ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1477/QĐ-UBND | Quảng Ninh, ngày 07 tháng 5 năm 2020 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ KIỆN TOÀN CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN TIẾP CÔNG DÂN TỈNH QUẢNG NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Tiếp công dân ngày 25/11/2013;
Căn cứ Nghị định số 64/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiếp công dân;
Căn cứ Quyết định số 10/2019/QĐ-UBND ngày 19/02/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức trong thời gian thí điểm hợp nhất Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh;
Căn cứ Quyết định số 2186/QĐ-UBND ngày 30/9/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thành lập Ban Tiếp công dân tỉnh Quảng Ninh;
Căn cứ Quyết định số 768/QĐ-UBND ngày 09/3/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thí điểm thực hiện mô hình Trưởng ban chuyên trách đối với Ban Tiếp công dân tỉnh trực thuộc Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh;
Căn cứ Quyết định số 03/2020/QĐ-UBND ngày 03/3/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập và người quản lý doanh nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh;
Theo đề nghị của Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh tại Văn bản số 233/CV-VP ngày 13/4/2020 và đề nghị của Sở Nội vụ tại Tờ trình số 47/TTr-SNV ngày 29/4/2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Ban Tiếp công dân tỉnh Quảng Ninh là tổ chức trực thuộc Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh (sau đây gọi tắt là Ban Tiếp công dân), có con dấu riêng để phục vụ hoạt động tiếp công dân; đồng thời chịu sự lãnh đạo trực tiếp về công tác tiếp công dân của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Ban Tiếp công dân có chức năng là cơ quan tham mưu giúp Tỉnh ủy, Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh, Hội đồng nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân tỉnh: Trực tiếp quản lý Trụ sở tiếp công dân tỉnh; phối hợp với cơ quan, tổ chức hữu quan tổ chức, thực hiện việc tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh để tiếp nhận, giải thích và hướng dẫn việc giải quyết các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân theo quy định của pháp luật; là đầu mối tiếp nhận, phân loại, đề xuất xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Tổ chức việc tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh:
a) Bố trí người tiếp công dân, xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thuộc phạm vi trách nhiệm của Ban Tiếp công dân tỉnh.
b) Điều hòa, phối hợp hoạt động tiếp công dân giữa chuyên viên của Ban Tiếp công dân tỉnh với đại diện của cơ quan, tổ chức tham gia tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh.
c) Chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan: Tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh; tham mưu giúp Chủ tịch UBND tỉnh tiếp công dân định kỳ hoặc đột xuất; tham mưu người đứng đầu cơ quan, tổ chức tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh hoặc lãnh đạo Tỉnh ủy, Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh, HĐND tỉnh, UBND tỉnh tiếp công dân.
2. Giải thích, hướng dẫn công dân thực hiện việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đúng trình tự, thủ tục, đúng cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền giải quyết; chấp hành quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo đã được cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền giải quyết đúng chính sách, pháp luật.
3. Phân loại, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh:
a) Phân loại, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh được tiếp nhận trực tiếp tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh hoặc qua đường bưu điện hoặc do các cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền chuyển đến UBND tỉnh, Ban Tiếp công dân tỉnh, cơ quan, tổ chức tham gia tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh.
b) Hướng dẫn, chuyển đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đến cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền giải quyết đối với đơn đã tiếp nhận nhưng không thuộc phạm vi, trách nhiệm xử lý của Ban Tiếp công dân tỉnh, của cơ quan, tổ chức tham gia tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh.
4. Theo dõi, đôn đốc việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh:
a) Theo dõi, đôn đốc việc giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền đối với những đơn, vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh do Ban Tiếp công dân tỉnh chuyến đến.
b) Chủ trì, phối hợp với đại diện cơ quan, tổ chức tham gia tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh và Thanh tra tỉnh kiểm tra việc tiếp nhận, giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền đối với đơn, thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh mà Ban Tiếp công dân tỉnh chuyến đến khi được Chủ tịch UBND tỉnh giao.
c) Tham mưu với lãnh đạo UBND tỉnh giao nhiệm vụ cho các cơ quan, đơn vị xác minh, kết luận giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh; tổng hợp, thẩm định hồ sơ vụ việc khiếu nại, tố cáo để dự thảo Quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận và thông báo giải quyết tố cáo trình Chủ tịch UBND tỉnh ký ban hành theo thẩm quyền.
d) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện các quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật, kết luận, thông báo giải quyết tố cáo, các nội dung kết luận, chỉ đạo của Trung ương và của Tỉnh có liên quan đến công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
5. Tổng hợp tình hình, kết quả công tác tiếp công dân thuộc phạm vi trách nhiệm của Ban Tiếp công dân tỉnh; của cơ quan, tổ chức tham gia tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh; báo cáo định kỳ và đột xuất với UBND tỉnh và gửi Thanh tra tỉnh để tổng hợp.
6. Tổ chức tiếp, xử lý trường hợp nhiều người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về cùng một nội dung:
a) Chủ trì tổ chức tiếp hoặc phối hợp với cơ quan, tổ chức tham gia tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh hoặc cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan tổ chức tiếp, xử lý trường hợp nhiều người khiếu nại, tố cáo kiến nghị, phản ánh về cùng một nội dung.
b) Phối hợp với Công an tỉnh, Công an thành phố Hạ Long bảo đảm an ninh, trật tự và an toàn cho người tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh, xử lý người có hành vi vi phạm pháp luật tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh.
c) Phối hợp với cơ quan công an, UBND nơi phát sinh vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh vận động, thuyết phục hoặc có biện pháp để công dân trở về địa phương xem xét, giải quyết.
7. Phối hợp với Thanh tra tỉnh tham mưu giúp Chủ tịch UBND tỉnh trong việc:
a) Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về tiếp công dân, xử lý đơn thư của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
b) Tuyên truyền, phổ biến, quán triệt các văn bản pháp luật về tiếp công dân, xử lý đơn, thư đối với nhân dân, công chức, viên chức cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
c) Hướng dẫn nghiệp vụ cho công chức, viên chức làm nhiệm vụ tiếp công dân thuộc sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
d) Định kỳ 06 tháng một lần, tổ chức giao ban với một số sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố về công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư trên địa bàn tỉnh.
đ) Đề xuất khen thưởng, xử lý đối với cá nhân, tổ chức trong việc thực hiện quy chế tiếp công dân và xử lý đơn thư; xử lý đối với người thiếu trách nhiệm hoặc cố ý trì hoãn việc giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo.
8. Thực hiện nhiệm vụ khác do Chủ tịch UBND tỉnh giao.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và biên chế của Ban Tiếp công dân
1. Lãnh đạo Ban Tiếp công dân
a) Ban Tiếp công dân tỉnh gồm có Trưởng ban và Phó Trưởng ban. Trưởng ban thực hiện theo chế độ chuyên trách. Trưởng ban, Phó Trưởng Ban do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo quy định, số lượng Phó Trưởng ban thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành, quy định của Tỉnh ủy và của UBND tỉnh.
b) Trưởng ban chịu sự phân công, điều hành cùa Chánh Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh, Lãnh đạo UBND tỉnh; chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Lãnh đạo UBND tỉnh và trước Chánh Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh về toàn bộ hoạt động của Ban; chịu trách nhiệm thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao theo quy định tại Điều 14, Luật Tiếp công dân năm 2013 và các quy định khác có liên quan.
c) Phó Trưởng ban thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng ban, Chánh Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh, Lãnh đạo UBND tỉnh; chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Lãnh đạo UBND tỉnh và Chánh Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh đối với nhiệm vụ được phân công theo quy định.
d) Trưởng ban Tiếp công dân có trách nhiệm tham mưu cho Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh trình UBND tỉnh ban hành Nội quy tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh, Quy chế làm việc của Ban Tiếp công dân; chủ trì phối hợp, theo dõi, đôn đốc, báo cáo kết quả thực hiện Quy chế phối hợp hoạt động tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh với UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
2. Các bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Bộ phận tiếp dân và xử lý đơn thư.
b) Bộ phận Tổng hợp.
c) Nhiệm vụ cụ thể của các Bộ phận và công chức chuyên môn nghiệp vụ do Trưởng Ban phân công.
3. Biên chế: Biên chế của Ban Tiếp công dân là biên chế hành chính, được UBND tỉnh giao hàng năm, nằm trong tổng biên chế của Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 4. Chánh Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan bố trí cán bộ, công chức có năng lực, trình độ phù hợp làm nhiệm vụ tiếp công dân theo quy định tại Nghị định số 64/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ và các quy định khác có liên quan.
Điều 5. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký; các quy định trước đây có nội dung trái với quy định tại Quyết định này nay bãi bỏ.
Điều 6. Chánh Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ; Trưởng ban Tiếp công dân tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1 Quyết định 03/2020/QĐ-UBND quy định quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập và người quản lý doanh nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh
- 2 Quyết định 818/QĐ-UBND năm 2019 quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, biên chế của Ban Tiếp công dân tỉnh trực thuộc Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang
- 3 Quyết định 10/2019/QĐ-UBND quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức trong thời gian thí điểm hợp nhất Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh
- 4 Quyết định 3315/QĐ-UBND năm 2017 về điều chỉnh Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Tiếp công dân tỉnh An Giang
- 5 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 6 Quyết định 92/QĐ-UBND năm 2015 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Tiếp công dân tỉnh Quảng Ngãi
- 7 Nghị định 64/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Tiếp công dân
- 8 Luật tiếp công dân 2013
- 1 Quyết định 818/QĐ-UBND năm 2019 quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, biên chế của Ban Tiếp công dân tỉnh trực thuộc Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang
- 2 Quyết định 3315/QĐ-UBND năm 2017 về điều chỉnh Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Tiếp công dân tỉnh An Giang
- 3 Quyết định 92/QĐ-UBND năm 2015 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Tiếp công dân tỉnh Quảng Ngãi