 07/2013/QĐ-UBND Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trên địa bàn huyện Hóc Môn, thành phố Hồ Chí Minh
- 4 Quyết định 25/2013/QĐ-TTg về Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5 Nghị định 43/2011/NĐ-CP Quy định về cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước
- 6 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 7 Nghị định 51/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Báo chí, Luật Báo chí sửa đổi
- 8 Luật Báo chí sửa đổi 1999
- 9 Luật Báo chí 1989
- 1 Quyết định 514/QĐ-HQTH năm 2013 về Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Cục Hải quan tỉnh Thanh Hóa
- 2 Quyết định 27/2013/QĐ-UBND Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của cơ quan hành chính nhà nước thuộc tỉnh Khánh Hòa
- 3 Quyết định 07/2013/QĐ-UBND Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trên địa bàn huyện Hóc Môn, thành phố Hồ Chí Minh