ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 15/2006/QĐ-UBND | Hưng Yên, ngày 16 tháng 02 năm 2006 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Luật tổ chức HĐND, UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 107/2004/NĐ-CP ngày 01/4/2004 của Chính phủ quy định số Phó chủ tịch và cơ cấu thành viên UBND các cấp.
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này điều chỉnh, bổ sung Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên nhiệm kỳ 2004-2009.
Điều 2. Quyết định này thay thế Quyết định số 72/2004/QĐ-UB ngày 12/8/2004 của UBND tỉnh và có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Các ông (bà): Thành viên UBND tỉnh; Chánh Văn phòng UBND tỉnh, thủ trưởng các sở, ban, ngành và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 15/2006/QĐ-UBND ngày 16/02/2006 của UBND tỉnh)
Điều 1. Ủy ban nhân dân tỉnh do Hội đồng nhân dân tỉnh bầu ra, là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước HĐND tỉnh, chịu sự lãnh đạo toàn diện của Tỉnh ủy, sự lãnh đạo và chỉ đạo của Chính phủ.
- UBND tỉnh thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được quy định tại chương IV, mục 1 Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003.
- UBND tỉnh làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể bàn bạc quyết định theo đa số, đảm bảo phát huy trách nhiệm và quyền hạn của mỗi thành viên UBND, của tập thể Ủy ban, trách nhiệm và quyền hạn của Chủ tịch UBND.
- Chủ tịch UBND tỉnh là người đứng đầu UBND tỉnh chịu trách nhiệm trực tiếp trước HĐND cùng cấp và cơ quan nhà nước cấp trên.
Chủ tịch và các Phó chủ tịch UBND tỉnh trực tiếp chỉ đạo, điều hành công việc hàng ngày và chuẩn bị các vấn đề theo quy định để tập thể UBND bàn và quyết định, các phó chủ tịch giải quyết công việc theo lĩnh vực được phân công và theo sự ủy quyền của Chủ tịch.
NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ TRÁCH NHIỆM VÀ PHẠM VI GIẢI QUYẾT CÁC CÔNG VIỆC
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn và hoạt động của UBND tỉnh theo quy định tại mục 1 chương IV Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003.
Những vấn đề quy định tại điều 124 Luật tổ chức HĐND, UBND ngày 26/11/2003 và các vấn đề sau nhất thiết UBND phải thảo luận tập thể và quyết định theo đa số:
- Việc chuyển quyền, chuyển mục đích sử dụng đất.
- Quy chế làm việc của UBND tỉnh
- Quy hoạch dài hạn và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội các huyện, thị xã và quy hoạch phát triển các khu công nghiệp.
- Quyết định cho vay tín dụng đầu tư
- Quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng
- Các vấn đề khác khi Chủ tịch thấy cần thiết.
Điều 3. Chủ tịch UBND tỉnh thực hiện những nhiệm vụ và quyền hạn được được quy định trong điều 127 Luật Tổ chức HĐND, UBND ngày 26/11/2003, nay cụ thể thêm một số vấn đề sau:
- Chủ tịch UBND tỉnh chịu trách nhiệm lãnh đạo và điều hành công việc của UBND, thực hiện phần việc được phân công, phân công công việc cho các thành viên của UBND. Chủ tịch phụ trách công tác tổ chức bộ máy cán bộ, nội chính, công tác quy hoạch, thi đua - khen thưởng; chỉ đạo và quản lý các hoạt động của thành viên UBND tỉnh, thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã; chịu trách nhiệm về hoạt động của UBND trước HĐND cùng cấp và cơ quan nhà nước cấp trên.
- Chủ tịch UBND tỉnh triệu tập và chủ tọa các cuộc họp UBND đảm bảo việc chấp hành các Nghị quyết của Tỉnh ủy, của HĐND; các quyết định, chỉ thị của UBND và các văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên.
- Giải quyết những vấn đề quan trọng liên quan nhiều sở, ngành, nhiều địa phương đã được các Phó chủ tịch phụ trách khối, thủ trưởng các sở ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã có liên quan phối hợp xử lý, song còn có ý kiến khác nhau hoặc những vấn đề mà huyện, thị xã và các đoàn thể đề nghị vượt quá thẩm quyền.
- Giải quyết những vấn đề phát sinh đột xuất như thiên tai, lũ lụt, bảo vệ đê điều, dịch họa vượt khả năng của các ngành và các huyện, thị xã.
- Trực tiếp điều hành quỹ dự trữ tài chính, vật tư dự phòng của tỉnh trong mọi tình huống.
- Chủ tịch UBND thay mặt UBND giữ mối quan hệ với các cơ quan của Đảng, đoàn thể quần chúng, HĐND, Viện kiểm sát nhân dân, Toà án nhân dân theo quy định, đảm bảo sự lãnh đạo của Tỉnh ủy, quyền làm chủ của nhân dân, quyền lực Nhà nước ở địa phương, tôn trọng và chấp hành pháp luật, thực hiện các chủ trương chính sách ở địa phương.
Điều 4. Các Phó chủ tịch là người giúp Chủ tịch; trực tiếp giải quyết công việc thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách, trình bày trực tiếp hoặc bảo vệ phương án trước UBND hoặc Chủ tịch UBND xem xét quyết định.
- Kiểm tra đôn đốc các ngành, UBND các huyện, thị xã thực hiện công việc thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách. Trong trường hợp phát hiện những việc làm trái pháp luật, trái chính sách, quy định của nhà nước, của tỉnh thì có quyền thay mặt Chủ tịch quyết định tạm đình chỉ việc thi hành, đồng thời báo cáo và đề xuất ngay biện pháp xử lý với Chủ tịch UBND tỉnh.
- Phó chủ tịch được Chủ tịch ủy quyền khi đi công tác vắng, trực tiếp chỉ đạo các công việc được ủy quyền và chỉ đạo hoạt động Văn phòng UBND tỉnh.
Khi giải quyết công việc có liên quan đến công việc thuộc Phó chủ tịch khác được phân công phụ trách thì phối hợp bàn bạc thống nhất. Trường hợp chưa thống nhất phải báo cáo Chủ tịch quyết định.
Điều 5. Các ủy viên UBND tỉnh:
- Mỗi thành viên UBND chịu trách nhiệm cá nhân về phần công việc được phân công trước HĐND, UBND và cùng các thành viên khác chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của UBND trước HĐND cùng cấp và cơ quan Nhà nước cấp trên.
- Giải quyết, xem xét trình UBND hoặc Chủ tịch UBND giải quyết các vấn đề theo đề nghị của các ngành, đoàn thể, các huyện, thị xã thuộc lĩnh vực ngành phụ trách. Đồng thời tham gia đóng góp với các ngành, thành viên khác các vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của ngành.
- Ủy viên UBND tỉnh có thể được ủy quyền giải quyết công việc của Ủy ban khi cần thiết. Ủy viên UBND tỉnh phụ trách các ngành chuyên môn có trách nhiệm giúp UBND thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương và đảm bảo sự thống nhất quản lý của ngành từ Trung ương đến cơ sở. Chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước UBND tỉnh và các cơ quan chuyên môn cấp trên; Khi có chất vấn của đại biểu HĐND về những công việc thuộc thẩm quyền của ngành phải trả lời trước HĐND cùng cấp.
- Ủy viên UBND tỉnh được phân công phụ trách huyện, thị xã có nhiệm vụ triển khai thực hiện các chủ trương lớn của UBND tỉnh với UBND huyện, thị xã; Kiểm tra việc thực hiện các quyết định của cấp trên, pháp luật của Nhà nước, đảm bảo sự thống nhất từ Trung ương đến cơ sở.
Điều 6. Chánh văn phòng giải quyết các công việc:
- Giúp Chủ tịch, các Phó chủ tịch nắm tình hình tổ chức và hoạt động của UBND tỉnh, các thành viên UBND tỉnh, các ngành và UBND các huyện, thị xã.
- Xây dựng và thông qua UBND tỉnh hoặc thông qua Chủ tịch các chương trình công tác, dự thảo các báo cáo của UBND tỉnh.
- Tổ chức thẩm định các đề án về mặt nhà nước, đảm bảo yêu cầu phạm vi đã quy định về pháp lý hành chính trước khi trình UBND.
- Quản lý thống nhất việc ban hành các văn bản của UBND và Chủ tịch UBND.
- Tổ chức việc công bố, truyền đạt, theo dõi, kiểm tra các ngành, các cấp thực hiện các Quyết định, Chỉ thị của UBND và Chủ tịch UBND.
- Lãnh đạo và điều hành công tác văn phòng; giúp UBND tỉnh thực hiện mối quan hệ với các cơ quan Đảng, Thường trực MTTQ các ngành và đoàn thể.
- Giúp Chủ tịch điều hành việc giao ban hàng tuần gồm: Chủ tịch, các Phó chủ tịch Ủy ban và ngành có liên quan; Các cuộc họp UBND tỉnh do các Phó chủ tịch phụ trách khối điều hành; tiếp nhận, xử lý và báo cáo xử lý thông tin hàng ngày với Chủ tịch UBND.
- Tổ chức làm việc giữa Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND tỉnh với Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND các huyện, thị xã; thủ trưởng các sở, ngành, đoàn thể khi có yêu cầu.
Điểu 7: Các cơ quan chuyên môn của UBND tỉnh thực hiện nhiệm vụ quy định tại các điều 128, 129; mục 5 Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003; Đồng thời thực hiện tốt các nhiệm vụ:
- Thủ trưởng các sở, ngành tỉnh triển khai thực hiện các chủ trương và quyết định của UBND tỉnh, của ngành đề ra, quản lý chuyên môn nghiệp vụ, tăng cường kiểm tra huyện, thị xã về lĩnh vực ngành phụ trách.
- Trực tiếp chuẩn bị các dự án trình UBND tỉnh, dự thảo các văn bản , chỉ thị, quyết định của UBND tỉnh thực hiện các Nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND, của Chính phủ và ngành dọc cấp trên. Định kỳ 6 tháng, một năm kiểm điểm các nhiệm vụ của ngành về kết quả thực hiện.
- Trực tiếp trả lời chất vấn của đại biểu HĐND tại các kỳ họp HĐND cùng cấp về những vấn đề liên quan phụ trách.
- Duy trì quy chế làm việc và hoạt động của các phòng, ban chuyên môn, đảm bảo tốt mối quan hệ giữa ngành với huyện, thị xã.
- Trực tiếp dự các cuộc họp UBNDn tỉnh, họp giao ban Chủ tịch, các Phó chủ tịch UBND tỉnh khi được mời, trường hợp đặc biệt mới được ủy quyền cho cấp phó họp thay.
- Khi có yêu cầu làm việc của Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND tỉnh thì nhất thiết thủ trưởng các sở, ngành phải trực tiếp báo cáo.
- Các văn bản trình Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy và HĐN tỉnh do ngành chuẩn bị, nhất thiết phải được chuẩn bị chu đáo, thủ trưởng sở, ngành trực tiếp báo cáo thông qua UBND tỉnh trước khi trình.
Điều 8. Các vấn đề trình UBND, trình Chủ tịch UBDN tỉnh:
- Tờ trình phải đúng thủ tục hành chính do cấp trưởng ký. Nếu cấp phó được ủy quyền ký thì cấp trưởng vẫn phải chịu trách nhiệm về nội dung tờ trình của đơn vị mình.
- Hồ sơ, đề án phải đầy đủ, đúng quy định và phải đăng ký qua Văn phòng UBND tỉnh ít nhất 7 ngày làm việc trước khi trình.
- Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã khi chuẩn bị những văn bản để trình UBND tỉnh hoặc được giao nhiệm vụ soạn thảo văn bản của UBND tỉnh nhất thiết phải gửi trước ít nhất 3 ngày cho Văn phòng UBND tỉnh để thẩm định, tổng hợp và trình UBND tỉnh.
- Tất cả các văn bản trình ký phải chuyển qua các chuyên viên giúp việc trực tiếp tổng hợp báo cáo lãnh đạo Văn phòng trước khi trình Chủ tịch, các Phó chủ tịch.
QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ MỘT SỐ LĨNH VỰC CÔNG TÁC
Điều 9. UBND tỉnh thảo luận và quyết định chương trình công tác hàng tháng và 6 tháng.
Trong chương trình công tác phải ghi rõ những việc do UBND thảo luận và quyết định, những việc do Chủ tịch quyết định, những đề án trình UBND tỉnh phải nêu rõ yêu cầu, phạm vi, cơ quan chủ trì, cơ quan tham gia, cơ quan thẩm tra, thời gian hoàn thành, trình duyệt.
Điều 10. Trình tự và thời gian lập chương trình công tác của UBND:
- Tuần đầu tháng 12 năm trước và tuần đầu tháng 6 hàng năm, thủ trưởng các sở, ngành đăng ký với UBND tỉnh những nội dung chương trình công tác 6 tháng đầu năm và 6 tháng cuối năm.
- Tuần đầu tháng 12 năm trước và tuần đầu tháng 6 hàng năm, Chánh Văn phòng dự thảo chương trình công tác gửi cho các thành viên UBND; Chậm nhất sau 7 ngày, các thành viên UBND phải xem xét cho ý kiến, sau đó chuyển cho Văn phòng để chỉnh lý bổ sung. Văn phòng hoàn chỉnh trình UBND tỉnh ký ban hành vào cuối tháng 12 năm trước và cuối tháng 6 hàng năm.
- Khi chủ tịch UBND tỉnh hoặc UBND tỉnh có ý kiến thay đổi chương trình làm việc, Văn phòng có trách nhiệm thông báo ngay cho các thành viên UBND và các cơ quan có liên quan.
Điều 11. Đề án thuộc lĩnh vực của sở, ngành nào thì thủ trưởng sở, ngành đó là chủ đề án. Đề án có liên quan tới nhiều ngành thì Chủ tịch UBND tỉnh chỉ định thủ trưởng sở, ngành có nhiều vấn đề liên quan trong đề án chủ trì chuẩn bị. Theo sự phân công, cơ quan chủ trì lập kế hoạch, đúng yêu cầu và phạm vi giải quyết, đảm bảo thời gian đã được UBND tỉnh ấn định.
Cơ quan chủ trì đề án có quyền mời các ngành, các địa phương có liên quan tham gia xây dựng đề án. Mọi ý kiến thảo luận, tham gia đều được lập thành biên bản.
Cơ quan chủ trì đề án có trách nhiệm báo cáo Phó chủ tịch phụ trách khối về việc xây dựng đề án, khi được Phó chủ tịch phụ trách khối thông qua thì đăng ký với Văn phòng UBND tỉnh để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
- Chậm nhất 7 ngày sau khi nhận được đề án, Văn phòng UBND tỉnh gửi cho các thành viên UBND tỉnh trước khi đưa ra UBND thảo luận, quyết định.
Nếu chủ tịch hoặc Phó chủ tịch yêu cầu, cơ quan chủ trì phải giải trình trực tiếp trước khi họp UBND tỉnh.
Điều 12. Phiên họp thường kỳ UBND tỉnh gồm toàn thể các thành viên UBND vào tuần cuối tháng. Khi cần thiết Chủ tịch UBND tỉnh triệu tập hoặc theo yêu cầu của 2/3 số thành viên UBND tỉnh sẽ họp bất thường. Ngày họp phải gửi đến các thành viên UBND trước khi họp ít nhất 3 ngày (trừ trường hợp bất thường). Hàng tuần giao ban vào ngày thứ hai gồm Chủ tịch, các Phó chủ tịch. Nội dung các cuộc họp giao ban nhất thiết phải ghi đầy đủ vào sổ Nghị quyết của UBND tỉnh; Trường hợp cần thiết phải có ngay văn bản thông báo nội dung, kết luận tại cuộc họp.
- Phiên họp của Ủy ban hợp lệ khi có ít nhất 2/3 tổng số thành viên Ủy ban tham dự. Các thành viên UBND phải tham dự đầy đủ các phiên họp, nếu vắng mặt phải được Chủ tịch đồng ý.
- Các phiên họp UBND mời Thường trực HĐND, Chủ tịch MTTQ dự; những người đứng đầu các đoàn thể nhân dân được mời tham dự phiên họp bàn về những vấn đề có liên quan.
- Thủ trưởng các sở, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã được mời dự họp UBND khi cần thiết. Nếu không phải là thành viên UBND tham dự kỳ họp thì được phát biểu ý kiến nhưng không được quyền biểu quyết.
- Phiên họp của UBND do Chủ tịch UBND chủ trì, nếu Chủ tịch vắng thì ủy quyền cho một Phó chủ tịch chủ trì. Nội dung phiên họp được ghi đầy đủ vào sổ Nghị quyết của HĐND tỉnh; Các nội dung kết luận được thể chế bằng văn bản chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh.
Điều 13. Các thành viên UBND tỉnh phải thường xuyên giữ mối quan hệ với UBND các huyện, thị xã; Duy trì chế độ làm việc tập thể của UBND tỉnh với UBND các huyện, thị xã. Tăng cường chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra, xử lý việc thực hiện chương trình công tác của UBND tỉnh.
- Chánh văn phòng UBND tỉnh chịu trách nhiệm điều hành thống nhất, phục vụ có hiệu quả, thực hiện chương trình làm việc của UBND tỉnh, đảm bảo các đề án trước khi trình Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy, HĐND tỉnh đều được UBND tỉnh xem xét, thông qua.
Điều 14. Ban hành văn bản của UBND tỉnh:
Chậm nhất là 3 ngày sau phiên họp của UBND, Chánh văn phòng phải chỉnh lý văn bản trình UBND tỉnh ký ban hành. Các văn bản hướng dẫn của các ngành phải được chuẩn bị đồng thời với dự thảo văn bản của UBND và phải ban hành chậm nhất là 5 ngày kể từ ngày ban hành văn bản của UBND tỉnh.
Điều 15. Các Quyết định, Chỉ thị và công văn nhân danh UBND để điều hành công việc của UBND đều phải theo đúng quy định về thể thức văn bản và quy định về thẩm quyền ký các văn bản của UBND tỉnh.
Điêu 16: Các ngành khi tổ chức họp, hội nghị có mời lãnh đạo các ngành khác. Chủ tịch UBND các huyện, thị xã phải báo cáo và được sự đồng ý của Chủ tịch UBND tỉnh.
Điều 17. Ít nhất 6 tháng 1 lần Chủ tịch UBND tỉnh họp với lãnh đạo các sở, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã để kiểm điểm việc thực hiện các chủ trương, chính sách của UBND tỉnh đã ban hành và chỉ đạo việc thực hiện các chủ trương, chính sách mới.
Điều 18. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã phải tổ chức thực hiện nghiêm các văn bản chỉ đạo của UBND tỉnh, chế độ thông tin báo cáo theo quy định. Khi có vấn đề đột xuất tại địa phương phải kịp thời báo cáo Chủ tịch UBDN tỉnh để giải quyết.
Điều 19. Văn phòng UBND tỉnh gửi Thủ tướng Chính phủ, văn phòng Chính phủ, các thành viên UBND tỉnh, các sở, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã mỗi tháng một lần Báo cáo hoạt động của UBND tỉnh và các Quyết định quan trọng của UBND tỉnh. Định kỳ thông báo cho Tổng biên tập báo Hưng Yên, Đài phát thanh truyền hình Hưng Yên và Phân xã Hưng Yên những vấn đề quan trọng về kinh tế - xã hội của tỉnh.
Điều 20. Các thành viên UBND tỉnh, thủ trưởng các sở, ngành có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra các cấp, các đơn vị sản xuất, kinh doanh, các đơn vị sự nghiệp về việc thực hiện các quy định của UBND tỉnh, các chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về lĩnh vực mình phụ trách. Trực tiếp chỉ đạo cơ quan thuộc quyền xét và giải quyết các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân.
Điều 21. Phó chủ tịch UBND tỉnh phụ trách giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân chỉ đạo Thanh tra tỉnh trực tiếp thanh tra có trọng tâm, trọng điểm và hướng dẫn các ngành, các cấp tiền hành công tác thanh tra theo kế hoạch, thanh tra đột xuất và thực hiện tốt công tác giải quyết khiếu tố của công dân. Chánh thanh tra chịu trách nhiệm tiếp nhận, xem xét, giải quyết hoặc báo cáo Chủ tịch giải quyết những đơn thư thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch theo luật định.
Điều 22. Giao giám đốc Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Chánh văn phòng UBND tỉnh chịu trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi thực hiện và định kỳ báo cáo với UBND tỉnh và Chủ tịch về đánh giá việc thực hiện quy chế này. Hàng năm có tổng hợp đánh giá việc thực hiện quy chế; Đề xuất sửa đổi, bổ sung các vấn đề mới phát sinh để UBND tỉnh xem xét, quyết định sát với thực tế, hiệu quả cao.
- 1 Quyết định 135/2006/QĐ-UBND về Quy chế làm việc của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hưng Yên nhiệm kỳ 2004-2009 do Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành
- 2 Quyết định 1486/QĐ-UBND năm 2012 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành từ năm 1997 đến năm 2012 hết hiệu lực thi hành
- 3 Quyết định 72/2004/QĐ-UB về Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên
- 4 Quyết định 1495/QĐ-CTUBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật Kỳ đầu của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên
- 5 Quyết định 1495/QĐ-CTUBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật Kỳ đầu của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên
- 1 Quyết định 04/2014/QĐ-UBND Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân quận 10 thành phố Hồ Chí Minh
- 2 Quyết định 15/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 04/2012/QĐ-UBND về Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu
- 3 Quyết định 05/2014/QĐ-UBND về Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc nhiệm kỳ 2011-2016
- 4 Nghị định 107/2004/NĐ-CP quy định số lượng Phó Chủ tịch và cơ cấu thành viên ủy ban nhân dân các cấp
- 5 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 135/2006/QĐ-UBND về Quy chế làm việc của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hưng Yên nhiệm kỳ 2004-2009 do Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành
- 2 Quyết định 1486/QĐ-UBND năm 2012 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành từ năm 1997 đến năm 2012 hết hiệu lực thi hành
- 3 Quyết định 05/2014/QĐ-UBND về Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc nhiệm kỳ 2011-2016
- 4 Quyết định 72/2004/QĐ-UB về Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên
- 5 Quyết định 15/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 04/2012/QĐ-UBND về Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu
- 6 Quyết định 1495/QĐ-CTUBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật Kỳ đầu của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên
- 7 Quyết định 04/2014/QĐ-UBND Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân quận 10 thành phố Hồ Chí Minh