ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1487/QĐ-UBND | Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày 07 tháng 06 năm 2018 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020;
Căn cứ Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 13/6/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020;
Căn cứ Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương;
Căn cứ Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày 31/10/2017 của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Quyết định số 3276/QĐ-UBND ngày 31/12/2015 của UBND tỉnh về việc ban hành Đề án thực hiện mô hình một cửa tập trung cấp tỉnh của tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu;
Xét đề nghị của Văn phòng UBND tỉnh tại Tờ trình số 220/TTr-VP ngày 07 tháng 6 năm 2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế Quản lý, vận hành hệ thống công nghệ thông tin tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tập trung cấp tỉnh của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Thông tin và Truyền thông, Nội vụ, Tài chính; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| KT. CHỦ TỊCH |
QUẢN LÝ, VẬN HÀNH HỆ THỐNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TẠI BỘ PHẬN TIẾP NHẬN VÀ TRẢ KẾT QUẢ TẬP TRUNG CẤP TỈNH CỦA TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1487/QĐ-UBND ngày 07/6/2018 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
Điều 1. Phạm vi, đối tượng áp dụng
Quy chế này quy định nội dung, trách nhiệm các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc quản lý, vận hành hệ thống công nghệ thông tin tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tập trung cấp tỉnh của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
1. Hệ thống công nghệ thông tin tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tập trung cấp tỉnh (sau đây gọi tắt là hệ thống CNTT một cửa tập trung) là một hệ thống ứng dụng CNTT nhằm tin học hóa các giao dịch giữa tổ chức, cá nhân với cơ quan nhà nước và giữa các cơ quan nhà nước với nhau theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông.
2. Dịch vụ công trực tuyến là dịch vụ hành chính công và các dịch vụ khác của cơ quan nhà nước được cung cấp cho tổ chức, cá nhân trên môi trường mạng.
3. Hệ thống ISO điện tử là kết hợp ứng dụng CNTT với xây dựng, áp dụng và công bố hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của các cơ quan, tổ chức, nhằm tạo ra phương pháp làm việc khoa học, mang tính hệ thống, tăng cường tính giám sát, góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công cho tổ chức, cá nhân.
Điều 3. Nguyên tắc quản lý, vận hành hệ thống CNTT một cửa tập trung
1. Các tổ chức và cá nhân được giao nhiệm vụ tham gia quản lý, vận hành hệ thống CNTT một cửa tập trung phải tuân thủ mọi quy định trong Quy chế này.
2. Đảm bảo cho hệ thống được hoạt động thường xuyên, liên tục, cung cấp thông tin, số liệu tin cậy, chính xác phục vụ kịp thời yêu cầu cho công tác quản lý nhà nước và yêu cầu của tổ chức, công dân.
3. Đảm bảo các nguyên tắc của việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông; thống nhất đầu mối triển khai, theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trên địa bàn tỉnh.
MÔ HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG CNTT MỘT CỬA TẬP TRUNG
Điều 4. Hệ thống CNTT một cửa tập trung
1. Hệ thống trang thiết bị CNTT gồm:
a) Hệ thống các Máy chủ (servers) đặt tại Trung tâm tích hợp dữ liệu tỉnh (Trung tâm Công nghệ thông tin và truyền thông).
b) Hệ thống mạng truyền số liệu và đường truyền cáp quang kết nối từ bộ phận một cửa tập trung đến Trung tâm tích hợp dữ liệu tỉnh và các cơ quan, đơn vị, địa phương.
c) Hệ thống mạng nội bộ, các máy vi tính, máy in, máy fax, máy quét (scanner), màn hình tra cứu, màn hình hiển thị, hệ thống camera quan sát, hệ thống máy bốc số tự động, bộ lưu điện UPS phục vụ cho hoạt động của bộ phận một cửa tập trung.
2. Phần mềm một cửa nội bộ:
Là phần mềm được thiết kế phục vụ cho việc tiếp nhận hồ sơ, luân chuyển hồ sơ và trả kết quả theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông đối với các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền tiếp nhận và bộ phận một cửa tập trung, đáp ứng các yêu cầu của Bộ phận một cửa hiện đại, truy cập tại địa chỉ http://motcua.baria- vungtau.gov.vn, trong đó:
a) Đối với công chức tiếp nhận hồ sơ: cho phép tìm hiểu về quy trình, thủ tục hành chính theo từng lĩnh vực cụ thể; tiếp nhận hồ sơ; in phiếu biên nhận, phiếu kiểm soát quá trình, phiếu bổ sung hồ sơ; luân chuyển hồ sơ đến các cơ quan, đơn vị giải quyết, nhận kết quả và trả cho người dân. Cho phép kiểm tra hồ sơ đã tiếp nhận, hồ sơ đến hẹn, hồ sơ chậm trễ, quá hẹn thuộc lĩnh vực phụ trách. Trích xuất các biểu mẫu thống kê, báo cáo theo yêu cầu.
b) Đối với công chức, viên chức các Sở, ban, ngành: cho phép tìm hiểu thông tin về quy trình, thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực phụ trách; tiếp nhận thông tin hồ sơ từ bộ phận một cửa tập trung, lãnh đạo để tham mưu xử lý và ngược lại; ghi nhận và luân chuyển các ý kiến xử lý; chuyển thông tin xử lý đến lãnh đạo theo quy trình xử lý. Kiểm tra, theo dõi, thống kê được tiến độ giải quyết hồ sơ do cơ quan mình thụ lý, giải quyết.
c) Đối với lãnh đạo các Sở, ban, ngành: cho phép cập nhật mới, điều chỉnh, bổ sung, sửa đổi các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền. Tiếp nhận hồ sơ từ bộ phận một cửa tập trung để giao nhiệm vụ và duyệt xử lý hồ sơ. Theo dõi được toàn bộ số lượng, tiến độ giải quyết hồ sơ và thực hiện thống kê, báo cáo đối với tất cả các hồ sơ thuộc ngành mình quản lý.
d) Cho phép lãnh đạo Bộ phận một cửa tập trung: theo dõi được toàn bộ quy trình, thủ tục hành chính, tiến độ giải quyết hồ sơ; điều chỉnh, cấu hình được quy trình, thời gian xử lý hồ sơ; phân quyền cho các công chức, viên chức, nhân viên và các cơ quan, đơn vị để truy cập hệ thống; tra cứu, tìm kiếm được tiến độ giải quyết hồ sơ tất cả các lĩnh vực; trích xuất thống kê, báo cáo chính xác theo từng lĩnh vực, thời gian, trạng thái hồ sơ, loại hình tiếp nhận (trực tiếp, trực tuyến hoặc qua dịch vụ bưu chính).
đ) Quy trình vận hành phần mềm một cửa nội bộ từ khi công chức tiếp nhận, luân chuyển đến các Sở, ban, ngành xử lý và chuyển trả kết quả được quy định tại Điều 12, Chương IV Quyết định 615/QĐ-UBND ngày 22/3/2016 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế tổ chức, hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tập trung cấp tỉnh của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
3. Cổng Dịch vụ công trực tuyến của tỉnh:
Là điểm truy cập thống nhất của tổ chức, cá nhân để được cung cấp các tiện ích liên quan đến thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của các Sở, ban, ngành và từng bước liên thông, kết nối tất cả các thủ tục thuộc thẩm quyền UBND cấp huyện, cấp xã, các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn. Địa chỉ truy cập tại http://dichvucong.baria-vungtau.gov.vn.., cụ thể các tiện ích sau:
a) Tìm hiểu thông tin thủ tục hành chính, tải và sử dụng các biểu mẫu, hồ sơ đối với tất cả các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của các cơ quan nhà nước (thành phần hồ sơ; trình tự, thời gian giải quyết; hình thức nộp hồ sơ và nhận kết quả; phí, lệ phí, cơ sở pháp lý).
b) Nộp hồ sơ trực tuyến mức độ 3, 4 đối với các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của các cơ quan nhà nước (đăng ký tài khoản giao dịch; các bảng biểu kê khai trực tiếp trên hệ thống; hồ sơ, các biểu mẫu, tờ khai được scanner hoặc chụp hình; nhận thông tin về việc hồ sơ hợp lệ hoặc từ chối, kết quả giải quyết hồ sơ thông qua địa chỉ thư điện tử (Email), điện thoại đã đăng ký).
c) Tra cứu nhanh chóng tiến độ giải quyết hồ sơ (trạng thái hồ sơ; diễn biến quá trình xử lý hồ sơ từ khâu tiếp nhận; vị trí hồ sơ đang do công chức nào xử lý) sau khi đã nộp thông qua mã vạch, hoặc họ, tên trực tiếp trên Cổng dịch vụ công trực tuyến của tỉnh. Cho phép tra cứu tiến độ hồ sơ và nhận các thông báo từ hệ thống liên quan đến tình trạng được tiếp nhận, có kết quả, yêu cầu bổ sung hoặc hồ sơ trễ hẹn thông qua tin nhắn SMS được mặc định trên hệ thống.
d) Cho phép thống kê, công khai và trích xuất báo cáo kết quả tiếp nhận, giải quyết hồ sơ của tất cả các cơ quan nhà nước theo thời gian, theo đơn vị xử lý hoặc theo hình thức tiếp nhận (về số lượng tiếp nhận; tổng số hồ sơ phải xử lý; số lượng và tỷ lệ đúng hẹn; số lượng và tỷ lệ trễ hẹn; số lượng và tỷ lệ quá hẹn).
đ) Cho phép tổ chức, cá nhân thực hiện đánh giá đối với công chức, viên chức, nhân viên cơ quan nhà nước từ xa theo các tiêu chí có thể linh hoạt thay đổi theo yêu cầu quản lý.
e) Hỏi, đáp: cho phép tổ chức, cá nhân đặt câu hỏi hoặc những phản ánh, kiến nghị, nguyện vọng đối với cơ quan nhà nước; những thông tin này sẽ được Bộ phận một cửa tập trung tiếp nhận và chuyển trên hệ thống đến các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết.
4. Phần mềm đánh giá công chức:
Là một ứng dụng công nghệ thông tin cho phép tổ chức, công dân có thể chủ động đánh giá đối với cán bộ công chức, viên chức làm việc tại Bộ phận một cửa tập trung trên môi trường mạng, truy cập tại địa chỉ http://vote.baria-vungtau.gov.vn, hệ thống cho phép:
a) Đối với lãnh đạo Bộ phận một cửa tập trung: Cập nhật mới, thay đổi hình đại diện của công chức, viên chức cần đánh giá; thay đổi nội dung đánh giá; tra cứu, thống kê, báo cáo tổng hợp và chi tiết góp ý đối với tất cả Công chức, viên chức, nhân viên làm việc tại Bộ phận một cửa tập trung theo từng tiêu chí, theo thời gian.
b) Đối với lãnh đạo các Sở, ban, ngành: Cho phép kiểm tra, thống kê hàng ngày và theo định kỳ đối với kết quả góp ý của tổ chức, cá nhân đối với công chức, viên chức, nhân viên thuộc quyền quản lý của cơ quan mình.
c) Đối với công chức, viên chức, nhân viên: được kiểm tra, theo dõi, thống kê thông tin góp ý đối với cá nhân mình hàng ngày và theo định kỳ.
d) Đối với tổ chức, cá nhân: được chủ động đánh giá đối với công chức trực tiếp tại Bộ phận một cửa tập trung hoặc bất cứ thời gian, địa điểm nào trên cơ sở hệ thống mạng internet. Phần mềm được tích hợp chung trên Trang Dịch vụ công của tỉnh.
Điều 5. Các yêu cầu đảm bảo cho hoạt động của hệ thống
1. An toàn, bảo mật hệ thống:
a) Các thông tin, dữ liệu trên hệ thống CNTT phải được đảm bảo an toàn tuyệt đối. Chỉ những người có thẩm quyền mới được phép truy cập và can thiệp vào hệ thống. Bộ phận một cửa tập trung được giao quyền quản trị cao nhất của hệ thống.
b) Tài khoản đăng nhập trên hệ thống được cấp phát đúng đối tượng để phục vụ cho yêu cầu quản lý, khai thác, vận hành hệ thống. Trong trường hợp người được cấp phát tài khoản ủy quyền cho người khác đăng nhập hệ thống phải giám sát và chịu trách nhiệm nếu ảnh hưởng đến an toàn, bảo mật hệ thống.
c) Trung tâm Công nghệ thông tin và truyền thông tỉnh được giao tài khoản quản trị các server cài đặt phần mềm đặt tại Trung tâm tích hợp dữ liệu tỉnh để đảm bảo an ninh, an toàn tuyệt đối cho hệ thống. Quản trị mạng của các Sở, ban, ngành được cấp phát tài khoản để cập nhật thủ tục hành chính. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành được cấp phát tài khoản để theo dõi tiến độ giải quyết hồ sơ, kết quả đánh giá đối với công chức, viên chức cơ quan mình. Tất cả các cán bộ công chức, viên chức trực tiếp tham gia quy trình giải quyết hồ sơ được cấp phát tài khoản sử dụng trên hệ thống.
d) Dữ liệu hồ sơ tiếp nhận và giải quyết được lưu trữ trên hệ thống trong thời gian tối thiểu là 05 năm hoặc lâu hơn theo yêu cầu của UBND tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh.
2. Tính sẵn sàng của hệ thống:
a) Trung tâm Công nghệ thông tin và truyền thông có trách nhiệm đảm bảo hệ thống máy chủ, các server đặt tại Trung tâm tích hợp dữ liệu tỉnh phải hoạt động thường xuyên 24 giờ/ngày và 07 ngày trong tuần. Trường hợp có gián đoạn vì sự cố bất khả kháng phải thông báo cho Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh, các cơ quan, đơn vị, cá nhân liên quan biết.
b) Nguồn điện cung cấp cho hệ thống phải đảm bảo liên tục, ổn định trong thời gian làm việc của công chức, viên chức; đảm bảo hệ thống điện dự phòng (máy phát và thiết bị lưu điện UPS) luôn sẵn sàng hoạt động tốt, ổn định; các thiết bị báo cháy, chống sét, hệ thống lạnh, và các thiết bị khác phải đảm bảo hoạt động tốt và an toàn điện. Hệ thống mạng internet kết nối truyền, nhận dữ liệu phải đảm bảo hiệu năng cho các ứng dụng, khả năng sẵn sàng và có các giải pháp để đảm bảo an toàn hệ thống.
c) Hệ thống trang thiết bị CNTT một cửa tập trung được rà soát, bảo trì, bảo dưỡng định kỳ theo khuyến cáo của nhà sản xuất, trong trường hợp không có khuyến cáo của nhà sản xuất phải thực hiện hiệu chuẩn thiết bị tối thiểu 2 lần/năm. Các thiết bị hư hỏng phải được rà soát và thay thế kịp thời để đảm bảo hoạt động liên tục của hệ thống. Hệ thống phần mềm phải được cải tiến, nâng cấp kịp thời để đáp ứng tốt nhất yêu cầu quản lý nhà nước về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông và phục vụ tổ chức, công dân.
d) Thông tin về quy trình, thủ tục hành chính phải được cập nhật thường xuyên, đảm bảo nguyên tắc kịp thời, chính xác, đầy đủ trên hệ thống CNTT một cửa tập trung, các thủ tục đã có hiệu lực thực hiện trong thực tế phải được cập nhật trên hệ thống, kể cả đối với trường hợp thủ tục chậm công bố để phục vụ cho hoạt động của công chức, viên chức và tra cứu của tổ chức, cá nhân.
Điều 6. Nâng cấp, mở rộng hệ thống phần mềm
1. Các phần mềm phục vụ công tác chuyên ngành có tham gia vào quy trình giải quyết hồ sơ hành chính theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông, phần mềm một cửa cấp huyện, cấp xã khi đầu tư bắt buộc phải tích hợp với hệ thống phần mềm một cửa tập trung đã triển khai. Đồng thời, đảm bảo khả năng đồng bộ dữ liệu, cung cấp đầy đủ thông tin phục vụ cho việc tra cứu, thống kê, ...
2. Các cơ quan, đơn vị, địa phương có nhu cầu nâng cấp, mở rộng hệ thống CNTT một cửa tập trung để cung cấp dịch vụ công trực tuyến, hệ thống ISO điện tử, các tính năng ngoài các chức năng của hệ thống đã triển khai thực hiện thì đăng ký về Bộ phận một cửa tập trung để tổng hợp và triển khai thực hiện để đảm bảo tính liên kết dữ liệu; thống nhất đầu mối giao tiếp, kiểm tra, đôn đốc thực hiện.
3. Hình thành Cổng dịch vụ công trực tuyến của tỉnh là đầu mối thống nhất việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến của các Sở, ban, ngành, cơ quan Trung ương, UBND cấp huyện, cấp xã của tỉnh; tích hợp, theo dõi kết quả tiếp nhận, xử lý hồ sơ phục vụ công tác tham mưu chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo tỉnh.
4. Các thiết bị phục vụ ứng dụng CNTT một cửa điện tử khi đầu tư mới, bổ sung hoặc thay thế phải đảm bảo chất lượng, tương thích với hệ thống phần mềm.
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ, VẬN HÀNH HỆ THỐNG CNTT MỘT CỬA TẬP TRUNG
Điều 7. Trách nhiệm của Văn phòng UBND tỉnh (Bộ phận một cửa tập trung)
1. Được UBND tỉnh giao quản lý, quản trị cao nhất hệ thống CNTT một cửa tập trung có trách nhiệm đảm bảo an toàn và sử dụng hiệu quả, đúng mục đích các trang thiết bị CNTT-TT đã trang bị cho Bộ phận một cửa tập trung.
2. Cấp phát, thu hồi các tài khoản sử dụng hệ thống phần mềm một cửa điện tử tập trung; tập huấn, hướng dẫn để Sở, ban, ngành thực hiện việc xử lý hồ sơ; cập nhật bộ thủ tục hành chính; theo dõi, giám sát hoạt động tiếp nhận, giải quyết hồ sơ, kết quả đánh giá công chức đơn vị mình.
3. Hoàn thiện, cải tiến, mở rộng, nâng cấp hệ thống phần mềm một cửa tập trung phục vụ cho việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông, kết nối chia sẻ dữ liệu bưu chính công ích, các phần mềm chuyên ngành; áp dụng hệ thống ISO điện tử và cung cấp dịch vụ công trực tuyến với các TTHC thuộc quyền tiếp nhận của Bộ phận một cửa tập trung, v.v.
4. Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và truyền thông tham mưu nâng cấp, mở rộng Cổng dịch vụ công trực tuyến của tỉnh đáp ứng các yêu cầu quy định tại Thông tư số 32/2017/TT-BTTTT ngày 15/11/2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông (có hiệu lực kể từ 01/6/2018).
5. Hàng năm, Bộ phận một cửa tập trung chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng Kế hoạch mua sắm mới, bảo trì, bảo dưỡng, thay thế các trang thiết bị máy chủ, server, máy tính, máy in; nâng cấp, cải tiến hệ thống phần mềm trình UBND tỉnh phê duyệt (thông qua Sở Thông tin và truyền thông thẩm định).
6. Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và truyền thông, Sở Nội vụ tổ chức kiểm tra việc vận hành hệ thống CNTT một cửa tập trung tại các Sở, ban, ngành.
Điều 8. Trách nhiệm của Sở Thông tin và truyền thông
1. Tham mưu triển khai, hướng dẫn việc xây dựng, hoàn thiện hệ thống CNTT một cửa điện tử đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của Trung ương và lộ trình xây dựng chính quyền điện tử của tỉnh.
2. Tham mưu chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh phải đảm bảo các điều kiện kết nối với hệ thống CNTT một cửa tập trung khi xây dựng mới, cải tiến, nâng cấp các phần mềm hiện có.
3. Chỉ đạo Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông đảm bảo an toàn, an ninh cho hệ thống CNTT đặt tại Trung tâm tích hợp dữ liệu hoạt động ổn định, không bị gián đoạn; và phối hợp với các nhà cung cấp đường truyền đảm bảo kết nối mạng hoạt động thông suốt.
4. Thẩm định trình UBND tỉnh kế hoạch, phương án bảo trì, bảo dưỡng, mua sắm các trang thiết bị thông tin, truyền thông và cải tiến, mở rộng nâng cấp hệ thống CNTT một cửa tập trung để đáp ứng các yêu cầu của cơ chế một cửa, một cửa liên thông và đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định.
5. Chịu trách nhiệm quản lý tên miền của hệ thống CNTT một cửa tập trung. Phối hợp, hỗ trợ Bộ phận một cửa tập trung trong công tác tập huấn, hướng dẫn vận hành và khắc phục những sự cố để hệ thống CNTT một cửa tập trung được hoạt động thông suốt, hiệu quả.
Điều 9. Trách nhiệm của Sở Nội vụ
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Văn phòng UBND tỉnh hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, địa phương về triển khai, vận hành hệ thống CNTT một cửa tập trung.
2. Đưa nội dung kết quả ứng dụng hệ thống CNTT một cửa tập trung vào tiêu chí đánh giá, xếp loại cải cách hành chính hàng năm của các cơ quan, địa phương trên địa bàn tỉnh.
Điều 10. Trách nhiệm của Sở Tài chính
Trên cơ sở kế hoạch xây dựng mới, nâng cấp hệ thống CNTT một cửa tập trung của Bộ phận một cửa tập trung đã được cấp thẩm quyền phê duyệt, Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các cơ quan và các đơn vị có liên quan trình UBND tỉnh phê duyệt kinh phí cho đơn vị thực hiện.
Điều 11. Trách nhiệm của các Sở, ban, ngành
1. Cập nhật thủ tục hành chính trên hệ thống:
a) Việc hướng dẫn, tư vấn, tiếp nhận hồ sơ, hẹn trả kết quả, thu phí, lệ phí chỉ được thực hiện theo đúng quy trình đã cập nhật trên hệ thống. Các Sở, ban, ngành chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin trên hệ thống.
b) Các Sở, ban, ngành được cấp phát tài khoản để cập nhật thủ tục hành chính trên hệ thống CNTT một cửa tập trung. Việc cập nhật quy trình thủ tục được thực hiện như sau:
- Ngay sau khi trình UBND tỉnh dự thảo Quyết định công bố thủ tục hành chính, các Sở, ban, ngành cập nhật đầy đủ thông tin về thủ tục hành chính trên hệ thống phần mềm một cửa tập trung và để ở chế độ chờ kích hoạt.
- Chậm nhất 01 (một ngày) kể từ ngày UBND tỉnh ký ban hành Quyết định công bố thủ tục hành chính, các Sở, ban, ngành thực hiện việc kích hoạt thủ tục hành chính để thực hiện.
c) Trong trường hợp chậm công bố thủ tục hành chính nhưng các văn bản quy phạm pháp luật đã có hiệu lực thực hiện, các Sở, ban, ngành trích xuất đầy đủ các bộ phận cấu thành thủ tục hành chính để thông báo bằng văn bản về Bộ phận một cửa tập trung, nêu rõ thời điểm thực hiện. Đồng thời thực hiện cập nhật đầy đủ thông tin về thủ tục hành chính trên hệ thống phần mềm một cửa tập trung và thực hiện việc kích hoạt thủ tục hành chính theo các quy định tại điểm b khoản 1 điều này.
2. Thực hiện đúng quy trình tiếp nhận, luân chuyển, xử lý, giải quyết hồ sơ trên hệ thống, duy trì đăng nhập trong toàn bộ thời gian làm việc. Quá trình di chuyển hồ sơ giấy phải được thao tác song song trên hệ thống phần mềm. Các ý kiến liên quan đến bổ sung hồ sơ, trả hồ sơ phải được cập nhật tóm tắt trên hệ thống. Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện do thiếu thành phần hồ sơ phải thông báo ngay cho Công chức một cửa chậm nhất vào buổi làm việc kế tiếp.
3. Kiểm tra kết quả xử lý hồ sơ trên hệ thống hàng ngày để thông báo bằng hình thức nhanh nhất đến tổ chức, cá nhân về tình trạng trễ hẹn, tránh phải đi lại nhiều lần. Kết quả thống kê trên hệ thống phần mềm là thông tin chính thức để báo cáo lãnh đạo tỉnh, các Sở, ban, ngành, UBND các địa phương phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin.
4. Khi xây dựng mới hoặc cải tiến, nâng cấp các phần mềm chuyên ngành hiện có phải đảm bảo kết nối thông suốt với hệ thống CNTT một cửa tập trung. Các nhu cầu ứng dụng CNTT liên quan đến việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông được đăng ký về Bộ phận một cửa tập trung để thực hiện thống nhất.
5. Kiểm tra kết quả góp ý đối với công chức, viên chức trên hệ thống ít nhất 01 lần/tuần hoặc khi có thông báo của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tập trung để phát hiện và xử lý các trường hợp gây khó khăn, phiền hà cho tổ chức, cá nhân.
6. Phối hợp chặt chẽ với Bộ phận một cửa tập trung trong công tác tập huấn, xử lý các vấn đề khó khăn, vướng mắc của hệ thống.
Điều 12. Trách nhiệm của các Cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, UBND các huyện, thành phố
1. Phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh, Sở Thông tin và truyền thông từng bước triển khai việc kết nối thông tin, dữ liệu giữa các phần mềm đang triển khai thực hiện tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc UBND cấp huyện, cấp xã; các phần mềm chuyên ngành của cơ quan Trung ương.
2. Chỉ đạo vận hành kịp thời, đầy đủ quy trình trên hệ thống CNTT nói chung và trên hệ thống một cửa tập trung nói riêng để đảm bảo thông tin, dữ liệu hồ sơ được chính xác, phục vụ yêu cầu chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh.
1. Việc sử dụng tốt hệ thống CNTT một cửa tập trung được xem xét đưa vào tiêu chí thi đua hàng năm của các cơ quan, đơn vị, địa phương.
2. Mỗi cơ quan, đơn vị phải cụ thể hóa tiêu chí sử dụng phần mềm một cửa tập trung vào quy chế thi đua khen thưởng hàng năm đối với tập thể, cá nhân trong đơn vị mình.
3. Các cơ quan, đơn vị, địa phương không triển khai thực hiện, hoặc triển khai thực hiện không tốt quy chế này tùy theo mức độ sẽ bị xem xét xử lý theo quy định, không bình chọn các danh hiệu thi đua, hoặc xem xét giảm điểm thi đua hàng năm.
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị căn cứ các quy định hiện hành và quy chế này để xây dựng, ban hành quy chế sử dụng hệ thống phần mềm một cửa tập trung cho phù hợp với tình hình thực hiện tại đơn vị mình.
2. Giao Văn phòng UBND tỉnh chủ trì phối hợp với Sở Thông tin và truyền thông, Sở Nội vụ triển khai, kiểm tra và báo cáo kết quả thực hiện Quy chế này./.
THỐNG KÊ GÓP Ý CỦA CÁC SỞ, BAN, NGÀNH ĐỐI VỚI DỰ THẢO
STT | Đơn vị | Nội dung góp ý dự thảo | Ghi chú |
1. | Văn hóa Thể thao | Thống nhất với nội dung dự thảo | Tiếp thu ý kiến |
2. | Sở Khoa học và Công nghệ | Chưa góp ý |
|
3. | Sở Ngoại vụ | Thống nhất với nội dung dự thảo | Tiếp thu ý kiến |
4. | Sở Tài nguyên Môi trường | Chưa góp ý |
|
5. | Sở Tư pháp | Điều chỉnh thể thức Văn bản | Tiếp thu ý kiến |
6. | Sở Y tế | Thống nhất với nội dung dự thảo | Tiếp thu ý kiến |
7. | Sở Lao động Thương binh và Xã hội | Thống nhất với nội dung dự thảo | Tiếp thu ý kiến |
8. | Sở Công thương | Điều chỉnh Điểm c, khoản 1, Điều 11 theo hướng cập nhật và áp dụng ngay các điều chỉnh theo văn bản quy phạm pháp luật: “…Đồng thời thực hiện cập nhật đầy đủ thông tin về thủ tục hành chính trên hệ thống phần mềm một cửa tập trung và thực hiện việc kích hoạt thủ tục hành chính”. | Tiếp thu ý kiến |
9. | Sở Tài chính | Thống nhất với nội dung dự thảo | Tiếp thu ý kiến |
10. | Sở Nông nghiệp và PTNT | Thống nhất với nội dung dự thảo | Tiếp thu ý kiến |
11. | Sở Thông tin và Truyền thông | - Tại Điều 4. Hệ thống CNTT một cửa tập trung: a) Máy chủ và các server... đề nghị nghiên cứu ghi là Hệ thống các máy chủ (servers)... b) Hệ thống đường truyền cáp quang... đề nghị nghiên cứu ghi là Hệ thống mạng truyền số liệu và đường truyền cáp quang... c) Hệ thống máy vi tính, máy in, máy fax,... đề nghị nghiên cứu ghi là Hệ thống mạng nội bộ, các máy vi tính, máy in, máy fax,... 3. Cổng Dịch vụ công trực tuyến của tỉnh: ...và từng bước liên kết thống nhất tất cả các thủ tục… đề nghị nghiên cứu ghi là .... và từng bước liên thông, kết nối tất cả các thủ tục… - Dự thảo cần bổ sung thêm nội dung về quy trình xử lý hồ sơ trên phần mềm của cán bộ, công chức từ khi tiếp nhận đến trả kết quả được quy định tại Điều 12, Chương IV - Quyết định 615/QĐ-UBND ngày 22/3/2016 của UBND Tỉnh. 2. Tính sẵn sàng của hệ thống: b) Nguồn điện cung cấp cho hệ thống phải đảm bảo liên tục trong thời gian làm việc của công chức, viên chức; đảm bảo hệ thống máy phát điện dự phòng và thiết bị lưu điện (UPS); các thiết bị an toàn điện… đề nghị nghiên cứu ghi là Nguồn điện cung cấp cho hệ thống phải đảm bảo liên tục, ổn định trong thời gian làm việc của công chức, viên chức; đảm bảo hệ thống điện dự phòng (máy phát và thiết bị lưu điện UPS) luôn sẵn sàng hoạt động tốt, ổn định; các thiết bị báo cháy, chống sét, hệ thống lạnh, và các thiết bị khác phải đảm bảo hoạt động tốt và an toàn điện… Và cần nêu rõ thêm các nguyên tắc nhằm đảm bảo an toàn cho hệ thống, các hành vi nghiêm cấm đối với các cá nhân, tổ chức tham gia vận hành hệ thống công nghệ thông tin, quy trình xử lý khi có sự cố về an toàn thông tin. - Tại Điều 8. Trách nhiệm của Sở Thông tin và truyền thông 3. ….đảm bảo an toàn, an ninh hệ thống cho các server cài đặt phần mềm, phối hợp với nhà cung cấp đường truyền đảm bảo kết nối mạng cho Phần mềm hoạt động thông suốt, đề nghị nghiên cứu ghi là …đảm bảo an toàn, an ninh cho hệ thống CNTT đặt tại Trung tâm tích hợp dữ liệu hoạt động ổn định, không bị gián đoạn; và phối hợp với các nhà cung cấp đường truyền đảm bảo kết nối mạng hoạt động thông suốt | Tiếp thu ý kiến |
12. | Ban Dân tộc | Thống nhất với nội dung dự thảo | Tiếp thu ý kiến |
13. | Sở Giao thông Vận tải | Thống nhất với nội dung dự thảo | Tiếp thu ý kiến |
14. | Thanh tra tỉnh | Thống nhất với nội dung dự thảo | Tiếp thu ý kiến |
15. | Cục Thuế tỉnh | Thống nhất với nội dung dự thảo | Tiếp thu ý kiến |
16. | Công An tỉnh | Thống nhất với nội dung dự thảo | Tiếp thu ý kiến |
17. | Bảo hiểm Xã hội tỉnh | Thống nhất với nội dung dự thảo | Tiếp thu ý kiến |
18. | Kho Bạc Nhà nước tỉnh | Thống nhất với nội dung dự thảo | Tiếp thu ý kiến |
19. | Sở Kế hoạch Đầu tư | Thống nhất với nội dung dự thảo | Tiếp thu ý kiến |
20. | Sở Nội vụ |
|
|
21. | Ban Quản lý các KCN | Chưa góp ý |
|
22. | Sở Giáo dục Đào tạo | Thống nhất với nội dung dự thảo |
|
23. | Sở Xây dựng | Thống nhất với dự thảo, ngoài ra có đề nghị chỉnh sửa một số thể thức cho phù hợp. | Tiếp thu ý kiến |
24. | Sở Du lịch | Thống nhất với dự thảo, ngoài ra có đề nghị chỉnh sửa một số thể thức cho phù hợp. | Tiếp thu ý kiến |
25. | Thành phố Bà Rịa | Thống nhất với nội dung dự thảo | Tiếp thu ý kiến |
26. | Huyện Tân Thành | Thống nhất với nội dung dự thảo | Tiếp thu ý kiến |
27. | Huyện Châu Đức |
|
|
28. | Huyện Xuyên Mộc | Thống nhất với nội dung dự thảo | Tiếp thu ý kiến |
29. | Huyện Đất Đỏ | Thống nhất với nội dung dự thảo | Tiếp thu ý kiến |
30. | Huyện Côn Đảo | Thống nhất với nội dung dự thảo | Tiếp thu ý kiến |
31. | Huyện Long Điền |
|
|
32. | Thành phố Vũng Tàu | Thống nhất với nội dung dự thảo | Tiếp thu ý kiến |
- 1 Quyết định 870/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt kết quả đánh giá mức độ ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Giang năm 2017
- 2 Thông tư 32/2017/TT-BTTTT về quy định cung cấp dịch vụ công trực tuyến và bảo đảm khả năng truy cập thuận tiện đối với trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 3 Thông tư 02/2017/TT-VPCP hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 4 Quyết định 23/2017/QĐ-UBND về Quy chế Đảm bảo an toàn thông tin trên máy tính, mạng máy tính và các thiết bị công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước tỉnh Hà Nam
- 5 Quyết định 615/QĐ-UBND năm 2016 Quy chế tổ chức, hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tập trung cấp tỉnh của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 6 Quyết định 3276/QĐ-UBND năm 2015 về Đề án thực hiện mô hình một cửa tập trung cấp tỉnh của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 7 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 8 Quyết định 09/2015/QĐ-TTg về Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9 Quyết định 1583/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Đề án "Nâng cấp trang thiết bị công nghệ thông tin tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện và trong hoạt động của Ủy ban nhân dân cấp xã giai đoạn 2012 – 2015" do tỉnh An Giang ban hành
- 10 Nghị quyết 76/NQ-CP năm 2013 sửa đổi Nghị quyết 30c/NQ-CP về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 do Chính phủ ban hành
- 11 Nghị quyết 30c/NQ-CP năm 2011 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 do Chính phủ ban hành
- 1 Quyết định 870/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt kết quả đánh giá mức độ ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Giang năm 2017
- 2 Quyết định 23/2017/QĐ-UBND về Quy chế Đảm bảo an toàn thông tin trên máy tính, mạng máy tính và các thiết bị công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước tỉnh Hà Nam
- 3 Quyết định 1583/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Đề án "Nâng cấp trang thiết bị công nghệ thông tin tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện và trong hoạt động của Ủy ban nhân dân cấp xã giai đoạn 2012 – 2015" do tỉnh An Giang ban hành