ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 15/2006/QĐ-UBND | Thủ Dầu Một, ngày 12 tháng 01 năm 2006 |
ỦY BAN NHÂN DÂN
- Căn cứ luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
- Căn cứ Luật đất đai năm 2003;
- Căn cứ nghị định số: 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chình Phủ về việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất;
- Căn cứ quyết định số: 276/2005/QĐ-BND ngày 21/12/2005 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương về việc ban hành bảng giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương theo Nghị định 188/2004/NĐ-P ngày 16/11/2004 của Chính Phủ;
- Căn cứ quyết định số: 258/2005/QĐ-BND ngày 29/11/2005 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương về việc ban hành quy định về đơn giá bồi thường, hỗ trợ nhà ở, công trình kiến trúc, cây trái và hoa màu trên đất khi nhà nước thu hồi đất;
- Xét tờ trình số: 3461/STC-CS ngày 06 tháng 12 năm 2005 của Sở Tài Chính về việc chính sách bồi thường để xây dựng Trạm trung chuyển rác của huyện Thuận An thuộc dự án Xây dựng khu liên hợp xử lý chất thải rắn Nam Bình Dương,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Nay ban hành kèm theo quyết định này bản quy định đơn giá bồi thường trợ cấp thiệt hại về đất và tài sản trên đất để giải phóng mặt bằng thi công xây dựng Trạm trung chuyển rác của huyện Thuận An thuộc dự án Xây dựng khu liên hợp xử lý chất thải rắn Nam Bình Dương;
Điều 2: Các Ông chánh Văn phòng Ủy Ban Nhân Dân tỉnh, Giám đốc các Sở Tài Chính, Giám đốc Sở Xây Dựng, Giám đốc Sở Kế Hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Tài nguyên và môi trường, Giám đốc Kho bạc nhà nước, Giám đốc Công ty cấp thoát nước Bình Dương (Chủ đầu tư), Ban chỉ đạo đền bù, Tổ chuyên viên đền bù, Chủ tịch UBND huyện Thuận An, tổ chức doanh nghiệp, hộ gia đình và cá nhân trong khu vực quy hoạch xây dựng công trình, dự án trên, cùng Thủ trưởng các ban, ngành có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này kể từ ngày ký.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
ĐƠN GIÁ BỒI THƯỜNG TRỢ CẤP THIỆT HẠI VỀ ĐẤT VÀ TÀI SẢN TRÊN ĐẤT ĐỂ GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG THI CÔNG CÔNG TRÌNH: XÂY DỰNG TRẠM TRUNG CHUYỂN RÁC KHU VỰC HUYỆN THUẬN AN DỰ ÁN: XÂY DỰNG KHU LIÊN HỢP XỬ LÝ RÁC THẢI NAM BÌNH DƯƠNG.
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 15/2006/QĐ-UBND ngày 12/01/2006 của UBND tỉnh Bình Dương)
A. CƠ SỞ PHÁP LÝ ĐỂ BAN HÀNH QUY ĐỊNH:
- Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất sử dụng vào mục đích công ích.
- Quyết định số : 276/2005/QĐ-UBND ngày 21/12/2005 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành bản giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương theo Nghị định 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính Phủ.
- Quyết định số 258/2005/QĐ-UBND ngày 29/11/2005 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành quy định về đơn giá bồi thường, hỗ trợ nhà ở, công trình kiến trúc, cây trái và hoa màu trên đất khi Nhà nước thu hồi đất theo Nghị định số 197/2004/ND9-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ..
- Quyết định số 4160/QĐ-UBND ngày 31 tháng 08 năm 2005 về phê duyệt địa điểm xây dựng 04 trạm trung chuyển rác của các địa phương TX Thủ Dầu Một, Thuận An và Dĩ An thuộc dư án: Xây dựng Khu Liên hợp xử lý chất thải rắn Nam Bình Dương.
- Quyết định số 1314A/QĐ-CT ngày 31 tháng 3 năm 2005 về việc phê duyệt dự án đầu tư điều chỉnh Khu liên hợp xử lý chất thải rắn Nam Bình Dương.
- Công văn số 4290/UBND-SX ngày 13 tháng 9 năm 2005 của UBND tỉnh Bình Dương về việc giao đất để xây dựng trạm trung chuyển rác.
- Các quy định về hành lang bảo vệ đường bộ như:
+ Đất có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSD) hành lang bảo vệ đường bộ được xác định tại thời điểm cấp đất, cụ thể như sau :
* Quyết định 51/QĐ-UB ngày 11 tháng 02/1991 của UBND Tỉnh Sông Bé về việc quy định hành lang bảo vệ đường bộ trên địa bàn tỉnh .
* Quyết định 392/QĐ-UB ngày 11/10/1995 của UBND huyện Thuận An về việc ban hành quy định tạm thời hành lang bảo vệ đường bộ trên địa bàn huyện.
* Quyết định số 183/QĐ-UB ngày 17/07/2003 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành quy định (tạm thời) hành lang bảo vệ đường bộ.
+ Đất chưa có giấy tờ hợp lệ hoặc chứng minh được đã có quá trình sử dụng ổn định cho đến thời điểm bồi thường: hành lang bảo vệ đường bộ được xác định theo quy định tại thời điểm bồi thường.
Điều kiện được bồi thường căn cứ theo Luật đất đai năm 2003, các Nghị định 181, Nghị định 197 của Chính phủ và các văn bản liên quan. Đồng thời có vận dụng theo phương thức bồi thường chung trên địa bàn huyện Thuận An.
1- Hạn mức đất thổ cư được bồi thường:
- Đất thổ cư của hộ gia đình, cá nhân là đất để xây dựng nhà ở bao gồm khuôn viên nền nhà, sân bãi, kho tàng và diện tích xây dựng các công trình phục vụ sinh hoạt vào mục đích làm nhà ở hoặc chưa xây dựng nhà ở, mà đã hoàn tất thủ tục sử dụng đất ở.
- Hạn mức đất thổ cư được bồi thường căn cứ vào diện tích được ghi cụ thể trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của từng hộ. Trong trường hợp chưa ghi hoặc ghi không đúng hạn mức thì tính hạn mức tại thời điểm giao đất.
- Đối với những hộ chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì căn cứ vào diện tích xây dựng thực tế, nhưng không quá 160m2 cho mỗi hộ ở thị trấn và 300m² cho mỗi hộ ở các xã..
- Riêng những hộ sử dụng đất thổ cư kết hợp với sản xuất kinh doanh thì đền bù theo đơn giá theo hạn mức đất thổ cư, nếu tự tiện sử dụng đất nông nghiệp để xây dựng công trình, thì diện tích vượt hạn mức đó được bồi thường theo đơn giá đất nông nghiệp.
2- Phương thức bồi thường : (Áp dụng theo Nghị định 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính Phủ và Thông tư 117/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài Chính)
- Đất có giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất thì được bồi thường 100% theo đơn giá quy định.
- Đất chưa có giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất thì phân loại bồi thường như sau:
+ Sử dụng đất trước ngày 15/10/1993:
* Đối với đất thổ cư: trường hợp sử dụng đất liên tục, ổn định thì được bồi thường 99% đơn giá quy định (trừ 1% lệ phí trước bạ). Trường hợp mua lại nhưng chưa chuyển quyền sử dụng đất thì được bồi thường 95% đơn giá quy định ( trừ thuế chuyển quyền sử dụng đất 4% và lệ phí trước bạ 1%),
* Đối với đất nông nghiệp: trường hợp sử dụng đất liên tục, ổn định thì được bồi thường 99% đơn giá quy định (trừ 1% lệ phí trước bạ). Trường hợp mua lại nhưng chưa chuyển quyền sử dụng đất thì được bồi thường 97% đơn giá quy định (trừ thuế chuyển quyền sử dụng đất 2% và lệ phí trước bạ 1%)
+ Sử dụng đất từ ngày 15/10/1993 đến ngày 01/07/2004: đối với đất thổ cư thì được bồi thường 49% đơn giá quy định ( trừ thuế sử dụng đất 50% và lệ phí trước bạ 1%), đối với đất nông nghiệp thì được bồi thường 97% đơn giá quy định (trừ thuế chuyển quyền sử dụng đất 2% và lệ phí trước bạ 1%)
+ Sử dụng đất từ sau ngày 01/07/2004: thì không được bồi thường đất thổ cư mà chỉ bồi thường theo diện đất nông nghiệp.
* Đất đang có tranh chấp :
Vẫn được xem xét bồi thường theo các tiêu chuẩn phân loại nêu trên nhưng việc chi trả chỉ được thực hiện khi cấp có thẩm quyền giải quyết xong việc tranh chấp. Trong khi chờ đợi sự giải quyết việc tranh chấp, các bên phải thực hiện việc di dời giải toả theo quy định để phục vụ xây dựng công trình.
- Đối với nghĩa địa, đất các công trình công cộng nếu không có giấy tờ hợp lệ sẽ không được bồi thường về đất mà chỉ xét bồi thường tài sản trên đất.
4- Đơn giá bồi thường:
4.1- Bãi rác trung chuyển Đông Tư :
- Đất thổ cư : 700.000đ/m² (đường phố loại 3, vị trí 1 với đơn giá 1.000.000đ/m² x hệ số 0,7).
- Đất nông nghiệp : 63.000đ/m²
4.2- Bãi rác trung chuyển Thuận Giao:
- Đất thổ cư : 263.000đ/m2 (đất thuộc hạng 3 khu vực II với đơn giá là 350.000đ/m2 x hệ số 0,75).
- Đất nông nghiệp: 51.000đ/m2 cộng với hổ trợ thêm cho đủ 150.000đ/m2
B- BỒI THƯỜNG NHÀ Ở, TÀI SẢN CÔNG TRÌNH VẬT KIẾN TRÚC VÀ CÂY TRỒNG TRÊN ĐẤT :
Áp dụng theo quyết định số 258/2005/QĐ-UBND ngày 29/11/2005 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành quy định về đơn giá bồi thường, hỗ trợ nhà ở, công trình kiến trúc, cây trái và hoa màu trên đất khi nhà nước thu hồi đất theo Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ.
1- Nhà hợp pháp : Bồi thường 100% nhà theo đơn giá quy định, nhà ở hợp pháp có các giấy tờ như sau :
- Có giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà cửa, sơ đồ vị trí nhà được cấp có thẩm quyền công nhận hoặc có giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất.
- Có giấy phép được cấp có thẩm quyền cho phép xây dựng, xây đúng vị trí của giấy phép được cấp.
2- Nhà ở hợp lệ : Là nhà xây dựng không có giấy phép của cấp có thẩm quyền, nhưng không vi phạm hành lang bảo vệ đường bộ tại thời điểm xây dựng, không lấn chiếm, không có tranh chấp, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận, được bồi thường 95% theo giá quy định.
3- Nhà không hợp pháp, không hợp lệ : Là nhà xây dựng trên đất không hợp pháp, đất công thổ, đất đã được Nhà nước công bố quy hoạch trước đó, khi xây dựng vi phạm các hành lang bảo vệ công trình, không được cấp có thẩm quyền cho phép thì không được bồi thường, mà chỉ được xem xét hỗ trợ tiền công tháo dỡ không quá 30% giá trị của căn nhà theo đơn giá quy định (có biên bản xem xét và đề xuất của Hội đồng bồi thường theo mức độ vi phạm).
4- Nhà chỉ tháo dỡ một phần :
a/ Nếu phần diện tích còn lại không còn sử dụng được nữa thì được bồi thường thiệt hại cho toàn bộ công trình.
b/ Nếu phần còn lại sử dụng được thì được tính bồi thường thiệt hại phần công trình bị phá dỡ theo đơn giá quy định và được trợ cấp sửa chữa thêm 10% giá trị thiệt hại đã được bồi thường.
5- Đối với nhà, công trình có tháo rời và di chuyển đến chổ ở mới để lắp đặt : Thì chỉ được bồi thường các chi phí tháo dỡ, vận chuyển lắp đặt và chi phí hao hụt trong quá trình tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt. (do hội đồng bồi thường giải phóng mặt bằng đề xuất mức cụ thể, thông qua Sở Tài Chính thẩm định).
II- Đơn giá bồi thường nhà ở :
1- Nhà cấp IV:
- Cấp IVA: Loại trệt hoặc có gác gỗ, mái ngói, trần các loại, trường xây gạch, cột BTCT, nền gạch men hoặc hoa: mặt tiền đổ sênô, ốp lát, gạch men, tô đá rửa, cửa sắt có kính: 1.200.000đ/m² xây dựng.
- Cấp IVB: Loại trệt hoặc có gác gỗ, mái ngói, tole, fribro, trần các loại, trường xây gạch, cột xây gạch, nền gạch men hoặc hoa: mặt tiền đúc xênô, tô đá rửa, cửa gỗ : 900.000đ/m² sử dụng
- Cấp IVC: Loại trệt, cột xây gạch hoặc gỗ sắt, vách gạch, nền gạch tàu, hoặc xi măng, không đóng trần tạm (cót, ván), khung đúc sênô, cửa gỗ : 700.000đ/m² sử dụng
2- Nhà tạm :
- Loại tạm A : Nhà mái ngói, tole, fibro xi măng, cột gỗ hoặc xây gạch, vách ván hoặc xây lững, nền gạch tàu hoặc xi măng : 450.000 đ/m² sử dụng.
- Loại tạm B : Nhà mái ngói âm dương, tole, fibro xi măng, cột gỗ tạp, vách ván hoặc cót nền đất : 200.000 đ/ m² sử dụng.
- Loại tạm C : Nhà mái lá, giấy dầu, tấm nhựa, cột gỗ, tre, nền đất, vách tạm : 150.000 đ/m² sử dụng.
Giá trị còn lại của các loại nhà cấp III, nhà cấp IV được tính bồi thường 100% đơn giá quy định.
IV- Đơn giá bồi thường công trình phụ, vật liệu kiến trúc :
1- Các công trình phụ :
- Bể nước : 250.000 ngàn đ/m³ (xây độc lập) nếu có ốp gạch men tính thêm 120.000 đ/m².
- Nhà tắm biệt lập loại nhà tạm:100.000 đ/m², nếu có lát gạch tàu hoặc xi măng được tính thêm 40.000 đ/m².
- Giếng đào: Þ150 cm : 1.000.000 đ/cái (nếu có đặt cống BT được tính thêm 120.000 đ/cống).
- Giếng khoan dân dụng: 2.000.000đ/cái.
- Điện kế chính: 1.500.000 đ/cái do giải toả trắng,đối với hộ di dời hỗ trợ 500.000đ/ cái.
- Điện kế phụ: 500.000 đ/cái đối với hộ giải toả trắng, đối với hộ di dời thì chỉ hỗ trợ 200.000 đ/cái.
- Điện thoại: 700.000 đ/cái đối với hộ giải toả trắng, đối với hộ di dời hỗ trợ 100.000 đ/cái.
- Đồng hồ nước :400.000 đ/cái đối với hộ giải toả trắng, đối với hộ không giải toả trắng mà chỉ di dời hỗ trợ 100.000 đ/cái.
- Cừ tràm đóng móng: 10.000đ/cây.
- Bóng đèn trụ cổng: 50.000đ/bóng (hỗ trợ di dời)
2- Mồ mả:
- Mã đất 1.100.000 đ/cái.
- Mã xây hoặc đá ong có diện tích nhỏ hơn 6m2 : 2.100.000 đ/cái.
- Mã xây bê tông kiên cố hoặc đá ông loại lớn có diện tích trên 6m2: 4.000.000 đ/cái.
- Mã mới chôn dưới 1 năm được hỗ trợ cấp thêm 1.900.000 đ/cái.
- Những trường hợp mã xây dựng lớn, cầu kỳ sẽ được tổ chuyên viên tính toán đền bù theo thực tế.
4- Một số loại kết cấu khác :
- Ống nhựa cấp nước F 2,7 cm trở lên : 5.000 đ/md.
- Ống nhựa thoát nước F 10 cm trở lên 12.000 đ/md.
- Ống sành thoát nước F (10-20)cm : 15.000 đ/m.
- Ống bê tông tiêu nước < 100 cm : 40.000 đ/m
- Ống bê tông tiêu nước >100 cm : 120.000 đ/m.
- Bàn thiên xây gạch, chiều cao <1,5m (xây độc lập) : 80.000 đ/trụ (có ốp gạch men tính thêm 40.000 đ/ trụ).
- Một số vật liệu kiến trúc, kết cấu xây dựng khác không có trong đơn giá thì tổ chuyên viên sẽ tính toán giá trị bồi thường theo giá trị tại thời điểm bồi thường (định mức ngoài vật liệu, nhân công, xe máy theo quy định hiện hành và khoảng chênh lệch giá vật liệu) tham mưu cho Hội đồng bồi thường, thông qua sở Tài chính thẩm định.
D- CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐỐI VỚI CÁC HỘ GIẢI TOẢ TRẮNG.
Được hưởng các khoản hỗ trợ sau :
1- Trợ cấp để ổn định đời sống : 1.000.000đ/nhân khẩu thường trú tại căn nhà phải giải tỏa.
Đối với gia đình chính sách (Có giấy chứng nhận của cơ quan có thẩm quyền) được trợ cấp thêm :
a/ Bà mẹ Việt Nam Anh Hùng, Anh hùng lực lượng vũ trang, anh hùng lao động 5.000.000 đ/hộ.
b/ Thương bình bậc 1/4 đến 4/4, gia đình liệt sĩ : 3.000.000 đ/hộ.
c/ Gia đình có công với cách mạng : 1.000.000 đ/hộ.
E- TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, HỘ GIA ĐÌNH,CÁ NHÂN TRONG PHẠM VI GIẢI TỎA:
Các tổ chức gia đình, cá nhân trong phạm vi giải tỏa để thi công công trình phải có trách nhiệm chấp hành đầy đủ và đúng thời gian giải phóng mặt bằng theo quy định của hội đồng giải phóng mặt bằng .Trường hợp không thực hiện đúng quy định thì hội đồng bồi thường giải phóng mặt bằng lập biên bản báo cáo UBND Tỉnh áp dụng các biện pháp: cưỡng chế buộc phải di chuyển để giải phóng mặt bằng nhằm thi công công trình đúng tiến độ (theo Điều 47/NĐ-147/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của chính phủ).
F- KHIẾU NẠI VÀ THỜI HIỆU : (Điều 49 Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của chính phủ).
“ Người bị thu hồi đất nếu chưa đồng ý về bồi thường, hổ trợ và tái định cư, thì được khiếu nại theo quy định của pháp luật. Trách nhiệm giải quyết khiếu nại, thời hiệu khiếu nại và trình tự giải quyết khiếu nại thực hiện theo quy tại điều 138 của Luật đất đai 2003 và điều 162, 163, 164 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính Phủ về thi hành Luật đất đai”.
Trong khi chờ đợi giải quyết khiếu nại ,người bị thu hồi đất vẫn phải chấp hành di chuyển ra khỏi phạm vi giải phóng mặt bằng theo đúng các quy định của cơ quan Nhà nước ./.
- 1 Quyết định 3041/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt đơn giá thanh toán công tác vận hành bãi chôn lấp và xử lý chất thải rắn sinh hoạt hợp vệ sinh (công suất <100 tấn/ngày.đêm) do thành phố Hà Nội ban hành
- 2 Quyết định 59/2006/QĐ-UBND quy định đơn giá bồi thường, trợ cấp thiệt hại về đất và tài sản trên đất công trình nạo vét, bê tông hoá rạch Cây É, Thị trấn Mỹ Phước, huyện Bến Cát tỉnh Bình Dương
- 3 Quyết định 56/2006/QĐ-UBND phê duyệt đơn giá bồi thường, trợ cấp thiệt hại về đất và tài sản trên đất để phục vụ việc giải phóng mặt bằng thi công công trình: hồ chứa nước Dốc Nhàn- huyện Tân Uyên, tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành
- 4 Quyết định 11/2006/QĐ-UBND quy định đơn giá bồi thường, trợ cấp thiệt hại về đất và tài sản trên đất để giải phóng mặt bằng thi công dự án xây dựng Nhà máy nước Tân Hiệp, Tân Uyên thuộc hạng mục trung tâm xử lý nước nhà máy nước Tân Hiệp do tỉnh Bình Dương ban hành
- 5 Quyết định 276/2005/QĐ-UBND ban hành bảng giá đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương theo Nghị định 188/2004/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành
- 6 Quyết định 258/2005/QĐ-UBND ban hành Bản quy định về đơn giá bồi thường, hỗ trợ nhà ở, công trình kiến trúc, cây trái và hoa màu trên đất khi nhà nước thu hồi đất theo Nghị định 197/2004/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành
- 7 Quyết định 240/2005/QĐ-UBND phê duyệt đơn giá bồi thường, trợ cấp thiệt hại về đất và tài sản trên đất để phục vụ việc giải phóng mặt bằng thi công công trình: hồ chứa nước Dốc Nhàn tại xã Lạc An, huyện Tân Uyên, tỉnh Bình Dương do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành
- 8 Thông tư 117/2004/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định 198/2004/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất do Bộ Tài chính ban hành
- 9 Nghị định 197/2004/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
- 10 Nghị định 198/2004/NĐ-CP về việc thu tiền sử dụng đất
- 11 Nghị định 188/2004/NĐ-CP về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất
- 12 Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai
- 13 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 14 Luật Đất đai 2003
- 1 Quyết định 56/2006/QĐ-UBND phê duyệt đơn giá bồi thường, trợ cấp thiệt hại về đất và tài sản trên đất để phục vụ việc giải phóng mặt bằng thi công công trình: hồ chứa nước Dốc Nhàn- huyện Tân Uyên, tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành
- 2 Quyết định 240/2005/QĐ-UBND phê duyệt đơn giá bồi thường, trợ cấp thiệt hại về đất và tài sản trên đất để phục vụ việc giải phóng mặt bằng thi công công trình: hồ chứa nước Dốc Nhàn tại xã Lạc An, huyện Tân Uyên, tỉnh Bình Dương do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành
- 3 Quyết định 11/2006/QĐ-UBND quy định đơn giá bồi thường, trợ cấp thiệt hại về đất và tài sản trên đất để giải phóng mặt bằng thi công dự án xây dựng Nhà máy nước Tân Hiệp, Tân Uyên thuộc hạng mục trung tâm xử lý nước nhà máy nước Tân Hiệp do tỉnh Bình Dương ban hành
- 4 Quyết định 59/2006/QĐ-UBND quy định đơn giá bồi thường, trợ cấp thiệt hại về đất và tài sản trên đất công trình nạo vét, bê tông hoá rạch Cây É, Thị trấn Mỹ Phước, huyện Bến Cát tỉnh Bình Dương
- 5 Quyết định 3041/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt đơn giá thanh toán công tác vận hành bãi chôn lấp và xử lý chất thải rắn sinh hoạt hợp vệ sinh (công suất <100 tấn/ngày.đêm) do thành phố Hà Nội ban hành