ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 15/2006/QĐ-UBND | Gia Nghĩa, ngày 04 tháng 5 năm 2006 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐĂK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Thực hiện Nghị quyết số 47-NQ/TW, ngày 22 tháng 3 năm 2005 của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình;
Căn cứ Quyết định số 09/2006/QĐ-TTg , ngày 10/01/2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số: 47- NQ/TW ngày 22/3/2005 của Bộ Chính trị;
Thực hiện Chỉ thị số 26-CT/TU ngày 16 tháng 11 năm 2005 của Tỉnh ủy Đăk Nông về việc tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình;
Xét đề nghị của Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh tại tờ trình số 15/TT- UBDSGĐTE, ngày 04 tháng 4 năm 2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Chương trình hành động của UBND tỉnh về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình”.
Điều 2. Giao cho Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em có trách nhiệm phối hợp với các Sở, Ban, Ngành và UBND các huyện, thị xã triển khai, kiểm tra việc thực hiện Chương trình này và định kỳ báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Chủ nhiệm Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký./
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
CỦA UBND TỈNH TIẾP TỤC ĐẨY MẠNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH DÂN SỐ VÀ KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 15/2006/QĐ-UBND ngày 04 tháng 5 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đăk Nông)
1. Mục tiêu chung.
Mục tiêu chương trình hành động cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 47-NQ/TW ngày 22 tháng 3 năm 2005 của Bộ Chính trị, Chỉ thị số 26-CT/TU ngày 16 tháng 11 năm 2005 của Tỉnh ủy tỉnh Đăk Nông về việc tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình, nhằm tiến tới đạt được mức sinh thay thế (trung bình mỗi cặp vợ, chồng trong độ tuổi sinh đẻ chỉ có một đến hai con), ổn định qui mô dân số ở mức hợp lý, từng bước nâng cao chất lượng dân số về thể chất, trí tuệ, tinh thần, bảo đảm cơ cấu dân số và dân cư hợp lý, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống, chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
2. Mục tiêu cụ thể.
a) Triển khai đồng bộ các giải pháp nhằm đạt mục tiêu mỗi cặp vợ chồng chỉ có một hoặc hai con vào năm 2010; duy trì vững chắc mức giảm sinh trong những năm tiếp theo;
b) Triển khai các mô hình nâng cao chất lượng dân số về thể chất, trí tuệ, tinh thần, phấn đấu đưa chỉ số phát triển con người (HDI) lên mức trung bình so với cả nước vào năm 2010;
c) Tiến hành đăng ký dân số, xây dựng Hệ cơ sở dữ liệu về dân cư, hình thành hệ thống quản lý dân số thống nhất vào năm 2010 (theo hệ chuẩn quốc gia) bảo đảm cung cấp thông tin, dữ liệu dân số kịp thời, đầy đủ, chính xác phục vụ yêu cầu quản lý kinh tế - xã hội của tỉnh;
II. CÁC NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHÍNH
1. Tăng cường chỉ đạo thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình của các cấp, các ngành.
a) Tổ chức quán triệt sâu sắc các quan điểm chỉ đạo, các nhiệm vụ và giải pháp đã nêu trong Nghị quyết số 47-NQ/TW ngày 22 tháng 3 năm 2005 của Bộ Chính trị, Chỉ thị số 26-CT/TU ngày 16 tháng 11 năm 2005 của Tỉnh ủy và chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh đến các Cấp ủy, Chính quyền, Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể, đến từng cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, chiến sỹ các lực lượng vũ trang, đến mọi nhà, mọi người nhận thức sâu sắc quan điểm của Đảng và Nhà nước về công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình, đặt công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình thành bộ phận quan trọng của chiến lược phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, là một trong những yếu tố cơ bản để nâng cao chất lượng cuộc sống của từng người, từng gia đình và của toàn xã hội.
b) Tiến hành kiểm điểm, đánh giá tình hình thực hiện chính sách và thực hiện các chỉ tiêu dân số và kế hoạch hóa gia đình trong giai đọan 2001 - 2005 trên cơ sở đó, xây dựng chương trình, kế hoạch cụ thể nhằm khắc phục những yếu kém, đề ra mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể và biện pháp thực hiện chương trình dân số - kế hoạch hóa gia đình giai đọan 2006 - 2010 và những giai đoạn tiếp theo; kiên quyết chỉ đạo đạt được các mục tiêu dân số kế hoạch hóa gia đình của tỉnh đề ra.
c) Ban hành quy định chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình tỉnh Đăk Nông; coi việc thực hiện tốt các mục tiêu chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình là một trong những tiêu chuẩn quan trọng để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ, bình xét thi đua, khen thưởng đối với tập thể cá nhân. Cán bộ, công chức, viên chức phải gương mẫu và tích cực vận động gia đình và toàn xã hội thực hiện tốt chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình. Xử lý nghiêm những cán bộ, công chức, viên chức vi phạm chính sách dân số kế hoạch hóa gia đình;
d) Huy động toàn xã hội tham gia công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình. Định kỳ kiểm tra, đánh giá việc hoàn thành nhiệm vụ cơ quan, đơn vị.
2. Đẩy mạnh tuyên truyền, vận động và giáo dục.
a) Phổ biến, tuyên truyền rộng rãi Nghị quyết số 47-CT/TW ngày 22 tháng 3 năm 2005 của Bộ Chính trị, Chỉ thị số 26-CT/TU ngày 16 tháng 11 năm 2005 của Tỉnh ủy, Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chưong trình dân số - kế hoạch hóa gia đình tỉnh giai đoạn 2006 - 2010, quy định chính sách dân số kế hoạch hóa gia đình, các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về dân số - kế hoạch hóa gia đình đến mọi tầng lớp nhân dân.
b) Đổi mới nội dung và hình thức tuyên truyền, vận động, tăng cường công tác tuyên truyền. Vận động toàn xã hội thực hiện mỗi cặp vợ chồng chỉ có một hoặc hai con, nhằm làm chuyển biến sâu sắc về nhận thức, tâm lý, tập quán sinh đẻ trong toàn xã hội. Hoạt động tuyên truyền, vận động phải phù hợp với từng nhóm đối tượng, phù hợp với kinh tế - xã hội và văn hóa của địa phương và từng nhóm dân tộc, hoạt động tuyên truyền tập trung ưu tiên ở những vùng đông dân có mức sinh cao, vùng có tỷ lệ sinh con thứ ba trở lên, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn.
Huy động đông đảo các lực lượng tham gia công tác tuyên truyền, vận động thực hiện chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình. Thường xuyên biểu dương, khen thưởng kịp thời những đơn vị, dòng họ, gia đình và cá nhân thực hiện tốt chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình; xây dựng hương ước thôn, buôn, bon, tổ dân phố.
c) Mở rộng và nâng cao chất lượng chương trình giáo dục dân số - kế hoạch hóa gia đình và sức khỏe sinh sản trong và ngoài nhà trường, nhằm làm cho người chưa thành niên, thanh niên hiểu biết, có thái độ và hành vi tích cực về vấn đề này.
3. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật và chính sách, thúc đẩy phong trào toàn dân thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình.
Xây dựng, ban hành một số chính sách, chế độ khuyến khích tinh thần và vật chất đối với những cá nhân, gia đình và tập thể thực hiện tốt chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình, cán bộ làm công tác dân số, gia đình và trẻ em ở cơ sở.
4. Củng cố kiện toàn tổ chức bộ máy và cán bộ dân số, gia đình và trẻ em từ tỉnh đến cơ sở.
a) Củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy của Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em từ tỉnh đến cơ sở đủ mạnh để thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu chương trình dân số - kế hoạch hóa gia đình của tỉnh;
b) Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em huyện, thị xã và nhiệm vụ quyền hạn của Ủy ban nhân dân xã về công tác dân số gia đình và trẻ em;
c) Quy hoạch, đào tạo cán bộ nhằm nâng cao năng lực quản lý và điều hành chương trình dân số - kế hoạch hóa gia đình cho đội ngũ cán bộ làm công này ở các cấp.
5. Mở rộng và nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, chăm sóc sức khỏe sinh sản.
a) Cải tạo cơ sở vật chất, cung cấp trang thiết bị y tế, đào tạo nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ y tế làm dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình, bảo đảm cung cấp dịch vụ an toàn, thuận tiện và chất lượng tốt cho người dân. Xây dựng và triển khai các mô hình cung cấp dịch vụ sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình phù hợp với từng nhóm đối tượng. Tổ chức các đội cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình lưu động đến các vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, vùng đông dân có mức sinh cao và vùng có tỷ lệ sinh con thứ ba trở lên cao.
b) Bảo đảm đủ các loại phương tiện tránh thai; quản lý chặt chẽ việc phân phối, sử dụng các phương tiện tránh thai miễn phí.
c) Thực hiện các chiến dịch tuyên truyền, vận động lồng ghép với cung cấp dịch vụ sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình đến các vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, vùng đông dân có mức sinh cao. Chú trọng tư vấn, cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản - kế hoạch hóa gia đình phù hợp với từng đối tượng thanh niên, người chưa thành niên; mở rộng mô hình cung cấp dịch vụ thân thiện cho hai đối tượng này.
6. Tăng cường đầu tư nguồn lực tài chính và cải thiện cơ chế quản lý đối với công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình.
a) Tăng mức đầu tư từ ngân sách Nhà nước, tích cực tranh thủ các nguồn viện trợ và huy động sự đóng góp của nhân dân, bảo đảm đủ kinh phí thực hiện công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình.
b) Tiếp tục thực hiện quản lý, điều hành công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình theo chương trình mục tiêu quốc gia với cơ chế phù hợp; giao nhiệm vụ cụ thể cho từng cơ quan, đơn vị tham gia thực hiện công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình, nâng cao hiệu quả phối hợp giữa các ngành, cơ quan, tổ chức tham gia công tác này. Nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng kinh phí của chương trình dân số - kế hoạch hóa gia đình. Tăng cường các hoạt động kiểm tra, thanh tra, đảm bảo việc sử dụng kinh phí đúng mục tiêu, có hiệu quả, xử lý nghiêm các trường hợp tiêu cực, lãng phí.
Ưu tiên đầu tư cho các vùng đồng bào dân tộc, vùng đông dân có mức sinh cao, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, cho các đối tượng là người nghèo, thanh niên và người vị thành niên.
7. Thực hiện đăng ký dân số, xây dựng, hoàn thiện hệ thống thông tin, dữ liệu và đẩy mạnh nghiên cứu khoa học về dân số - kế hoạch hóa gia đình.
a) Xây dựng và hoàn thiện hệ thống thu nhập, xử lý thông tin, dữ liệu thống kê về dân số - kế hoạch hóa gia đình, kết hợp với việc tiến hành điều tra biến động dân số hàng năm, nhằm bảo đảm cung cấp thông tin, dữ liệu kịp thời, đầy đủ, tin cậy, đáp ứng yêu cầu quản lý, điều hành công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình của tỉnh.
b) Thực hiện đăng ký dân số, xây dựng hệ cơ sở dữ liệu dân cư nhằm phục vụ yêu cầu quản lý hành chính, quản lý kinh tế - xã hội.
c) Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học về dân số - kế hoạch hóa gia đình, cung cấp những cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc đánh giá, quản lý, điều hành và tổ chức thực hiện tốt công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình.
8. Từng bước thực hiện chương trình nâng cao chất lượng dân số.
a) Từng bước triển khai các chương trình, dự án về tuyên truyền, tư vấn và kiểm tra sức khỏe trước khi đăng ký kết hôn; kiểm tra sức khỏe di truyền; triển khai chương trình phát hiện và điều trị sớm một số bệnh bẩm sinh của trẻ sơ sinh, thực hiện có hiệu quả chương trình phòng chống suy dinh dưỡng ở trẻ em.
Phát động phong trào rèn luyện thân thể, bảo vệ sức khỏe, giữ vệ sinh và cải thiện môi trường sống tại các cộng đồng dân cư, xây dựng và phát triển các chương trình, dự án tăng cường thể lực cho người chưa thành niên và thanh niên.
Phối hợp triển khai có hiệu quả các chương trình xóa đói giảm nghèo, phòng chống các tệ nạn xã hội và phòng chống HIV/AIDS; xây dựng và nhân rộng các mô hình dịch vụ chăm sóc người cao tuổi, phục hồi chức năng cho người khuyết tật.
b) Nâng cao chất lượng dân số qua từng giai đoạn, phục vụ cho chiến lược phát triển nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
Ưu tiên thực hiện các chương trình, dự án đầu tư phát triển kinh tế - xã hội và cải thiện chất lượng cuộc sống đối với dân tộc thiểu số, vùng nghèo, vùng khó khăn và các nhóm đối tượng thiệt thòi.
1. Các sở, ban, ngành đoàn thể.
a) Tổ chức phổ biến, nghiên cứu, quán triệt các nội dung của Nghị Quyết số 47- NQ/TW ngày 22 tháng 3 năm 2005 của Bộ Chính trị, Chỉ thị số 26-CT/TU ngày 16 tháng 11 năm 2005 của Tỉnh ủy về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình và chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Nghị quyết của Bộ Chính trị, Chỉ thị của Tỉnh ủy về công tác này.
b) Xây dựng quy định cụ thể về thực hiện mục tiêu chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình đối với đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức.
2. Ủy ban Dân số, Gia đình và trẻ em tỉnh.
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng các đề án chương trình, chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình trình Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xem xét quyết định, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh các văn bản chỉ đạo về công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình của tỉnh.
b) Chủ trì phối với các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể tổ chức nghiên cứu đánh giá thực trạng công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình tại tỉnh; thực hiện triển khai có hiệu quả các chương trình, dự án về dân số - kế hoạch hóa gia đình các giai đoạn tiếp theo.
c) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Nghị Quyết số 47-NQ/TW ngày 22 tháng 3 năm 2005 của Bộ Chính trị, Chỉ thị số 26-CT/TU ngày 16 tháng 11 năm 2005 của Tỉnh ủy về việc tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số - kế hoạch hoá gia đình và định kỳ hàng tháng báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Sở Y tế.
a) Trang bị, bổ sung thiết bị y tế và đào tạo nâng cao trình độ cán bộ làm dịch vụ y tế về kế hoạch hóa gia đình, hợp lý hóa việc phân tuyến nhằm tạo điều kiện mở rộng và nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ y tế về kế hoạch hóa gia đình; tăng cường quản lý, tổ chức thực hiện có hiệu quả các dịch vụ y tế về chăm sóc sức khỏe sinh sản - kế hoạch hóa gia đình, chú trọng nâng cao chất lượng tư vấn cho người có nhu cầu sử dụng dịch vụ này.
b) Tăng cường chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em; giảm tỷ lệ trẻ em sinh ra bị dị tật bẩm sinh, nhiễm HIV/AIDS và giảm nhanh tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em; triển khai thí điểm các mô hình kiểm tra sức khỏe cho thanh niên trước khi đăng ký kết hôn.
4. Sở Tài chính.
- Chủ trì, phối hợp với: Sở Kế hoạch và Đầu tư - Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh phân bổ kinh phí chương trình mục tiêu quốc gia về Dân số và kế hoạch hoá gia đình do ngân sách Trung ương bố trí (phần vốn sự nghiệp) để triển khai đồng bộ các nội dung, giải pháp thực hiện chương trình dân số - kế hoạch hóa gia đình; hướng dẫn kiểm tra việc quản lý và sử dụng kinh phí theo quy định hiện hành.
- Chủ trì, phối hợp với Ủy ban Dân số, Gia đình và trẻ em tỉnh tính toán chế độ về công tác dân số kế hoạch hoá gia đình của tỉnh, tham mưu UBND tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định mức hỗ trợ kinh phí để thực hiện.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Phối hợp Sở Tài chính, Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh lồng ghép các yếu tố dân số vào các chương trình mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, góp phần thực hiện chương trình hành động của tỉnh.
6. Công an tỉnh, Bộ chỉ huy quân sự tỉnh.
Phổ biến, quy định thực hiện chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình đối với sỹ quan, hạ sỹ quan và chiến sỹ theo thẩm quyền và biện pháp xử lý đối với các trường hợp vi phạm chính sách này.
7. Sở Giáo dục và Đào tạo.
Đưa nội dung giáo dục về dân số - chăm sóc sức khỏe sinh sản vào chương trình giảng dạy trong nhà trường, đẩy mạnh việc thực hiện nội dung giáo dục này trong các trường phổ thông, xây dựng mạng lưới truyền thông giáo dục, dịch vụ hỗ trợ, tư vấn và chăm sóc sức khỏe cho học sinh, sinh viên trong các trường học và trong các cơ sở giáo dục.
8. Sở Văn hóa - Thông tin.
Đẩy mạnh công tác truyền thông giáo dục, kịp thời nêu gương người tốt, việc tốt và phê phán những tập thể, cá nhân vi phạm chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình qua các mạng lưới thông tin.
9. Đài phát thanh, truyền hình tỉnh và các cơ quan thông tin đại chúng.
Thực hiện kế hoạch tuyên truyền, vận động trên các phương tiện thông tin đại chúng theo định kỳ hàng tháng, quý, năm hoặc trong từng đợt tập trung.
Tổ chức tập huấn về nội dung, phương pháp tuyên truyền cho những người làm công tác truyền thông.
10. Sở Tư pháp.
Tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về dân số - kế hoạch hóa gia đình.
11. Cục thống kê.
Chỉ đạo việc thu thập, cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác các số liệu về dân số, nhằm phục vụ việc chỉ đạo, quản lý chương trình dân số - kế hoạch hóa gia đình và việc xây dựng các chính sách phát triển kinh tế xã hội.
12. Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh.
Bổ sung các chỉ tiêu thực hiện chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình thành một tiêu chuẩn để đánh giá thi đua, xét danh hiệu và hình thức khen thưởng đối với các tập thể và cá nhân.
13. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã.
a) Chỉ đạo triển khai có hiệu quả các nội dung của Nghị quyết số 47-NQ/TW ngày 22 tháng 3 năm 2005 của Bộ Chính trị, Chỉ thị số 26-CT/TU ngày 16 tháng 11 năm 2005 của Tỉnh ủy về việc tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số - kế hoạch gia đình và chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Nghị quyết, Chỉ thị này tại địa phương. Xây dựng và ban hành chương trình hành động của huyện, thị xã trong quý II năm 2006 để triển khai thực hiện Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Chỉ đạo kiểm điểm, đánh giá tình hình thực hiện chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình trong thời gian qua, có kế hoạch chấn chỉnh, khắc phục các yếu kém; tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình ở địa phương, trong đó tập trung vào các nội dung tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo, củng cố và kiện toàn tổ chức bộ máy của cơ quan Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em huyện, thị xã.
14. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên.
a) Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch tăng cường tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân thực hiện tốt chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình.
b) Xây dựng qui chế, quy định thực hiện chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình đối với các đơn vị, thành viên của tổ chức, biểu dương, khen thưởng kịp thời đối với các đơn vị, thành viên, cá nhân của tổ chức thực hiện tốt và xử lý nghiêm những cá nhân vi phạm theo các quy chế, quy định của tổ chức.
c) Hướng dẫn mở rộng việc đưa các nội dung thực hiện chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình vào hương ước, quy ước của buôn, bon, thôn, xóm và cụm dân cư.
- 1 Chỉ thị 10/CT-UBND năm 2014 tiếp tục thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 2 Nghị quyết 44/2013/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 277/2009/NQ-HĐND về biện pháp cấp bách thực hiện công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2009 - 2010 và đến năm 2015
- 3 Quyết định 06/2013/QĐ-UBND sửa đổi khoản 7, Điều 3 quy định về chính sách Dân số - Kế hoạch hóa gia đình giai đoạn 2011- 2015 trên địa bàn tỉnh Long An kèm theo Quyết định 05/2011/QĐ-UBND
- 4 Kế hoạch 163/KH-UBND thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia dân số - kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2013 - 2015
- 5 Quyết định 2732/2012/QĐ-UBND về Quy định chính sách Dân số - Kế hoạch hóa gia đình do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 6 Quyết định 09/2006/QĐ-TTg ban hành Chương trình hành động của Chính phủ để thực hiện Nghị quyết 47-NQ/TW về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7 Quyết định 103/2005/QĐ-UBND về Chương trình hành động thực hiện chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình và công tác gia đình giai đoạn 2005 - 2010 do tỉnh Bình Phước ban hành
- 8 Nghị quyết số 47-NQ/TW về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 9 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Chỉ thị 10/CT-UBND năm 2014 tiếp tục thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 2 Nghị quyết 44/2013/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 277/2009/NQ-HĐND về biện pháp cấp bách thực hiện công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2009 - 2010 và đến năm 2015
- 3 Quyết định 06/2013/QĐ-UBND sửa đổi khoản 7, Điều 3 quy định về chính sách Dân số - Kế hoạch hóa gia đình giai đoạn 2011- 2015 trên địa bàn tỉnh Long An kèm theo Quyết định 05/2011/QĐ-UBND
- 4 Kế hoạch 163/KH-UBND thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia dân số - kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2013 - 2015
- 5 Quyết định 2732/2012/QĐ-UBND về Quy định chính sách Dân số - Kế hoạch hóa gia đình do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 6 Quyết định 103/2005/QĐ-UBND về Chương trình hành động thực hiện chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình và công tác gia đình giai đoạn 2005 - 2010 do tỉnh Bình Phước ban hành