ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1490/QĐ-UBND | Tây Ninh, ngày 01 tháng 7 năm 2014 |
BAN HÀNH KẾ HOẠCH "XÂY DỰNG XÃ HỘI HỌC TẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH GIAI ĐOẠN 2014 - 2020"
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng Nhân dân và Ủy ban Nhân dân, ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 89/QĐ-TTg , ngày 09 tháng 01 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012-2020”;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo tại Tờ trình số 2942/TTr-SGD&ĐT, ngày 08 tháng 10 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch "Xây dựng xã hội học tập trên địa bàn tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2014 - 2020".
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo phối hợp với các sở, ngành liên quan, Ủy ban Nhân dân các huyện, thành phố tổ chức thực hiện kế hoạch này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban Nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, thủ trưởng các sở, ban, ngành, các tổ chức chính trị - xã hội và Đoàn thể tỉnh, Chủ tịch Ủy ban Nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
XÂY DỰNG XÃ HỘI HỌC TẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH GIAI ĐOẠN 2014 - 2020.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1490 /QĐ-UBND, ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Ủy ban Nhân dân tỉnh)
Căn cứ Quyết định số 89/QĐ-TTg , ngày 09/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012 - 2020” và Công văn số 822/BCĐQG-XHHT , ngày 30/01/2013 của Ban Chỉ đạo Quốc gia Xây dựng xã hội học tập về việc triển khai Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012-2020”, Ủy ban Nhân dân tỉnh Tây Ninh xây dựng Kế hoạch thực hiện trên địa bàn tỉnh với những nội dung sau:
1. Mục đích
a. Nâng cao nhận thức của hệ thống chính trị và mọi tầng lớp nhân dân về mục đích, ý nghĩa của học tập suốt đời, xây dựng xã hội học tập. Từ đó, tích cực tham gia xây dựng xã hội học tập bằng các nội dung và hình thức thích hợp, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh - quốc phòng, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân.
b. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 11-CT/TW, ngày 13/4/2007 của Bộ Chính trị (khóa X) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập; Chỉ thị số 02/2008/CT-TTg , ngày 08/01/2008 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh phong trào khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập.
c. Tăng cường sự quản lý của các cấp chính quyền, các cơ quan chức năng và sự tham gia của toàn xã hội về công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu
a. Quán triệt sâu rộng trong cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân về chủ trương xây dựng xã hội học tập đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
b. Tổ chức triển khai thực hiện Quyết định số 89/QĐ-TTg , ngày 09/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012-2020” gắn với các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
c. Tổ chức triển khai thực hiện Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012 - 2020” lồng ghép với các kế hoạch, đề án, dự án, các chương trình mục tiêu có liên quan đang triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh.
1. Mục tiêu tổng quát: Khuyến khích, động viên nhu cầu học tập trong nhân dân. Nâng cao và củng cố kỹ năng biết chữ vững chắc, tiến đến không còn người mù chữ. Thanh thiếu niên trong độ tuổi lao động đều được hướng nghiệp - dạy nghề và được trang bị kỹ năng sống cần thiết. Công nhân, viên chức và người lao động trong mọi ngành nghề, mọi lĩnh vực đều có kiến thức cơ bản về ngoại ngữ, tin học, về khoa học đời sống và được nâng cao kỹ năng thực hành nghề nghiệp nhằm tăng năng suất lao động, hiệu quả công tác, sản xuất.
2. Mục tiêu cụ thể
a. Năm 2015
- Xóa mù chữ, phổ cập giáo dục (XMC,PCGD):
+ Tỷ lệ người biết chữ trong độ tuổi 15 đến 60 tuổi đạt trên 98%, những địa phương có điều kiện như thành phố Tây Ninh, huyện Hòa Thành, Gò Dầu đạt trên 98,5%. Đặc biệt ưu tiên XMC cho phụ nữ, trẻ em gái, người dân tộc thiểu số, các xã vùng sâu, biên giới. Tỷ lệ người biết chữ trong độ tuổi 15 đến 35 tuổi đạt trên 99,7%.
+ 80% số người mới biết chữ được học sau XMC và không bị tái mù chữ.
+ 100% xã, phường, thị trấn duy trì chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập giáo dục THCS.
- Nâng cao trình độ ngoại ngữ, tin học cho đội ngũ cán bộ công chức (CBCC):
+ Có từ 100 CBCC/ năm được bồi dưỡng kỹ năng thực hành tiếng Khơme.
+ Có từ 200 CBCC được đào tạo tiếng Anh trình độ IELTS 4.0 đến 6.5.
+ Có 80% CBCC viên chức tham gia các chương trình học tập nâng cao trình độ ứng dụng công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu vị trí việc làm.
- Nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, lãnh đạo, quản lý cho đội ngũ CBCC:
+ Đối với CBCC cấp tỉnh và các huyện, thành phố:
* 100% CBCC được đào tạo đáp ứng tiêu chuẩn quy định.
* 95% trở lên CBCC giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý được đào tạo, bồi dưỡng theo chương trình quy định.
* 80% trở lên CBCC thực hiện chế độ bồi dưỡng bắt buộc tối thiểu hàng năm.
+ Đối với CBCC cấp xã, phường, thị trấn:
* 95% cán bộ cấp xã có trình độ chuyên môn theo tiêu chuẩn quy định.
* 100% cán bộ cấp xã được bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng lãnh đạo, quản lý, điều hành theo vị trí công việc.
* 100% công chức cấp xã có trình độ trung cấp chuyên môn trở lên.
* Có từ 70% đến 80% công chức cấp xã thực hiện chế độ bồi dưỡng bắt buộc tối thiểu hàng năm.
* 100% người hoạt động không chuyên trách được bồi dưỡng kiến thức phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ.
+ Đối với lao động nông thôn: 50% trở lên lao động nông thôn tham gia học tập cập nhật kiến thức, kỹ năng, chuyển giao khoa học kỹ thuật công nghệ sản xuất tại các trung tâm Văn hóa - thể thao và Học tập cộng đồng (VH-TT và HTCĐ).
+ Đối với công nhân lao động: 80% công nhân lao động tại các khu chế xuất, khu công nghiệp, khu kinh tế, công, nông, lâm trường có trình độ học vấn THPT hoặc tương đương; tăng tỷ lệ công nhân lao động có tay nghề cao ở các ngành kinh tế mũi nhọn; Phấn đấu trên 85% công nhân qua đào tạo nghề.
- Hoàn thiện kỹ năng sống cho học sinh, sinh viên và người lao động: Tăng dần tỷ lệ học sinh, sinh viên và người lao động tham gia học tập các chương trình giáo dục kỹ năng sống; có ít nhất 30% sinh viên, học sinh các cấp được học về kỹ năng sống.
b. Năm 2020:
- Xóa mù chữ, phổ cập giáo dục (XMC, PCGD)
+ Tỷ lệ người biết chữ trong độ tuổi 15 đến 60 tuổi đạt trên 98,3%, những địa phương có điều kiện như thành phố Tây Ninh, huyện Hòa Thành, Gò Dầu đạt trên 98,7%; trong đó chú ý đối tượng phụ nữ, trẻ em gái, người dân tộc thiểu số, các xã vùng sâu, biên giới. Tỷ lệ người biết chữ trong độ tuổi 15 đến 35 tuổi đạt trên 99,8%.
+ 90% trở lên số người mới biết chữ được học sau XMC và không bị tái mù chữ.
+ 100% xã, phường, thị trấn duy trì chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập giáo dục THCS.
- Nâng cao trình độ ngoại ngữ, tin học cho đội ngũ CBCC
+ 100% CBCC, viên chức tham gia các chương trình học tập nâng cao trình độ ứng dụng công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu vị trí việc làm.
+ Có 100 CBCC/ năm được bồi dưỡng kỹ năng thực hành tiếng Khơme.
+ Khoảng 200 CBCC được đào tạo tiếng Anh trình độ IELTS 4.0 đến 6.5.
- Nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, lãnh đạo, quản lý cho đội ngũ CBCC:
+ Đối với CBCC cấp tỉnh và các huyện, thành phố:
* 100% CBCC được đào tạo đáp ứng tiêu chuẩn quy định.
* 100% CBCC giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý được đào tạo, bồi dưỡng theo chương trình quy định.
* 90% trở lên CBCC thực hiện chế độ bồi dưỡng bắt buộc tối thiểu hàng năm.
+ Đối với CBCC cấp xã, phường, thị trấn:
* 95% cán bộ cấp xã có trình độ chuyên môn theo tiêu chuẩn quy định.
* 100% cán bộ cấp xã được bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng lãnh đạo, quản lý, điều hành theo vị trí công việc.
* 100% công chức cấp xã có trình độ trung cấp chuyên môn trở lên.
* Có từ 85% trở lên công chức cấp xã thực hiện chế độ bồi dưỡng bắt buộc tối thiểu hàng năm.
* 100% người hoạt động không chuyên trách được bồi dưỡng kiến thức phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ.
+ Đối với lao động nông thôn: Có ít nhất 70% lao động nông thôn tham gia học tập cập nhật kiến thức, kỹ năng, chuyển giao khoa học kỹ thuật công nghệ sản xuất tại các trung tâm VH-TT và HTCĐ.
+ Đối với công nhân lao động: 90% công nhân lao động tại các khu chế xuất, khu công nghiệp, khu kinh tế, công, nông, lâm trường có trình độ học vấn THPT hoặc tương đương; tiếp tục tăng tỷ lệ công nhân lao động có tay nghề cao ở các ngành kinh tế mũi nhọn; phấn đấu 95% trở lên công nhân qua đào tạo nghề.
- Hoàn thiện kỹ năng sống cho học sinh, sinh viên và người lao động: Hằng năm tăng dần tỷ lệ học sinh, sinh viên và người lao động tham gia học tập các chương trình giáo dục kỹ năng sống; có ít nhất 50% sinh viên, học sinh các cấp được học về kỹ năng sống.
1. Tăng cường công tác giáo dục, tuyên truyền của việc xây dựng xã hội học tập và học tập suốt đời.
Hình thức tuyên truyền cần phong phú, đa dạng, phù hợp trình độ nhận thức và tâm lý của người dân địa phương, tổ chức hội nghị, hội thảo, họp tổ dân cư, sinh hoạt chủ nhiệm, họp cha mẹ học sinh với hình thức tuyên truyền thông qua các chương trình, các chuyên mục, các bản tin trên các phương tiện thông tin đại chúng, trang web trên mạng internet. Phương tiện tuyên truyền cần linh hoạt và phối hợp nhiều phương tiện, chú trọng các phương tiện thông tin đại chúng.
Tổ chức nhiều hoạt động, phát động nhiều phong trào để tuyên truyền về xã hội học tập suốt đời như: Tuần lễ hưởng ứng học tập suốt đời, phong trào gia đình hiếu học, dòng họ khuyến học, xây dựng khu phố học tập,…. Bổ sung nhiệm vụ xây dựng xã hội học tập vào tiêu chí xét thi đua khu phố văn hóa, phường, xã, thị trấn văn hóa. Tuyên dương và khen thưởng cá nhân và đơn vị có thành tích trong xây dựng xã hội học tập tại địa phương và thông báo rộng rãi thành tích cá nhân, đơn vị đạt được, nêu gương điển hình tiên tiến trên các phương tiện thông tin đại chúng.
2. Tổ chức các hoạt động học tập suốt đời thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, thư viện, bảo tàng, nhà văn hóa, câu lạc bộ.
a. Tổ chức hoạt động học tập suốt đời thông qua các phương tiện truyền thông đại chúng như bản tin phát thanh công cộng hàng ngày, các chuyên mục, các chương trình giáo dục trên đài phát thanh - truyền hình kết hợp các phương tiện thông tin, tuyên truyền như panô, áp phích, tờ rơi, bướm, tranh ảnh trưng bày tại các điểm thường tập trung dân như thư viện, nhà văn hóa, trụ sở xã, khu hành chính, chợ, trường học, trạm xá, nông, lâm trường,...; thiết lập các trang web, các bản tin trên mạng internet phục vụ cho giáo dục từ xa đối với nhóm đối tượng có điều kiện truy cập trên mạng.
b. Hoạt động học tập suốt đời cần đa dạng về nội dung, kết hợp nhiều hình thức và phương pháp giáo dục, truyền đạt phù hợp đặc điểm tâm sinh lý của từng nhóm đối tượng người học.
3. Củng cố phát triển các cơ sở giáo dục và đào tạo
a. Trung tâm Văn hóa - thể thao và Học tập cộng đồng (VH -TT và HTCĐ)
- Củng cố và phát triển bền vững các trung tâm VH-TT và HTCĐ cấp kinh phí hoạt động thường xuyên cho Trung tâm VH-TT và HTCĐ; bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho Ban Giám đốc trung tâm về phương pháp quản lý, phối hợp tham mưu, kinh nghiệm xã hội hóa giáo dục; các trung tâm giáo dục thường xuyên, Phòng Giáo dục và Đào tạo cử cán bộ phụ trách theo dõi công tác học tập cộng đồng trên địa bàn.
- Các xã, phường, thị trấn gắn kế hoạch củng cố hoạt động và phát triển Trung tâm VH-TT và HTCĐ vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, kiểm tra, đánh giá thực hiện kế hoạch trung tâm theo định kỳ.
b. Trung tâm giáo dục thường xuyên (GDTX):
- Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho Trung tâm GDTX các huyện, thành phố để thực hiện mô hình một trung tâm 3 chức năng: GDTX, hướng nghiệp và dạy nghề;
- Hỗ trợ hoạt động chuyên môn cho Trung tâm VH-TT và HTCĐ, tham gia dạy các chuyên đề phổ biến cập nhật kiến thức kỹ năng cho người dân địa phương.
- Bố trí giáo viên dạy nghề, dạy kỹ năng sống cho các trung tâm GDTX.
c. Các cơ sở giáo dục chính quy làm nhiệm vụ giáo dục thường xuyên:
Thực hiện đổi mới phương pháp giảng dạy theo hướng sinh động, khuyến khích, động viên hứng thú học tập, tìm hiểu, nghiên cứu, tự học trong học sinh; quan tâm thực hiện phụ đạo cho nhóm học sinh còn yếu kém.
d. Các cơ sở giáo dục khác:
- Khuyến khích thành lập các trung tâm ngoại ngữ, tin học ngoài công lập.
- Trường Cao đẳng Sư phạm Tây Ninh dạy kỹ năng sống cho sinh viên, nghiên cứu các đề tài về xây dựng xã hội học tập, các hình thức học tập suốt đời, chú trọng hình thức đào tạo từ xa, mở mã ngành đào tạo giáo viên dạy kỹ năng sống, giáo viên về giáo dục cộng đồng theo quy định và hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Các trường trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề thực hiện vừa dạy nghề vừa kết hợp với các trung tâm GDTX dạy văn hóa và kỹ năng sống cho học viên, tăng cường dạy ngoại ngữ thực hành và tin học ứng dụng cho học viên và nhân dân trên địa bàn, liên kết với các trường cao đẳng, đại học để đào tạo liên thông, khuyến khích các trường dạy nghề mở chi nhánh đào tạo và bồi dưỡng nghề ngoài trường.
Củng cố, phát triển trường và các trung tâm bồi dưỡng chính trị, mở các lớp đào tạo giáo viên làm công tác đào tạo bồi dưỡng CBCC cho các huyện, thị xã.
4. Giữ vững thành quả phổ cập tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập giáo dục trung học cơ sở, thực hiện phổ cập giáo dục trung học những nơi có điều kiện.
Thực hiện có kết quả công tác phổ cập giáo dục mầm non trẻ 5 tuổi; huy động tối đa trẻ 6 tuổi. Trong nhiệm vụ duy trì kết quả phổ cập giáo dục THCS, cần quan tâm dự báo khả năng không tiếp tục duy trì chuẩn của các xã vùng sâu, biên giới, các xã có hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn để kịp thời chấn chỉnh, khắc phục, hỗ trợ để duy trì chuẩn. Chú trọng huy động ra lớp đối tượng trẻ em gái, trẻ em dân tộc thiểu số, trẻ em bỏ học ở lớp cuối cấp, trẻ em lang thang cơ nhỡ.
Tiếp tục thực hiện bằng nhiều biện pháp khả thi trong công tác huy động sau XMC để chống tái mù chữ, duy trì và củng cố bền vững thành quả XMC. Về công tác sau XMC cần lưu ý các xã có tỷ lệ mù chữ cao, đối tượng huy động là người dân tộc thiểu số, độ tuổi thanh thiếu niên, đối tượng phụ nữ, trẻ em gái, người vừa mới công nhận hoàn thành XMC.
Trong công tác phổ cập giáo dục trung học, cần tập trung thực hiện ở các vùng thuận lợi, vùng có điều kiện.
Chú trọng dạy cách tự học, tự rèn luyện cho học viên các lớp phổ cập giáo dục trung học để chuyển dần từ hình thức học tập trung trên lớp sang hình thức tự học có hướng dẫn bổ túc THPT.
5. Triển khai các biện pháp hỗ trợ người học nhằm tạo cơ hội học tập và nâng cao chất lượng, hiệu quả học tập suốt đời.
a. Tiếp tục thực hiện các chế độ chính sách về hỗ trợ người nghèo, hộ nghèo, trẻ em mồ côi, lang thang, cơ nhỡ, chính sách đối với vùng sâu, biên giới, các địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, các chính sách đối với người dân tộc thiểu số,…
b. Đối với công nhân lao động: Cần có sự thống nhất giữa cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền với chủ cơ sở sử dụng lao động về chế độ chính sách hỗ trợ người học.
c. Đối với CBCC: Thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đến năm 2020, điều chỉnh, bổ sung định mức hỗ trợ, chế độ chính sách đãi ngộ người có bằng cấp, có học hàm, học vị, chính sách thu hút và sử dụng cán bộ có trình độ kỹ thuật cao nhằm khuyến khích, động viên nâng cao trình độ và nhu cầu học tập suốt đời trong đội ngũ này.
6. Xây dựng cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan ban, ngành từ tỉnh đến các huyện, thành phố.
a. Sự phối hợp chặt chẽ các sở, ban, ngành tỉnh, các cơ quan, đoàn thể tỉnh, các huyện, thành phố và cả xã hội cùng quan tâm chăm lo sự nghiệp giáo dục. Thống nhất cơ chế phối hợp về các nội dung chủ yếu như: Vận động, thông tin, tuyên truyền, gắn tiêu chí xây dựng xã hội học tập với xây dựng nông thôn mới
b. Đào tạo, bồi dưỡng giáo viên dạy kỹ năng sống, cộng tác viên, tuyên truyền viên cho các Trung tâm VH-TT và HTCĐ, giáo viên Trường chính trị và các trung tâm bồi dưỡng chính trị các huyện, thành phố.
Nguồn kinh phí thực hiện:
1. Ngân sách Trung ương;
2. Các Chương trình mục tiêu Quốc gia;
3. Ngân sách tỉnh hỗ trợ chi thực hiện các nhiệm vụ sau:
a. Các hoạt động tuyên truyền;
b. Cung cấp tài liệu học tập;
c. Đào tạo bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý;
4. Kinh phí huy động của các tổ chức quốc tế, các doanh nghiệp cá nhân và cộng đồng để bổ sung cho việc thực hiện Đề án (các doanh nghiệp được trừ để tính thu nhập chịu thuế theo quy định của pháp luật đối với các khoản chi cho học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập).
Căn cứ vào Kế hoạch hàng năm, Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh cân đối ngân sách để bố trí thực hiện.
1. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Là cơ quan thường trực, giúp UBND tỉnh tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch này; chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, tổ chức, đoàn thể liên quan hướng dẫn triển khai các nhiệm vụ và giải pháp của Kế hoạch; Xây dựng các văn bản liên quan đến phát triển giáo dục thường xuyên và xây dựng xã hội học tập;
- Chủ trì, xây dựng Kế hoạch hàng năm và phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính lập dự toán kinh phí trình UBND tỉnh phê duyệt;
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố giúp UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Phát triển đào tạo từ xa”; Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Xóa mù chữ giai đoạn 2012 - 2020” trên địa bàn tỉnh theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Chủ trì, phối hợp với Hội Khuyến học tỉnh xây dựng bộ chỉ số đánh giá thực hiện xây dựng xã hội học tập của của các sở, ban, ngành, địa phương;
- Phối hợp với Hội Khuyến học tỉnh xây dựng các tiêu chí công nhận “Đơn vị học tập”, “Cộng đồng học tập”.
- Tổ chức Tuần lễ học tập suốt đời hằng năm bằng các hình thức và hoạt động phong phú với các chủ đề cụ thể để thu hút các tầng lớp nhân dân tham gia học tập;
- Chuẩn bị cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên, tổ chức các lớp học linh hoạt đáp ứng nhu cầu học tập của người lao động;
- Tổ chức các hoạt động nghiên cứu, học tập kinh nghiệm các mô hình về học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập;
- Kiểm tra, giám sát, tổng hợp tình hình thực hiện Kế hoạch; định kỳ 06 tháng, hàng năm tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh tình hình thực hiện Kế hoạch.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan bố trí kế hoạch vốn cho các nội dung nhiệm vụ phục vụ xây dựng xã hội học tập theo kế hoạch.
3. Sở Tài chính
Hàng năm, căn cứ vào tình hình thực tế và khả năng cân đối ngân sách, Sở Tài chính phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí cho phù hợp.
4. Sở Lao động- Thương binh và xã hội
- Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan giúp UBND tỉnh xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án “Hỗ trợ người lao động nông thôn, những người hết tuổi lao động, người nội trợ, người khuyết tật có điều kiện thuận lợi để học tập suốt đời” trên địa bàn tỉnh theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan xây dựng kế hoạch phát triển hệ thống các cơ sở dạy nghề; Mở rộng các hình thức dạy nghề trong các doanh nghiệp, công ty, dạy nghề gắn với sản xuất và dạy nghề ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa;
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức dạy nghề kết hợp với dạy văn hóa để nâng cao trình độ học vấn cho người lao động;
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan tiếp tục thực hiện Quyết định số 55/2008/QĐ-UBND , ngày 07/7/2008 của UBND tỉnh về việc “Quy hoạch điều chỉnh mạng lưới dạy nghề tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2008-2010 và định hướng đến năm 2020”.
5. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan giúp UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Đẩy mạnh các hoạt động học tập suốt trong các thư viện, bảo tàng, nhà văn hóa, câu lạc bộ” trên địa bàn tỉnh theo hướng dẫn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
6. Sở Nội vụ: Thực hiện kế hoạch “Đào tạo bồi dưỡng CBCC và người hoạt động không chuyên trách giai đoạn 2014-2015 và định hướng đến năm 2020” trên địa bàn tỉnh.
7. Sở Thông tin Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan giúp UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Truyền thông về xây dựng xã hội học tập”;
- Phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan cung cấp nội dung thông tin về việc tuyên truyền xây dựng xã hội học tập cho các cơ quan Báo, Đài;
8. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì và biên soạn tài liệu về lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn liên quan đến nội dung xây dựng xã hội học tập; lồng ghép nhiệm vụ xây dựng xã hội học tập với nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới.
9. Các cơ quan truyền thông
Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Tây Ninh xây dựng chuyên mục tuyên truyền nội dung và kết quả xây dựng xã hội học tập, qua đó vận động người dân học tập thường xuyên, suốt đời, tận dụng mọi cơ hội học tập để nâng cao đời sống vật chất và tinh thần, góp phần phát triển quê hương, đất nước.
10. Các sở, ban, ngành khác
- Tạo mọi điều kiện thuận lợi để đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và người người lao động thuộc ngành mình được học tập suốt đời;
- Biên soạn tài liệu học tập cho mọi tầng lớp nhân dân về các lĩnh vực theo chức năng và nhiệm vụ của từng sở, ban, ngành;
- Phối hợp chặt chẽ với Sở Giáo dục và Đào tạo và các cơ quan có liên quan triển khai thực hiện các nhiệm vụ xây dựng xã hội học tập trên địa bàn tỉnh.
11. Các tổ chức chính trị - xã hội và đoàn thể tỉnh
a. Đề nghị Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh: Tham gia tuyên truyền, vận động nhân dân tích cực tham gia học tập; đưa một số nội dung thuộc Đề án “ Xây dựng xã hội học tập” vào cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”;
b. Liên đoàn Lao động tỉnh: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan giúp UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Đẩy mạnh các hoạt động học tập suốt đời cho công nhân lao động trong các doanh nghiệp”;
c. Tỉnh đoàn: Chủ trì, tổ chức phối hợp, lồng ghép các hoạt động tuyên truyền về xây dựng xã hội học tập cho các đoàn viên, thanh niên; Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức các phong trào cho thanh niên, vận động gây quỹ hỗ trợ thanh niên có hoàn cảnh khó khăn tham gia học tập.
d. Hội Khuyến học tỉnh:
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan giúp UBND tỉnh xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Đẩy mạnh phong trào học tập suốt đời trong gia đình, dòng họ, cộng đồng dân cư” trên địa bàn tỉnh;
- Chủ trì tổ chức đánh giá công nhận “Đơn vị học tập”, “Cộng đồng học tập”;
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo tổ chức Tuần lễ hưởng ứng học tập suốt đời hàng năm; tổ chức các hoạt động phong phú tại các Trung tâm Văn hóa - Thể thao và Học tập cộng đồng.
đ. Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh: Tổ chức phối hợp lồng ghép các hoạt động tuyên truyền về xây dựng xã hội học tập trong các phong trào, cuộc vận động của phụ nữ; phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo tuyên truyền, vận động phụ nữ, trẻ em tham gia học tập để nâng cao trình độ học vấn.
g. Hội Cựu giáo chức tỉnh, Hội Cựu chiến binh tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Hội Người cao tuổi tỉnh phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai nhiệm vụ và giải pháp xây dựng xã hội học tập phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của Hội.
12. Ủy ban Nhân dân các huyện, thành phố
- Triển khai thực hiện Kế hoạch hàng năm và từng giai đoạn phù hợp với chiến lược kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh của địa phương; hỗ trợ ngân sách cho các hoạt động xây dựng xã hội học tập;
- Triển khai thực hiện Kế hoạch của các sở, ban, ngành liên quan đến nhiệm vụ xây dựng xã hội học tập trên địa bàn.
Trên đây là kế hoạch của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Đề án “Xây dựng xã hội học tập trên địa bàn tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2014 - 2020. Đề nghị các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và Ủy ban Nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện nhiệm vụ theo quy định. Giao Sở Giáo dục và Đào tạo làm đầu mối phối hợp chặt chẽ với các sở, ngành liên quan và Ủy ban Nhân dân các huyện, thành phố theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện và tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện cho UBND tỉnh.
- 1 Quyết định 1971/QĐ-UBND năm 2015 về Kế hoạch thực hiện Đề án Truyền thông về xây dựng xã hội học tập đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 2 Kế hoạch 4366/KH-UBND năm 2015 thực hiện Đề án "Truyền thông về xây dựng xã hội học tập" đến năm 2020 trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 3 Quyết định 1390/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Đề án Xây dựng xã hội học tập tỉnh Thái Bình đến năm 2020
- 4 Quyết định 898/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch thông tin tuyên truyền xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2014 - 2020 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 5 Kế hoạch 177/KH-UBND năm 2013 xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2013-2020 thành phố Hà Nội
- 6 Kế hoạch 199/KH-UBND năm 2013 thực hiện Đề ánXây dựng xã hội học tập giai đoạn 2013 - 2020 trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 7 Quyết định 194/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012-2020 do Tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 8 Công văn 822/BCĐQG-XHHT triển khai Đề án Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012 -2020 do Ban Chỉ đạo quốc gia xây dựng xã hội học tập ban hành
- 9 Quyết định 89/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012 - 2020” do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10 Chỉ thị 17/2008/CT-UBND đẩy mạnh phong trào khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập do tỉnh Nghệ An ban hành
- 11 Quyết định 55/2008/QĐ-UBND quy hoạch điều chỉnh mạng lưới dạy nghề giai đoạn 2008 - 2010 và định hướng đến năm 2020 do tỉnh Tây Ninh ban hành
- 12 Chỉ thị 02/2008/CT-TTg về đẩy mạnh phong trào khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13 Quyết định 40/2007/QĐ-UBND về Chương trình Xây dựng xã hội học tập trên địa bàn tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2007 - 2010
- 14 Chỉ thị 11-CT/TW năm 2007 về tăng cường lãnh đạo của đảng đối với công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập do Bộ Chính trị ban hành
- 15 Quyết định 99/2006/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình thực hiện Đề án "Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2006 - 2010" trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 16 Quyết định 60/2006/QĐ-UBND về Kế hoạch tổ chức thực hiện Quyết định 112/2005/QĐ-TTg phê duyệt Đề án Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2005-2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 17 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 1971/QĐ-UBND năm 2015 về Kế hoạch thực hiện Đề án Truyền thông về xây dựng xã hội học tập đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 2 Kế hoạch 4366/KH-UBND năm 2015 thực hiện Đề án "Truyền thông về xây dựng xã hội học tập" đến năm 2020 trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 3 Quyết định 1390/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Đề án Xây dựng xã hội học tập tỉnh Thái Bình đến năm 2020
- 4 Quyết định 898/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch thông tin tuyên truyền xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2014 - 2020 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 5 Kế hoạch 177/KH-UBND năm 2013 xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2013-2020 thành phố Hà Nội
- 6 Kế hoạch 199/KH-UBND năm 2013 thực hiện Đề ánXây dựng xã hội học tập giai đoạn 2013 - 2020 trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 7 Quyết định 194/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012-2020 do Tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 8 Chỉ thị 17/2008/CT-UBND đẩy mạnh phong trào khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập do tỉnh Nghệ An ban hành
- 9 Quyết định 40/2007/QĐ-UBND về Chương trình Xây dựng xã hội học tập trên địa bàn tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2007 - 2010
- 10 Quyết định 99/2006/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình thực hiện Đề án "Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2006 - 2010" trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 11 Quyết định 60/2006/QĐ-UBND về Kế hoạch tổ chức thực hiện Quyết định 112/2005/QĐ-TTg phê duyệt Đề án Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2005-2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành