ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 15/2006/QĐ-UBND | Rạch Giá, ngày 19 tháng 5 năm 2006 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC ỦY QUYỀN GIẢI QUYẾT MỘT SỐ CÔNG VIỆC QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG TÔN GIÁO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản Quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Pháp lệnh tín ngưỡng, tôn giáo ngày 18 tháng 6 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 22/2005/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ, về hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh tín ngưỡng, tôn giáo và các văn bản hướng dẫn của Ban Tôn giáo Chính phủ;
Theo đề nghị của Trưởng Ban Tôn giáo tỉnh Kiên Giang tại Tờ trình số 16/TT-BTG ngày 16 tháng 02 năm 2006 về việc ủy quyền giải quyết một số công việc quản lý hành chính nhà nước về hoạt động tôn giáo trên địa bàn tỉnh Kiên Giang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ngoài sự phân cấp theo Nghị định số 22/2005/NĐ-CP ngày 01/3/2005 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh tín ngưỡng, tôn giáo; nay ủy quyền cho Trưởng Ban Tôn giáo tỉnh giải quyết một số công việc quản lý hành chính nhà nước về hoạt động tôn giáo trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, cụ thể như sau:
1. Xem xét, cấp đăng ký hoạt động cho dòng tu, tu viện và các tổ chức tu hành tập thể khác của tôn giáo, có phạm vi hoạt động ở nhiều huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh (theo Điều 20 của Pháp lệnh tín ngưỡng, tôn giáo và khoản 3, Điều 12, Nghị định số 22/2005/NĐ-CP của Chính phủ).
Thời hạn giải quyết không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ.
2. Tiếp nhận đăng ký người được phong chức, phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử thành viên Ban Trị sự tỉnh hội Phật giáo, Đại đức, Trụ trì, Phó trụ trì chùa (Phật giáo); Linh mục, Chánh xứ, Phó xứ, Hạt trưởng (Công giáo); Ban đại diện Tin lành, Quản nhiệm chi hội, Mục sư (Tin lành); Ban đại diện, Chánh cai quản, Lễ sanh, Giáo hữu, Giáo sứ, (Cao Đài); Đại diện và trợ lý đạo sự Phật giáo Hòa Hảo, Ban Trị sự Phật giáo Hòa Hảo cấp xã, phường, thị trấn (Phật giáo Hòa Hảo) và những chức vụ, phẩm sắc tương đương của các tổ chức tôn giáo khác (theo khoản 2, Điều 16, Nghị định số 22/2005/NĐ-CP của Chính phủ).
Trong thời hạn không quá 25 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký hợp lệ; nếu Trưởng Ban Tôn giáo tỉnh không có ý kiến khác thì chức sắc, nhà tu hành được hoạt động tôn giáo theo chức danh đã được đăng ký.
3. Tiếp nhận việc thông báo cách chức, bãi nhiệm chức sắc của tổ chức tôn giáo (theo Điều 17, Nghị định số 22/2005/NĐ-CP của Chính phủ).
4. Xem xét, chấp thuận hoặc không chấp thuận hoạt động tôn giáo ngoài chương trình đã đăng ký của tổ chức tôn giáo cơ sở, có sự tham gia của chức sắc, nhà tu hành, tín đồ ngoài huyện, thị, thành phố thuộc tỉnh hoặc ngoài tỉnh (theo điểm a, khoản 1, Điều 21, Nghị định số 22/2005/NĐ-CP của Chính phủ).
Thời hạn giải quyết không quá 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
5. Xem xét, chấp thuận hoặc không chấp thuận cho tổ chức tôn giáo tổ chức các cuộc lễ diễn ra ngoài cơ sở tôn giáo, có sự tham gia của chức sắc, nhà tu hành, tín đồ đến từ nhiều huyện, thị trong tỉnh hoặc từ nhiều tỉnh, thành phố khác đến dự như: Lễ an vị, cầu an, cầu siêu, dâng bông, dâng y cà sa, Đại giới đàn (Phật giáo); lễ thêm sức, tấn phong, tạ ơn linh mục, bổn mạng, ngân khánh, kim khánh (Công giáo); lễ kỷ niệm, khởi công, khánh thành và các cuộc lễ tôn giáo tương tự khác (theo khoản 2, Điều 25, Pháp lệnh tín ngưỡng, tôn giáo và khoản 4, Điều 26, Nghị định số 22/2005/NĐ-CP của Chính phủ).
Thời hạn giải quyết không quá 20 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Điều 2. Ủy quyền cho Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh giải quyết một số công việc quản lý hành chính nhà nước về hoạt động tôn giáo trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, cụ thể như sau:
Xem xét, chấp thuận và cấp phép xây dựng, sửa chữa các công trình phuc vụ nơi thờ tự tín ngưỡng, tôn giáo với quy mô vừa và nhỏ như: xây dựng cổng hàng rào, nhà ở, nhà khách, nhà mát, nhà ăn trong khuôn viên cơ sở thờ tự tôn giáo trên địa bàn theo quy định của pháp luật về xây dựng cơ bản (theo Điều 29, Nghị định 22/2005/NĐ-CP của Chính phủ).
Thời hạn giải quyết không quá 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Điều 3.
1. Trưởng Ban Tôn giáo tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm:
- Tổ chức triển khai và thực hiện tốt công tác quản lý hành chính nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
- Chịu trách nhiệm trước lãnh đạo cấp trên về nội dung giải quyết những công việc được ủy quyền.
2. Thủ trưởng các sở, ban ngành chức năng liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao, có trách nhiệm phối hợp đồng bộ, chặt chẽ và tạo điều kiện thuận lợi giúp Ban Tôn giáo tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
3. Những nhu cầu của các tổ chức tôn giáo thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND huyện, thị xã, thành phố; cơ quan quản lý nhà nước về tôn giáo cùng cấp có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ và chủ trì, phối hợp với các ban, ngành có liên quan thẩm định và đề xuất ý kiến, trình Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố xem xét giải quyết.
Điều 4. Các ông Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Trưởng Ban Tôn giáo tỉnh; Giám đốc các sở; Thủ trưởng các ban ngành có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức tôn giáo và công dân chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký./.
| TM. UBNDTỈNH KIÊN GIANG |
- 1 Quyết định 14/2015/QĐ-UBND Quy định thẩm quyền của cơ quan hành chính nhà nước trong thực hiện quản lý hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 2 Quyết định 14/2015/QĐ-UBND Quy định thẩm quyền của cơ quan hành chính nhà nước trong thực hiện quản lý hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 1 Quyết định 02/2015/QĐ-UBND Quy định quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Thái Bình
- 2 Nghị định 22/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh tín ngưỡng, tôn giáo
- 3 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 4 Pháp lệnh Tín ngưỡng, Tôn giáo năm 2004
- 5 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003