BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1492/QĐ-TCT | Hà Nội, ngày 3 tháng 10 năm 2012 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHẾ ĐỘ THỐNG KÊ THUẾ NỘI ĐỊA
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ
Căn cứ Luật Thống kê số 04/2003/QH11 ngày 17 tháng 6 năm 2003;
Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006;
Căn cứ Nghị định số 40/2004/NĐ-CP ngày 13 tháng 02 năm 2004 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê 2003;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 115/2009/QĐ-TTg ngày 28/9/2009 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thuế trực thuộc Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 111/2008/QĐ-TTg ngày 15 tháng 8 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc Ban hành Chế độ báo cáo thống kê tổng hợp áp dụng đối với Bộ, ngành;
Căn cứ Quyết định số 312/2010/QĐ-TTg ngày 02 tháng 3 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Đề án Đổi mới, đồng bộ các Hệ thống chỉ tiêu thống kê;
Căn cứ Quyết định số 43/2010/QĐ-TTg ngày 02 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia,
Căn cứ đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kê khai và Kế toán thuế:
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Chế độ Thống kê thuế nội địa kèm theo Quyết định này.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2013, bãi bỏ các mẫu biểu báo cáo thống kê thuế ban hành kèm theo Quyết định số 255/TCT/QĐ/KH ngày 28/3/2001 về việc ban hành hệ thống mẫu biểu báo cáo thống kê thuế và Quyết định số 259/QĐ-TCT ngày 17/3/2006 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế về việc sửa đổi, bổ sung chế độ báo cáo thống kê thuế và kế toán thuế.
Điều 3. Thủ trưởng các Vụ/ đơn vị thuộc Tổng cục Thuế, Cục trưởng Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TỔNG CỤC TRƯỞNG |
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1492 /QĐ-TCT ngày 3 tháng 10 năm 2012 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế)
Điều 1. Khái niệm, phạm vi thống kê thuế nội địa
1. Thống kê thuế nội địa là hoạt động thống kê do ngành thuế tổ chức thực hiện, bao gồm:
1.1. Thống kê về quản lý người nộp thuế;
1.2. Thống kê về kết quả thu thuế;
1.3. Thống kê về cơ sở tính thuế;
1.4. Thống kê về nghiệp vụ quản lý thuế.
2. Thống kê thuế là quá trình thu thập, xử lý, tổng hợp, phân tích, công bố, lưu trữ, hợp tác và trao đổi thông tin về quản lý người nộp thuế (đang hoạt động, mới thành lập, tạm nghỉ kinh doanh, ngừng hoạt động…); kết quả thu thuế (số thuế phải thu, số thuế đã thu, số thuế còn phải thu, phải hoàn trả…); cơ sở tính thuế của một số sắc thuế chủ yếu (Giá trị gia tăng, Tiêu thụ đặc biệt, Thu nhập doanh nghiệp, Thu nhập cá nhân, Tài nguyên, Bảo vệ môi trường, Sử dụng đất nông nghiệp, Sử dụng đất phi nông nghiệp, phí, lệ phí, các khoản thu từ đất…); các nghiệp vụ quản lý thuế do Tổng cục Thuế tổ chức thực hiện (đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế, quản lý nợ thuế, cưỡng chế nợ thuế, kiểm tra thuế, thanh tra thuế, xử lý vi phạm về thuế, giải quyết khiếu nại về thuế…).
1. Tổng cục Thuế, Cục Thuế, Chi cục Thuế tổ chức thực hiện thống kê thuế trong phạm vi quản lý thuế được phân công.
2. Các tổ chức, cá nhân khác tham gia thu thập, sử dụng thông tin thống kê theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Giải thích từ ngữ và các chữ viết tắt
1. Các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
- Người nộp thuế: theo quy định tại Điều 2 Luật Quản lý thuế.
- Cơ quan thuế: Tổng cục Thuế, Cục Thuế, Chi cục Thuế.
- Bộ phận thống kê thuế: là bộ phận được phân công nhiệm vụ thực hiện công tác thống kê thuế.
2. Các chữ viết tắt
- NNT: Người nộp thuế.
- CQT: Cơ quan thuế.
- KVKT: Khu vực kinh tế.
- NNKD: Ngành kinh tế.
- ĐB: Địa bàn.
- HHDV: hàng hóa dịch vụ.
- TPH: cơ sở dữ liệu tập trung về NNT tại Tổng cục Thuế.
- PIT: phần mềm ứng dụng quản lý thuế Thu nhập cá nhân của ngành thuế.
- QLT: phần mềm quản lý thuế của ngành thuế theo mô hình Cục Thuế.
Điều 4. Nguyên tắc thống kê thuế
Thống kê thuế phải tuân theo những nguyên tắc cơ bản sau:
1. Đảm bảo tính đầy đủ, kịp thời và chính xác của thông tin thống kê.
2. Đảm bảo tính thống nhất về phương pháp thống kê, hệ thống chỉ tiêu, biểu mẫu và chế độ báo cáo thống kê thuế trên phạm vi toàn quốc.
3. Đảm bảo tính liêm chính, minh bạch, độc lập, không trùng lặp và chồng chéo trong quá trình thực hiện thống kê thuế.
4. Đảm bảo tính so sánh của số liệu thống kê thuế với các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan và cơ quan được giao nhiệm vụ thống kê nhà nước.
Điều 5. Đơn vị tính trong thống kê thuế
1. Người nộp thuế được tính theo mã số thuế của đơn vị độc lập (mã số thuế 10 ký tự) hoặc cá nhân. Tùy theo từng mục đích và mẫu biểu thống kê thuế quy định cách tính và thống kê NNT có thể bao gồm hoặc không bao gồm đơn vị trực thuộc của NNT
2. Đơn vị tính trong thống kê về cơ sở tính thuế là các đơn vị tính quy định tại các tờ khai thuế được ban hành kèm theo Thông tư hướng dẫn Luật Quản lý thuế. Trường hợp thống kê số lượng lớn thì được dùng hàng nghìn, hàng triệu, hàng tỷ của các đơn vị tính đó với quy tắc làm tròn số: nếu lớn hơn 5 thì được tính thêm là 1 đơn vị, nếu nhỏ hơn 5 thì được tính thêm là 0 đơn vị.
Điều 6. Đồng tiền và tỷ giá sử dụng trong thống kê thuế
1. Đồng tiền sử dụng trong thống kê thuế là đồng Việt Nam. Riêng thống kê thuế đối với hoạt động thăm dò và khai thác dầu khí, đồng tiền sử dụng trong thống kê thuế là đồng ngoại tệ và VNĐ.
2. Các ngoại tệ khác khi quy đổi sang đồng Việt Nam thực hiện theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm phát sinh hoạt động. Riêng đối với hoạt động thăm dò, khai thác dầu khí việc quy đổi ra VNĐ như sau:
- Quy đổi theo tỷ giá liên ngân hàng tại thời điểm nộp thuế đối với trường hợp doanh số xác định bằng USD, kê khai thuế bằng USD và nộp thuế bằng VNĐ;
- Quy đổi theo tỷ giá liên ngân hàng tại thời điểm xuất hoá đơn đối với trường hợp doanh số xác định bằng VNĐ, kê khai thuế bằng USD và nộp thuế bằng VNĐ;
- Quy đổi theo tỷ giá Bộ tài chính công bố tại thời điểm nộp thuế đối với trường hợp doanh số xác định bằng USD, kê khai thuế bằng USD và nộp thuế bằng USD.
Điều 7. Quy định về bộ mã, tiêu chí phân loại, tổ hợp thông tin dùng chung trong thống kê thuế
1. Mã loại thuế:
a. GTGT- Thuế Giá trị gia tăng;
b. TNDN- Thuế Thu nhập doanh nghiệp;
c. TTĐB- Thuế Tiêu thụ đặc biệt;
d. TAIN- Thuế Tài nguyên;
e. TNCN- Thuế Thu nhập cá nhân;
f. MBAI- Thuế Môn bài;
g. BVMT- Thuế Bảo vệ môi trường;
h. SDĐNN- Thuế sử dụng đất nông nghiệp;
i. SDĐPNN- Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp;
j. TMĐN- Tiền thuê mặt đất, mặt nước;
k. TSDĐ- Tiền sử dụng đất;
l. PHLP- Phí, lệ phí;
m. THUKHAC- Các khoản thu khác.
2. Mã cơ quan thuế:
a. Cấp 1: Tổng cục Thuế (toàn ngành thuế);
b. Cấp 2: Cục Thuế các tỉnh/TP trực thuộc Trung ương;
c. Cấp 3: Văn phòng Cục Thuế, Chi cục Thuế các quận/huyện/thị xã/thành phố.
3. Mã khu vực kinh tế:
a. DNNN - Khu vực kinh tế nhà nước;
b. ĐTNN - Khu vực kinh tế ĐTNN;
c. NQD - Khu vực kinh tế tư nhân;
d. HTX - Khu vực kinh tế tập thể;
e. KHÁC - Khu vực kinh tế khác;
f. CÁNHÂN- Khu vực kinh tế cá thể.
4. Ngành kinh tế:
4.1. Đối với doanh nghiệp và tổ chức kinh tế:
Thống nhất theo mã ngành kinh tế cấp 1 gồm 21 ngành được mã hóa theo bảng chữ cái từ A đến U ban hành kèm theo Quyết định số 10/2007/QĐ-TTg ngày 23/1/2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam và các văn bản sửa đổi, bổ sung Quyết định này.
4.2. Đối với cá nhân, nhóm cá nhân sản xuất kinh doanh:
Thống nhất theo mã ngành tính thuế Giá trị gia tăng được ban hành tại công văn số 763/BTC-TCT ngày 16/1/2009 của Bộ Tài chính và các văn bản sửa đổi, bổ sung văn bản này.
5. Quy mô NNT:
a. DNL- NNT lớn;
b. DNV- NNT vừa;
c. DNN- NNT nhỏ;
d. DNSN- NNT siêu nhỏ.
Tiêu chí phân loại quy mô NNT được thực hiện theo yêu cầu quản lý thuế hoặc theo quy định của Nhà nước.
Điều 8. Ứng dụng công nghệ thông tin trong thống kê thuế
1. Tổng cục Thuế xây dựng các kế hoạch, nghiên cứu, phát triển và triển khai các ứng dụng công nghệ thông tin trong thống kê thuế thống nhất trên phạm vi toàn quốc theo quy định tại Quyết định này đảm bảo phù hợp với hệ thống thông tin của ngành thuế và ngành tài chính.
2. Cục Thuế, Chi cục Thuế có trách nhiệm triển khai, duy trì và sử dụng các ứng dụng công nghệ thông tin trong thống kê thuế theo chương trình, kế hoạch của ngành thuế.
Điều 9. Các hành vi bị nghiêm cấm trong thống kê thuế
1. Không thực hiện, cản trở thực hiện, thực hiện không đúng, thực hiện không đủ trong quá trình thu thập, xử lý, tổng hợp và báo cáo thông tin thống kê thuế.
2. Cố ý làm sai lệch thông tin thống kê, công bố thông tin thống kê sai sự thật.
3. Tiết lộ thông tin thống kê thuộc danh mục bí mật nhà nước cho các tổ chức, cá nhân sử dụng không đúng thẩm quyền và mục đích.
4. Tiết lộ thông tin thống kê thuế cụ thể gắn với tên, địa chỉ cụ thể của từng tổ chức, cá nhân khi chưa được sự đồng ý của tổ chức, cá nhân đó cho các tổ chức, cá nhân ngoài ngành thuế để sử dụng không đúng thẩm quyền, mục đích (trừ các thông tin được cung cấp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế hoặc các quy định của Nhà nước về cung cấp thông tin).
5. Thực hiện các hành vi khác vi phạm pháp luật về thống kê.
PHƯƠNG PHÁP, NỘI DUNG THỐNG KÊ THUẾ
Điều 10. Thống kê về quản lý người nộp thuế
1. Thống kê về quản lý NNT nhằm phản ảnh số lượng, quy mô, đặc trưng của NNT được quản lý tại cơ quan thuế các cấp và trong toàn ngành thuế trong từng giai đoạn nhất định và phản ánh quá trình phát triển của NNT theo thời gian thống kê.
2. Thống kê quản lý NNT bao gồm các nội dung sau đây:
- Số lượng NNT theo tình trạng hoạt động của NNT (mới thành lập, tạm nghỉ, ngừng hoạt động, đang hoạt động, có phát sinh nghĩa vụ thuế…) trên từng địa bàn, từng cơ quan quản lý thuế; theo loại thuế, khu vực kinh tế, ngành kinh tế, quy mô NNT; theo định kỳ tháng, năm.
- So sánh dữ liệu thống kê NNT theo thời gian (cùng kỳ, kỳ trước, kỳ sau…), giữa các địa bàn, giữa các khu vực kinh tế, ngành kinh tế, quy mô NNT và phân tích, dự báo xu hướng phát triển của số lượng NNT.
3. Thời điểm và thời gian thống kê quản lý NNT:
- Thống kê quản lý NNT được thực hiện định kỳ hàng tháng bao gồm số liệu thống kê trong tháng và tổng hợp lũy kế đến tháng của năm báo cáo.
- Thời điểm lập báo cáo thống kê quản lý NNT: ngày 1 tháng sau tháng báo cáo.
4. Mẫu biểu báo cáo thống kê thuế (ban hành kèm theo quyết định này):
+ TKT 22A-KVKT: Thống kê tình hình hoạt động của NNT (tổng hợp theo khu vực kinh tế);
+ TKT 22A-NNKD: Thống kê tình hình hoạt động cỷa NNT (tổng hợp theo ngành kinh tế);
+ TKT 22B-KVKT: Thống kê tình hình ngừng hoạt động của NNT (tổng hợp theo khu vực kinh tế);
+ TKT 22B-NNKD: Thống kê tình hình ngừng hoạt động của NNT (tổng hợp theo ngành kinh tế).
5. Nguồn dữ liệu và phương thức thực hiện thống kê quản lý NNT:
Căn cứ thông tin về tình trạng hoạt động của NNT (trạng thái mã số thuế) từ cơ sở dữ liệu đăng ký và cấp mã số thuế tập trung của ngành thuế (hệ thống PIT), hệ thống thông tin thống kê thuế tự động kết xuất, tổng hợp báo cáo thống kê tình hình hoạt động của NNT.
Ngoài ra, ngành thuế sử dụng, đối chiếu thông tin thống kê từ hệ thống thông tin đăng ký kinh doanh của cơ quan đăng ký kinh doanh; từ dữ liệu điều tra thống kê của cơ quan thống kê để đối chiếu, so sánh đảm bảo thống nhất.
Điều 11. Thống kê về kết quả thu thuế
1. Thống kê về kết quả thu thuế nhằm phản ảnh số lượng, quy mô, đặc trưng của số thuế phát sinh, số thuế còn được khấu trừ, số thuế được miễn, giảm, số thuế đã thu, số thuế còn phải nộp, số thuế còn được khấu trừ tiếp, số thuế nộp thừa… thuộc trách nhiệm quản lý thu thuế của từng cơ quan thuế các cấp và trong toàn ngành thuế trong từng giai đoạn nhất định và phản ánh quá trình phát triển của kết quả thu thuế theo thời gian thống kê.
2. Thống kê về kết quả thu thuế bao gồm các nội dung sau đây:
- Số tiền thuế phát sinh, số thuế còn được khấu trừ, số thuế được miễn, giảm, số thuế đã thu, số thuế còn phải nộp, số thuế còn được khấu trừ tiếp, số thuế nộp thừa… của từng loại thuế, theo từng cơ quan thuế, khu vực kinh tế, ngành kinh tế, quy mô NNT theo định kỳ tháng, năm.
- So sánh dữ liệu thống kê kết quả thu thuế theo thời gian và loại thuế (cùng kỳ, kỳ trước, kỳ sau…), giữa các địa bàn, khu vực kinh tế, ngành kinh tế, quy mô hoạt động và phân tích, dự báo xu hướng phát triển của kết quả thu thuế.
3. Thời điểm và thời gian thống kê kết quả thu thuế:
- Thống kê kết quả thu thuế được thực hiện định kỳ hàng tháng bao gồm số liệu thống kê trong tháng và tổng hợp lũy kế đến tháng của năm báo cáo.
- Thời điểm lập báo cáo thống kê kết quả thu thuế:
+ Chi cục Thuế lập và gửi báo cáo cho Cục Thuế vào ngày 10 tháng sau tháng báo cáo.
+ Cục Thuế lập và gửi báo cáo cho Tổng cục Thuế vào ngày 20 tháng sau tháng báo cáo.
4. Mẫu biểu báo cáo thống kê thuế (ban hành kèm theo quyết định này):
+ TKT 20-KVKT: Thống kê kết quả thu thuế (tổng hợp theo khu vực kinh tế);
+ TKT 20- NNKD: Thống kê kết quả thu thuế (tổng hợp theo ngành kinh tế).
5. Nguồn dữ liệu và phương thức lập báo cáo thống kê thuế:
- Căn cứ thông tin về nghĩa vụ thuế của NNT tại Sổ theo dõi thu nộp thuế từ cơ sở dữ liệu quản lý thuế của Chi cục Thuế (QLTCC, VATCC), hệ thống thông tin thống kê thuế cấp Chi cục Thuế tự động kết xuất, tổng hợp báo cáo thống kê kết quả thu thuế do Chi cục Thuế quản lý gửi Cục Thuế.
- Căn cứ thông tin về nghĩa vụ thuế của NNT tại Sổ theo dõi thu nộp thuế từ cơ sở dữ liệu quản lý thuế của Cục Thuế (QLT), hệ thống thông tin thống kê thuế cấp Cục Thuế tự động kết xuất, tổng hợp báo cáo thống kê kết quả thu thuế do Cục Thuế quản lý; đồng thời, tổng hợp báo cáo thống kê kết quả thu thuế của các Chi cục Thuế để gửi Tổng cục Thuế.
Điều 12. Thống kê về cơ sở tính thuế
1. Thống kê về cơ sở tính thuế được thực hiện đối với từng loại thuế nhằm phản ảnh số lượng, quy mô, đặc trưng của các thông tin liên quan đến cơ sở tính thuế của từng loại thuế (các loại thuế chủ yếu như: giá trị gia tăng, thu nhập doanh nghiệp, tiêu thụ đặc biệt, tài nguyên, bảo vệ môi trường, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế môn bài, thuế thu nhập cá nhân, phí, lệ phí, các khoản thu về đất...) tại cơ quan thuế các cấp và trong toàn ngành thuế trong từng giai đoạn nhất định và phản ánh quá trình phát triển của cơ sở tính thuế của từng loại thuế theo thời gian thống kê.
2. Thống kê về cơ sở tính thuế bao gồm các nội dung sau đây:
- Đối với mỗi loại thuế, thông tin thống kê phải phản ánh được các thông tin về: số lượng NNT là đối tượng nộp thuế của loại thuế đó, các chỉ tiêu liên quan đến tính thuế và xác định số thuế phát sinh của NNT (ví dụ thuế GTGT bao gồm các chỉ tiêu doanh thu HHDV mua vào, bán ra, thuế đối với HHDV bán ra, thuế đầu vào được khấu trừ, thuế GTGT phát sinh phải nộp, còn được khấu trừ chuyển kỳ sau...), theo từng cơ quan thuế, khu vực kinh tế, ngành kinh tế, quy mô NNT.
- So sánh dữ liệu thống kê về cơ sở tính thuế của từng loại thuế theo thời gian (cùng kỳ, kỳ trước, kỳ sau…), giữa các địa bàn, giữa các khu vực kinh tế, ngành kinh tế, quy mô hoạt động và phân tích, dự báo xu hướng phát triển của cơ sở tính thuế đối với loại thuế đó.
3. Thời điểm, thời gian, mẫu biểu báo cáo thống kê thuế:
3.1. Đối với các báo cáo thống kê được lập tự động từ thông tin hồ sơ khai thuế của NNT tại hệ thống cơ sở dữ liệu tập trung của Tổng cục Thuế (TPH, PIT):
- Đối với loại thuế khai theo tháng hoặc theo từng lần phát sinh: thời gian thống kê được thực hiện định kỳ hàng tháng bao gồm số liệu thống kê trong tháng và tổng hợp lũy kế đến tháng của năm báo cáo. Thời điểm thực hiện lập báo cáo thống kê thuế là ngày 10 tháng sau tháng phải nộp hồ sơ khai thuế tháng, bao gồm:
+ TKT3A-KVKT: Thống kê khai thuế GTGT của doanh nghiệp theo phương pháp khấu trừ (tổng hợp theo khu vực kinh tế);
+ TKT3A-NNKD: Thống kê khai thuế GTGT của doanh nghiệp theo phương pháp khấu trừ (tổng hợp theo ngành kinh tế);
+ TKT3B-KVKT: Thống kê khai thuế GTGT của doanh nghiệp theo phương pháp trực tiếp trên doanh số (tổng hợp theo khu vực kinh tế);
+ TKT3B-NNKD: Thống kê khai thuế GTGT của doanh nghiệp theo phương pháp trực tiếp trên doanh số (tổng hợp theo ngành kinh tế);
+ TKT3C-KVKT: Thống kê khai thuế GTGT của doanh nghiệp theo phương pháp trực tiếp trên GTGT (tổng hợp theo khu vực kinh tế);
+ TKT3C-NNKD: Thống kê khai thuế GTGT của doanh nghiệp theo phương pháp trực tiếp trên GTGT (tổng hợp theo ngành kinh tế);
+ TKT4-KVKT: Thống kê khai thuế Tiêu thụ đặc biệt của doanh nghiệp (tổng hợp theo khu vực kinh tế);
+ TKT4-NNKD: Thống kê khai thuế Tiêu thụ đặc biệt của doanh nghiệp (tổng hợp theo mặt hàng chịu thuế);
+ TKT5A-KVKT: Thống kê khai thuế Tài nguyên của doanh nghiệp (tổng hợp theo khu vực kinh tế);
+ TKT5A-NNKD: Thống kê khai thuế Tài nguyên của doanh nghiệp (tổng hợp theo loại tài nguyên);
+ TKT5A-DAUKHI: Thống kê khai thuế Tài nguyên đối với hoạt động khai thác dầu khí;
+ TKT11-KVKT: Thống kê khai thuế bảo vệ môi trường (tổng hợp theo khu vực kinh tế);
+ TKT11-NNKD: Thống kê khai thuế bảo vệ môi trường (tổng hợp theo mặt hàng chịu thuế);
+ TKT15A-KVKT: Thống kê khai phí, lệ phí (tổng hợp theo loại cấp quản lý);
+ TKT15A-NNKD: Thống kê khai phí, lệ phí (tổng hợp theo loại phí, lệ phí);
+ TKT16A-KVKT: Thống kê khai thuế nhà thầu nước ngoài do bên Việt Nam khấu trừ nộp thay (tổng hợp theo khu vực kinh tế);
+ TKT16A-NNKD: Thống kê khai thuế nhà thầu nước ngoài do bên Việt Nam khấu trừ nộp thay (tổng hợp theo ngành kinh tế)
- Đối với loại thuế khai theo quý: thời gian thống kê được thực hiện định kỳ hàng quý bao gồm số liệu thống kê trong quý và tổng hợp lũy kế đến thời điểm của năm báo cáo. Thời điểm thực hiện lập báo cáo thống kê thuế là ngày 10 tháng sau tháng phải nộp hồ sơ khai thuế quý, bao gồm:
+ TKT6A-KVKT: Thống kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính theo phương pháp doanh thu, chi phí (tổng hợp theo khu vực kinh tế);
+ TKT6A-NNKD: Thống kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính theo phương pháp doanh thu, chi phí (tổng hợp theo ngành kinh tế);
+ TKT6A-DAUKHI: Thống kê thuế khai thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động khai thác dầu khí;
+ TKT6B-KVKT: Thống kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính theo phương pháp tỷ lệ trên doanh thu (tổng hợp theo khu vực kinh tế);
+ TKT6B-NNKD: Thống kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính theo phương pháp tỷ lệ trên doanh thu (tổng hợp theo ngành kinh tế);
- Đối với loại thuế khai theo năm: thời gian thống kê năm bao gồm số liệu thống kê tính đến thời điểm của năm báo cáo. Thời điểm thực hiện lập báo cáo lần 1 vào ngày 10 tháng 2 của năm khai thuế, lần 2 vào ngày 30/4 năm sau, bao gồm:
+ TKT2-KVKT: Thống kê khai thuế Môn bài đối với doanh nghiệp và tổ chức (Tổng hợp theo khu vực kinh tế);
+ TKT2-NNKD: Thống kê khai thuế Môn bài đối với doanh nghiệp và tổ chức (Tổng hợp theo ngành kinh tế);
+ TKT7B: Thống kê thuế sử dụng đất phi nông nghiệp đối với tổ chức;
+ TKT12-KVKT: Thống kê khai tiền thuê mặt đất, mặt nước (tổng hợp theo khu vực kinh tế);
+ TKT12-NNKD: Thống kê khai tiền thuê mặt đất, mặt nước (tổng hợp theo ngành kinh tế).
- Đối với loại thuế khai quyết toán thuế: thời gian thống kê theo năm. Thời điểm thực hiện lập báo cáo vào ngày 30 tháng 4 năm sau năm quyết toán thuế, bao gồm:
+ TKT1A-KVKT: Thống kê tình hình tài chính của doanh nghiệp (tổng hợp theo khu vực kinh tế);
+ TKT1A-NNKD: Thống kê tình hình tài chính của doanh nghiệp (tổng hợp theo ngành kinh tế);
+ TKT1B: Thống kê tình hình tài chính của ngân hàng và tổ chức tín dụng (tổng hợp theo khu vực kinh tế);
+ TKT5B-KVKT: Thống kê khai quyết toán thuế Tài nguyên của doanh nghiệp (tổng hợp theo khu vực kinh tế);
+ TKT5B-NNKD: Thống kê khai quyết toán thuế Tài nguyên của doanh nghiệp (tổng hợp theo loại tài nguyên);
+ TKT5B-DAUKHI: Thống kê khai quyết toán thuế Tài nguyên đối với hoạt động khai thác dầu khí;
+ TKT6C-KVKT: Thống kê khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp (tổng hợp theo khu vực kinh tế);
+ TKT6C-NNKD: Thống kê khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp (tổng hợp theo ngành kinh tế);
+ TKT6C/SXTMDV-KVKT: Thống kê khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp của NNT thuộc ngành SXTMDV (tổng hợp theo khu vực kinh tế);
+ TKT6C/SXTMDV-NNKD: Thống kê khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp của NNT thuộc ngành SXTMDV (tổng hợp theo ngành kinh tế);
+ TKT6C-NH&TD: Thống kê khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp của NNT thuộc ngành ngân hàng và tín dụng (tổng hợp theo khu vực kinh tế);
+ TKT6CK&QLQ: Thống kê khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp của công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán (tổng hợp theo khu vực kinh tế);
+ TKT6C-DAUKHI: Thống kê khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động khai thác dầu khí;
+ TKT6D-KVKT: Thống kê miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp quyết toán (tổng hợp theo khu vực kinh tế);
+ TKT6D-NNKD: Thống kê miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp quyết toán (tổng hợp theo ngành kinh tế);
+ TKT8A: Thống kê khai quyết toán thuế TNCN từ tiền lương, tiền công;
+ TKT8B: Thống kê người phụ thuộc theo quyết toán thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công;
+ TKT8C-KVKT: Thống kê khai quyết toán thuế TNCN đối với cơ quan chi trả (tổng hợp theo khu vực kinh tế);
+ TKT8C-NNKD: Thống kê khai quyết toán thuế TNCN đối với cơ quan chi trả (tổng hợp theo ngành kinh tế);
+ TKT8D: Thống kê quản lý thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ kinh doanh (tổng hợp theo bậc thu nhập);
+ TKT8D-NNKD: Thống kê quản lý thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ kinh doanh (tổng hợp theo ngành kinh tế);
+ TKT8E: Thống kê quản lý thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ bất động sản;
+ TKT15B-KVKT: Thống kê khai quyết toán phí, lệ phí (tổng hợp theo loại cấp quản lý);
+ TKT15B-NNKD: Thống kê khai quyết toán phí, lệ phí (tổng hợp theo loại phí, lệ phí);
+ TKT16B-KVKT: Thống kê khai quyết toán thuế nhà thầu nước ngoài do bên Việt Nam khấu trừ nộp thay (tổng hợp theo khu vực kinh tế);
+ TKT16B-NNKD: Thống kê khai quyết toán thuế nhà thầu nước ngoài do bên Việt Nam khấu trừ nộp thay (tổng hợp theo ngành kinh tế);
3.2. Đối với các báo cáo thống kê do Chi cục Thuế lập, gửi Cục Thuế tổng hợp để gửi Tổng cục Thuế theo mẫu báo cáo quy định tại Quyết định này. Trong đó:
- Đối với báo cáo định kỳ hàng tháng: thời hạn Chi cục lập và gửi báo cáo cho Cục Thuế chậm nhất trước ngày 10 tháng sau; Cục lập và gửi báo cáo cho Tổng cục Thuế chậm nhất trước ngày 20 tháng sau, bao gồm:
+ TKT10: Thống kê thu lệ phí trước bạ;
+ TKT13: Thống kê thu tiền sử dụng đất;
+ TKT14A: Thống kê tình hình quản lý hoạt động của hộ kinh doanh;
+ TKT14B: Thống kê tiền thuế, tiền phạt ghi thu của hộ kinh doanh;
+ TKT14C: Thống kê tiền thuế, tiền phạt thực thu của hộ kinh doanh.
- Đối với báo cáo định kỳ năm: thời hạn Chi cục lập và gửi báo cáo cho Cục Thuế chậm nhất trước ngày 15/4 năm sau; Cục lập và gửi báo cáo cho Tổng cục Thuế chậm nhất trước ngày 30/4 năm sau, bao gồm:
+ TKT7A: Thống kê thuế sử dụng đất phi nông nghiệp đối với cá nhân, hộ gia đình;
+ TKT9: Thống kê thuế sử dụng đất nông nghiệp.
Điều 13. Thống kê về nghiệp vụ quản lý thuế
1. Thống kê về nghiệp vụ quản lý thuế được thực hiện độc lập cho từng hoạt động quản lý thuế nhằm phản ảnh các kết quả hoạt động theo chức năng quản lý thuế tại cơ quan thuế các cấp và trong toàn ngành thuế trong từng giai đoạn nhất định và phản ánh quá trình phát triển của các nghiệp vụ quản lý thuế của từng chức năng theo thời gian thống kê.
2. Thống kê về nghiệp vụ quản lý thuế bao gồm các nội dung sau đây:
- Kết quả hoạt động trong các lĩnh vực nghiệp vụ do ngành thuế thực hiện bao gồm: tuyên truyền, hỗ trợ NNT; đăng ký cấp mã số thuế; quản lý kê khai thuế; quản lý thu nộp thuế; quản lý nợ thuế, cưỡng chế nợ thuế; hoàn thuế, miễn giảm thuế; kiểm tra thuế, thanh tra thuế; xử phạt vi phạm về thuế; giải quyết khiếu nại về thuế... tại từng cơ quan quản lý thuế và toàn ngành thuế
- Đối với mỗi hoạt động nghiệp vụ quản lý thuế, thông tin thống kê phải phản ánh được các thông tin về: số lượng hồ sơ, số tiền thuế (nếu có) phải giải quyết, đã giải quyết, còn phải giải quyết...) theo từng cơ quan thuế, khu vực kinh tế, ngành kinh tế, quy mô NNT.
- So sánh dữ liệu thống kê về kết quả hoạt động của từng chức năng quản lý thuế theo thời gian (cùng kỳ, kỳ trước, kỳ sau…), giữa các cơ quan thuế và phân tích, dự báo xu hướng phát triển của quy mô hoạt động nghiệp vụ quản lý thuế theo từng chức năng.
3. Trách nhiệm lập báo cáo và nguồn dữ liệu thống kê nghiệp vụ quản lý thuế:
- Căn cứ các quy định về lập và gửi báo cáo được ban hành kèm theo các quy trình nghiệp vụ của Tổng cục Thuế, các bộ phận chức năng của Chi cục Thuế, Cục Thuế thực hiện lập báo cáo theo phân công và gửi về các Vụ/đơn vị chức năng của Tổng cục Thuế để tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện các quy trình quản lý thuế.
- Các Vụ/đơn vị chức năng của Tổng cục Thuế gửi báo cáo tổng hợp toàn ngành cho bộ phận thống kê tại Tổng cục Thuế để thực hiện nhiệm vụ thống kê thuế theo quy định tại quyết định này.
4. Thời điểm và thời gian lập báo cáo thống kê nghiệp vụ quản lý thuế được thực hiện theo quy định tại các quy trình nghiệp vụ quản lý thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành.
5. Mẫu biểu báo cáo thống kê thuế được quy định tại Quyết định này bao gồm:
+ TKT 19: Thống kê kết quả tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính thuế cho NNT;
+ TKT 21A: Thống kê kết quả nộp và xử lý tờ khai thuế đối với doanh nghiệp;
+ TKT 21B: Thống kê kết quả nộp và xử lý tờ khai thuế GTGT khấu trừ đối với doanh nghiệp;
+ TKT 21C: Thống kê kết quả nộp và xử lý tờ khai quyết toán thuế TNDN đối với doanh nghiệp;
+ TKT22A-KVKT: Thống kê tình hình hoạt động của người nộp thuế (theo khu vực kinh tế);
+ TKT22A-NNKD: Thống kê tình hình hoạt động của người nộp thuế (theo ngành kinh tế);
+ TKT22B-KVKT: Thống kê tình hình ngừng hoạt động của người nộp thuế (theo khu vực kinh tế);
+ TKT22B-NNKD: Thống kê tình hình ngừng hoạt động của người nộp thuế (theo ngành kinh tế).
6. Các báo cáo ban hành kèm theo các quy trình nghiệp vụ quản lý thuế của Tổng cục Thuế được sử dụng trong công tác thống kê thuế bao gồm:
+ TKT 23: Thống kê kết quả xử phạt vi phạm hành chính đối với NNT chậm nộp hồ sơ đăng ký thuế (theo mẫu 02/BC-ĐKT ban hành kèm theo quy trình đăng ký thuế);
+ TKT 24A, TKT24B: Thống kê kết quả tuyên truyền, hỗ trợ NNT (theo mẫu số 06/TTHT-BC ban hành kèm theo quy trình tuyên truyền, hỗ trợ NNT);
+ TKT 25: Thống kê kết quả hoàn thuế (theo mẫu số 10/QTr-HT ban hành kèm theo quy trình hoàn thuế);
+ TKT 26: Thống kê kết quả miễn giảm thuế (theo mẫu số 06/QTr-MGT ban hành kèm theo quy trình miễn giảm thuế);
+ TKT 27A: Thống kê phân tích nợ thuế theo khu vực kinh tế (theo mẫu số 02/QLN ban hành kèm theo quy trình quản lý nợ thuế);
+ TKT 27B: Thống kê phân tích nợ thuế theo sắc thuế (theo mẫu số 02/QLN ban hành kèm theo quy trình quản lý nợ thuế);
+ TKT 27C: Thống kê doanh nghiệp nợ lớn (theo mẫu số 13/QLN ban hành kèm theo quy trình quản lý nợ thuế);
+ TKT 27D: Thống kê kết quả thu nợ năm trước chuyển sang (theo mẫu số 05/QLN ban hành kèm theo quy trình quản lý nợ thuế);
+ TKT 28: Thống kê kết quả cưỡng chế nợ thuế (theo mẫu số 23/BC-CCT ban hành kèm theo quy trình cưỡng chế nợ thuế);
+ TKT 29: Thống kê kết quả kiểm tra thuế tại doanh nghiệp (theo mẫu số 12/Ktr-DN ban hành kèm theo quy trình kiểm tra thuế);
+ TKT 30: Thống kê kết quả thanh tra thuế tại doanh nghiệp (theo mẫu số 12/Tr-DN ban hành kèm theo quy trình thanh tra thuế).
Trường hợp quy trình quản lý thuế được sửa đổi bổ sung mà làm thay đổi các mẫu biểu báo cáo nêu trên thì các mẫu báo cáo mới được thay thế sẽ có hiệu lực kể từ ngày quy trình quản lý thuế sửa đổi, bổ sung có hiệu lực thi hành.
7. Phương thức lập báo cáo thống kê thuế:
- Chi cục Thuế lập báo cáo thống kê gửi Cục Thuế tổng hợp và gửi về Tổng cục Thuế.
- Các bộ phận có trách nhiệm lập báo cáo theo quy định tại các quy trình nghiệp vụ quản lý thuế.
- Chậm nhất sau 10 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn lập và gửi báo cáo, các bộ phận có trách nhiệm lập báo cáo theo quy định tại các quy trình nghiệp vụ quản lý thuế gửi 01 bản báo cáo đã được phê duyệt cho bộ phận thống kê thuế cùng cấp để lưu trữ và phân tích báo cáo thống kê thuế.
Điều 14. Thu thập thông tin thống kê thuế
1. Thu thập thông tin thống kê từ cơ sở dữ liệu quản lý thuế của ngành thuế:
1.1. Nguồn dữ liệu thông tin thống kê thuế được tạo lập đồng thời với quá trình thực hiện các hoạt động nghiệp vụ quản lý thuế tại cơ quan thuế các cấp và được lưu trữ tại các cơ sở dữ liệu quản lý thuế của ngành thuế.
1.2. Các bộ phận nghiệp vụ của cơ quan thuế các cấp có trách nhiệm tiếp nhận, cập nhật, xử lý, lưu trữ nguồn thông tin thống kê thuế và đảm bảo đầy đủ, chính xác, kịp thời theo chức năng nhiệm vụ được phân công và tuân thủ theo các quy trình quản lý thuế do Tổng cục Thuế ban hành.
1.3. Bộ phận thực hiện công tác thống kê tại cơ quan thuế các cấp có trách nhiệm xây dựng yêu cầu thông tin thống kê thuế phù hợp với cơ sở dữ liệu hiện có của ngành thuế theo từng thời kỳ, đáp ứng yêu cầu phân tích thống kê phục vụ quản lý thuế và chỉ đạo điều hành trong ngành thuế, công tác dự báo, chỉ đạo của cơ quan quản lý cấp trên.
1.4. Bộ phận tin học tại cơ quan thuế các cấp (Cục Công nghệ thông tin- Tổng cục Thuế, phòng Tin học- Cục Thuế) có trách nhiệm thu thập, lưu trữ đầy đủ, kịp thời, an toàn, bảo mật, tập trung dữ liệu thông tin thống kê thuế để đảm bảo yêu cầu phân tích thống kê của từng cấp cơ quan thuế và toàn ngành thuế.
2. Thu thập thông tin thống kê từ tổ chức điều tra thống kê thuế:
2.1. Trường hợp cần thiết, bộ phận thống kê thuế tại cơ quan thuế các cấp hoặc bộ phận nghiệp vụ đề xuất tổ chức điều tra thống kê thuế hoặc tổ chức điều tra thống kê thuế theo yêu cầu của Thủ trưởng cơ quan thuế nhằm thu thập thông tin phục vụ công tác thống kê thuế và công tác phân tích, dự báo đáp ứng yêu cầu về quản lý thuế.
2.2. Việc tổ chức điều tra thống kê thuế phải thực hiện theo đúng phương pháp thống kê và phải đảm bảo hiệu quả trong công tác quản lý.
2.3. Tổng cục Thuế được sử dụng phương pháp chuyên gia hoặc phối hợp với các tổ chức, cá nhân có chức năng thống kê thực hiện điều tra thống kê thuế.
2.4. Kinh phí tổ chức các hoạt động điều tra thống kê thuế thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước.
3. Thu thập thông tin thống kê từ hợp tác, trao đổi thông tin với các tổ chức cá nhân theo quy định của pháp luật theo quy định tại Điều 18 quyết định này.
Điều 15. Xử lý, làm sạch thông tin thống kê thuế
1. Bộ phận thực hiện công tác thống kê tại cơ quan thuế các cấp (Vụ Kê khai và Kế toán thuế- Tổng cục Thuế, phòng Kê khai và Kế toán thuế- Cục Thuế) có trách nhiệm xây dựng các tiêu thức kiểm tra, làm sạch dữ liệu thông tin thống kê thuế trước khi thực hiện phân tích thống kê thuế, đảm bảo dữ liệu trung thực, tin cậy.
2. Cục Công nghệ thông tin- Tổng cục Thuế có trách nhiệm xây dựng các công cụ kiểm tra, làm sạch dữ liệu thông tin thống kê thuế theo các tiêu thức đã được xây dựng nhưng không được làm sai lệch bản chất, tính trung thực của dữ liệu thống kê thuế.
3. Các bộ phận nghiệp vụ quản lý thuế tại cơ quan thuế các cấp có trách nhiệm xử lý thông tin phục vụ thống kê thuế đảm bảo đầy đủ, chính xác, kịp thời theo chức năng nhiệm vụ được phân công và theo quy định của các quy trình quản lý thuế.
Điều 16. Phân tích, tổng hợp thông tin thống kê thuế
1. Bộ phận thực hiện công tác thống kê tại cơ quan thuế các cấp có trách nhiệm xây dựng hệ thống các chỉ tiêu phân tích, tổng hợp thông tin thống kê thuế chủ yếu của ngành thuế.
2. Các bộ phận nghiệp vụ của cơ quan thuế các cấp có trách nhiệm nghiên cứu, đề xuất các yêu cầu thống kê thuế, chỉ tiêu phân tích, tổng hợp thống kê thuế phù hợp với yêu cầu quản lý thuế theo chức năng nhiệm vụ được giao.
3. Cục Công nghệ thông tin - Tổng cục Thuế có trách nhiệm xây dựng và phát triển các công cụ phân tích, tổng hợp thông tin thống kê thuế nhằm hiện đại hóa công tác thống kê thuế, tiến tới thực hiện công tác thống kê thuế ở mức tự động hóa cao, chủ yếu dựa trên hệ thống cơ sở dữ liệu quản lý thuế tập trung của ngành thuế.
Điều 17. Báo cáo, công bố, sử dụng chỉ tiêu thống kê thuế
1. Bộ phận thực hiện công tác thống kê tại cơ quan thuế các cấp có trách nhiệm lập các báo cáo thống kê thuế chủ yếu của ngành thuế, thực hiện công bố các chỉ tiêu thống kê thuế chủ yếu theo các mẫu báo cáo thống kê ban hành kèm theo quyết định này với Lãnh đạo cơ quan thuế các cấp và cơ quan quản lý cấp trên.
2. Các bộ phận nghiệp vụ của cơ quan thuế các cấp có trách nhiệm lập, khai thác thông tin, báo cáo thống kê thuế phù hợp với yêu cầu quản lý thuế theo chức năng nhiệm vụ được giao.
Điều 18. Hợp tác, cung cấp, trao đổi chỉ tiêu thống kê thuế với các đơn vị ngoài ngành thuế
1. Việc thực hiện hợp tác, cung cấp, trao đổi chỉ tiêu thống kê thuế với các đơn vị ngoài ngành thuế được thực hiện theo các thỏa thuận, quy chế phối hợp, trao đổi thông tin giữa Tổng cục Thuế và các đơn vị ngoài ngành thuế đã được phê duyệt, ký kết.
2. Bộ phận thực hiện công tác thống kê tại cơ quan thuế các cấp là đầu mối trong việc hợp tác, cung cấp, trao đổi chỉ tiêu thống kê thuế với các đơn vị ngoài ngành thuế theo các nội dung thỏa thuận, hợp tác đã được phê duyệt, ký kết.
3. Bộ phận thực hiện công tác thống kê tại cơ quan thuế các cấp là đầu mối tiếp nhận, xử lý các thông tin do các đơn vị ngoài ngành thuế cung cấp.
4. Cục Công nghệ thông tin – Tổng cục Thuế có trách nhiệm xây dựng các công cụ, cơ sở dữ liệu cho việc hợp tác, cung cấp, trao đổi thông tin với các đơn vị ngoài ngành thuế thống nhất với hệ thống công nghệ thông tin của ngành thuế và ngành tài chính.
Điều 19. Lưu trữ thông tin thống kê thuế
1. Cục Công nghệ thông tin- Tổng cục Thuế có trách nhiệm xây dựng và quản lý kho dữ liệu thông tin thống kê thuế.
2. Bộ phận tin học tại cơ quan thuế các cấp có trách nhiệm theo dõi, quản lý, giám sát và đảm bảo các báo cáo thống kê thuế thực hiện qua hệ thống truyền tin của ngành thuế.
3. Bộ phận thống kê thuế tại cơ quan thuế các cấp có trách nhiệm lưu trữ các báo cáo thống kê thuế theo định kỳ, lưu trữ các báo cáo thống kê thuế đã cung cấp cho cơ quan quản lý cấp trên và các cơ quan, đơn vị khác có liên quan.
4. Thời hạn lưu trữ các báo cáo và cơ sở dữ liệu thống kê thuế theo quy định của pháp luật.
Điều 20. Bảo mật thông tin thống kê thuế
1. Thông tin thống kê thuộc diện phải bảo mật là các thông tin thống kê quản lý thuế cụ thể gắn với tên, địa chỉ cụ thể của từng tổ chức, cá nhân và các thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước.
2. Việc bảo quản, lưu trữ, công bố, cung cấp và báo cáo thông tin thống kê thuế thuộc Danh mục bí mật nhà nước phải thực hiện theo quy định của Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.
3. Tổng cục Thuế, Cục Thuế các tỉnh, thành phố và những người tham gia vào hoạt động thống kê thuế và tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin thống kê thuế phải thực hiện như sau:
a) Không công bố thông tin mật trong thống kê thuế;
b) Khi công bố thông tin thống kê thuế, đảm bảo không làm lộ các thông tin mật trong thống kê thuế;
c) Đảm bảo an toàn thông tin mật trong thống kê thuế. Trường hợp cung cấp thông tin mật trong thống kê thuế phải được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 21. Khai thác, sử dụng báo cáo thống kê thuế trên hệ thống ứng dụng của ngành thuế
1. Nguyên tắc khai thác, sử dụng báo cáo thống kê thuế trên hệ thống ứng dụng tập trung của ngành thuế:
- Người sử dụng báo cáo thống kê được tạo lập, xem, in, kết xuất báo cáo thống kê theo phạm vi quản lý và theo chức năng, nhiệm vụ được phân công. Người sử dụng cấp Tổng cục được tạo lập, xem, in, kết xuất báo cáo thống kê toàn ngành thuế; Người sử dụng cấp Cục, Chi cục Thuế chỉ được tạo lập, xem in, kết xuất báo cáo thống kê thuộc phạm vi quản lý của cơ quan thuế đó. Trường hợp khác phải có sự phê duyệt của bộ phận thống kê thuế cấp trên và được sự phân quyền của quản trị hệ thống tập trung tại Tổng cục Thuế. Trong đó:
+ Tạo lập báo cáo thống kê thuế: là việc thực hiện chức năng tổng hợp thông tin thống kê thuế theo các tham số tổng hợp do người sử dụng lựa chọn, hệ thống thông tin thống kê sẽ thực hiện tạo lập báo cáo theo các chỉ tiêu yêu cầu của người sử dụng căn cứ nguồn thông tin thống kê chi tiết từ cơ sở dữ liệu quản lý thuế của ngành thuế hoặc từ báo cáo thống kê của các Cục Thuế, Chi cục Thuế.
+ Xem báo cáo thống kê thuế: là việc thực hiện chức năng tra cứu, xem, báo cáo thống kê đã được tạo lập trên hệ thống thông tin thống kê thuế.
+ In báo cáo thống kê thuế: là việc thực hiện chức năng in báo cáo thống kê đã được tạo lập trên hệ thống thông tin thống kê thuế ra giấy.
+ Kết xuất báo cáo thống kê thuế: là việc thực hiện chức năng kết xuất báo cáo thống kê ra file theo định dạng PDF hoặc Excel.
- Bộ phận thống kê tại cơ quan thuế các cấp chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát chất lượng nguồn thông tin thống kê thuộc phạm vi quản lý trên hệ thống cơ sở dữ liệu tập trung của ngành thuế. Trường hợp phát hiện nguồn thông tin thống kê không đảm bảo tính đầy đủ, chính xác, kịp thời, bộ phận thống kê có trách nhiệm báo cáo Thủ trưởng cơ quan thuế trực tiếp quản lý có biện pháp và phân công các bộ phận nghiệp vụ xử lý theo đúng chức năng, nhiệm vụ được phân công.
- Khi sử dụng thông tin thống kê thuế phải ghi rõ nguồn thông tin thống kê, chức năng khai thác thông tin báo cáo thống kê, tên báo cáo, ngày tạo lập, ngày sử dụng khai thác và tên người sử dụng.
2. Các báo cáo thống kê thuế được lập, kết xuất, tổng hợp trên hệ thống ứng dụng của ngành thuế bao gồm:
- Báo cáo thống kê thuế tổng hợp: bộ phận thống kê tại Tổng cục Thuế có trách nhiệm tạo lập các báo cáo thống kê thuế tổng hợp toàn ngành thuế, theo từng cơ quan thuế (nếu là báo cáo kết xuất tự động từ cơ sở dữ liệu tập trung về NNT tại Tổng cục thuế (TPH); hoặc từ cơ sở dữ liệu quản lý thuế thu nhập cá nhân (PIT); hoặc tổng hợp từ báo cáo thống kê thuế của các tỉnh/thành phố qua hệ thống truyền tin của ngành thuế. Các báo cáo thống kê thuế tổng hợp được tạo lập và lưu trữ trên chức năng báo cáo thống kê thuế thuộc hệ thống ứng dụng ngành thuế và là báo cáo thống kê thuế chính thức của ngành thuế. Các đơn vị sử dụng thông tin thống kê thuế không phải tạo lập báo cáo thống kê tổng hợp.
- Báo cáo thống kê thuế chuyên đề: là các báo cáo thống kê được tạo lập theo các tham số do người sử dụng thông tin thống kê tại cơ quan thuế các cấp đưa ra yêu cầu để tạo lập, khai thác thông tin, báo cáo thống kê thuế phù hợp với yêu cầu quản lý thuế theo chức năng nhiệm vụ được giao. Các báo cáo thống kê thuế chuyên đề chỉ phục vụ mục đích nghiệp vụ nhất định. Người sử dụng tự chịu trách nhiệm đối với báo cá thống kê chuyên đề do người sử dụng tự tạo lập trên hệ thống ứng dụng ngành thuế.
3. Ngoài các báo cáo thống kê thuế tổng hợp, báo cáo thống kê thuế chuyên đề, việc khai thác thông tin chi tiết từ hệ thống cơ sở dữ liệu tập trung của ngành thuế theo từng NNT được thực hiện theo các quy định chung về quản lý thuế của ngành và quy định của Nhà nước và đảm bảo theo đúng chức năng nhiệm vụ được phân công, đảm bảo các quy định về bảo mật thông tin NNT và quy định bảo mật theo quyết định này.
TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN THỰC HIỆN THỐNG KÊ VÀ SỬ DỤNG THÔNG TIN THỐNG KÊ THUẾ
Điều 22. Hệ thống tổ chức thống kê thuế của ngành Thuế
1. Tại Tổng cục Thuế: bộ phận thống kê thuế thuộc Vụ Kê khai và Kế toán thuế.
2. Tại Cục Thuế các tỉnh, thành phố: bộ phận thống kê thuế thuộc Phòng Kê khai và Kế toán thuế.
3. Tại Chi cục Thuế: cán bộ thống kê thuế thuộc Đội Kê khai và Kế toán thuế
Ngoài ra, tại mỗi đơn vị chức năng có các công chức thuế tham gia vào các khâu của quy trình nghiệp vụ thuế và công tác thống kê.
Điều 23. Trách nhiệm và quyền hạn của các đơn vị ngành thuế trong hệ thống thống kê thuế
1. Trách nhiệm và quyền hạn của Tổng cục Thuế:
a) Tổ chức, xây dựng các quy trình thống kê thuế; hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá Cục Thuế các tỉnh, thành phố triển khai thực hiện công tác thống kê thống nhất trên phạm vi toàn quốc;
b) Ban hành các quy định về hệ thống biểu mẫu báo cáo thống kê thuế áp dụng trong toàn ngành thuế;
c) Xây dựng, quản lý, vận hành, lưu trữ và khai thác cơ sở dữ liệu thông tin để phục vụ mục đích thống kê thuế;
d) Tổ chức thu thập, xử lý, phân tích, dự báo, cung cấp, báo cáo, công bố số liệu thống kê thuế đến người sử dụng theo quy định của pháp luật;
e) Tổ chức và thực hiện điều tra thống kê khi cần thiết;
g) Ban hành Niên giám Thống kê Thuế (nếu có);
h) Yêu cầu các tổ chức, cá nhân gửi báo cáo cung cấp thông tin để phục vụ cho mục đích thống kê thuế;
i) Hợp tác, trao đổi thông tin thống kê thuế với các tổ chức trong nước và ngoài nước theo quy định của pháp luật;
k) Đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực làm công tác thống kê thuế.
2. Trách nhiệm và quyền hạn của Cục Thuế các tỉnh, thành phố:
a) Tổ chức thực hiện công tác thống kê theo hướng dẫn của Tổng cục Thuế;
b) Tổ chức tập huấn ngắn hạn, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện công tác thống kê Thuế của các Chi cục Thuế và các đơn vị thuộc Cục Thuế;
c) Cung cấp và báo cáo thông tin thống kê thuế đến các tổ chức thuộc phạm vi địa bàn phụ trách cho mục đích quản lý nhà nước ở địa phương theo quy định.
3. Trách nhiệm và quyền hạn của Chi cục Thuế:
Tổ chức thực hiện công tác thống kê thuế theo hướng dẫn của Tổng cục Thuế và Cục Thuế các tỉnh, thành phố.
Điều 24. Trách nhiệm và quyền hạn của tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin thống kê thuế
1. Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin thống kê thuế của Tổng cục Thuế phải tuân theo các quy định sau:
a) Những thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước và thông tin thống kê cụ thể gắn với tên, địa chỉ cụ thể của từng tổ chức, cá nhân chỉ phục vụ cho mục đích quản lý nhà nước. Việc sử dụng những thông tin này phải tuân thủ theo các quy định của pháp luật hiện hành về bảo mật thông tin;
b) Không làm sai lệch số liệu thống kê để phục vụ cho mục đích riêng;
c) Khi sử dụng phải đảm bảo tính trung thực của thông tin và trích dẫn nguồn thông tin của Tổng cục Thuế;
d) Không sử dụng thông tin thống kê thuế vào việc làm phương hại đến lợi ích quốc gia, lợi ích của đơn vị cung cấp thông tin và lợi ích của tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin.
2. Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin thống kê thuế có các quyền hạn sau:
a) Mọi tổ chức, cá nhân được bình đẳng và tạo thuận lợi trong việc tiếp cận và sử dụng thông tin thống kê Thuế đã được Tổng cục Thuế công bố.
b) Phản ánh các thắc mắc liên quan đến thông tin thống kê thuế đã được báo cáo, cung cấp và công bố.
Điều 25. Trách nhiệm thực hiện
1. Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Thuế, Cục trưởng Cục Thuế các tỉnh/thành phố căn cứ Quyết định này ban hành các văn bản hướng dẫn, tổ chức thực hiện và đánh giá công tác thống kê thuế.
2. Cục Thuế các tỉnh, thành phố có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức triển khai thực hiện đến từng đơn vị trực thuộc theo đúng quy định tại Quyết định này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc không còn phù hợp với thực tế thì Thủ trưởng các đơn vị và cá nhân gửi ý kiến về Tổng cục thuế để xem xét và sửa đổi cho phù hợp.
Tổ chức, cá nhân nào vi phạm các quy định tại Quyết định này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt theo quy định.
Điều 27. Hiệu lực thi hành
Chế độ thống kê thuế nội địa này có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2013, bãi bỏ các mẫu biểu báo cáo thống kê thuế quy định tại Quyết định số 255/TCT/QĐ/KH ngày 28/3/2001 về việc ban hành hệ thống mẫu biểu báo cáo thống kê thuế và Quyết định số 259/QĐ-TCT ngày 17/3/2006 của Tổng cục trưởng về việc sửa đổi, bổ sung chế độ báo cáo thống kê thuế và kế toán thuế./.
- 1 Quyết định 255TCT/QĐ/KH năm 2001 ban hành hệ thống mẫu biểu báo cáo thống kê thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Quyết định 259/QĐ-TCT năm 2006 sửa đổi chế độ báo cáo thống kê thuế và kế toán thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Quyết định 259/QĐ-TCT năm 2006 sửa đổi chế độ báo cáo thống kê thuế và kế toán thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành
- 1 Quyết định 43/2010/QĐ-TTg ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2 Quyết định 312/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Đề án đổi mới đồng bộ các hệ thống chỉ tiêu thống kê do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3 Quyết định 115/2009/QĐ-TTg quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng Cục thuế trực thuộc Bộ Tài chính do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4 Công văn số 763/BTC-TCT về việc hướng dẫn tỷ lệ GTGT áp dụng đối với hoạt động kinh doanh, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn chứng từ theo quy định của pháp luật do Bộ Tài chính ban hành
- 5 Nghị định 118/2008/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính
- 6 Quyết định 111/2008/QĐ-TTg về Chế độ báo cáo thống kế tổng hợp áp dụng đối với Bộ, ngành do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7 Quyết định 10/2007/QĐ-TTg ban hành hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8 Luật quản lý thuế 2006
- 9 Nghị định 40/2004/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thống kê
- 10 Luật Thống kê 2003